Xem mẫu

  1. Nhật Bản - Nơi tôi đã sống Cảm nhận của tôi về đất nước Nhật Bản là một đất nước có nền văn hóa lâu đ ời và r ất đ ộc đáo của phương Đông. Có rất nhiều mỹ danh dùng để nói về Nhật B ản nh ư là x ứ s ở hoa anh đào, xứ sở mặt trời mọc. Nhật Bản được biết đến như một đất nước hàng đầu về công nghệ đi ện t ử, ng ười Việt Nam h ẳn hoàn toàn tin tưởng với những món hàng điện tử “Made in Japan“. Đến với Nhật Bản, không chỉ là chúng ta đang đặt chân đến một quốc gia có nền khoa h ọc kĩ thu ật phát tri ển b ậc nh ất th ế giới mà còn được đến với một quốc gia có những th ắng cảnh tuy ệt đẹp cùng v ới nh ững nét văn hóa truyền thống độc đáo, đậm đà bản s ắc Á Đông. Nào chúng ta cùng đ ến v ới Nh ật B ản, đ ể cùng ăn món Nhật và tìm hiểu nền văn hóa Nh ật trong s ự ch ờ đón c ủa nh ững ng ười dân hi ếu khách nơi đây. Trước hết nói về thành phố Tokyo là thủ đô của đất nước Nhật Bản, Tokyo là một trong nh ững thành phố lớn nhất, hiện đại và đông đúc nhất thế gi ới. Trong ti ếng Nh ật, Tokyo có nghĩa là th ủ đô ở phía đông. Nói đến Tokyo chúng ta không th ể không nh ắc đến 2 ng ười có công thành l ập và xây dựng một Tokyo huy hoàng và hiện đại như ngày nay. Ng ười đ ầu tiên là T ướng quân Tokugawa Ieyasu, người đã xây dựng và thiết lập Tokyo nh ư là một căn c ứ v ới tên là Edo. Và người thứ hai chính là Thiên hoàng Minh Trị, người đã ch ọn Tokyo làm th ủ đô và xây d ựng n ơi đây trở thành một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của Nh ật B ản. Với hơn 12 triệu dân sinh sống, Tokyo là m ột trong nh ững thành ph ố đông dân c ư nh ất th ế gi ới. Nhịp sống ở Tokyo là không bao giờ ngừng lại, bạn có thể nhìn thấy tàu ra vào su ốt đêm ngày ở ga Shinjuku, Shibuya hay t ừng dòng, t ừng dòng ng ười đi l ại trên các đ ại l ộ, các con đ ường c ủa Tokyo. Nơi đây là một trong những địa điểm t ập trung của nh ững công ty hàng đ ầu th ế gi ới, những thành tựu khoa học kĩ thuật mới nhất. Tuy hiện đ ại, nh ưng Tokyo v ẫn không đánh m ất những giá trị truyền thống độc đáo của mình. Sự h ấp dẫn, nổi ti ếng c ủa Tokyo không ch ỉ là những tòa nhà trọc trời với khu trung tâm mua s ắm sầm uất, mà còn là nh ững ngôi đ ền, nh ững tượng Phật vĩ đại và góp phần không nhỏ để làm nên một b ản s ắc riêng c ủa Tokyo còn là phong cách ẩm thực. Dù cho bị chiến tranh tàn phá đến h ơn 80% nh ưng Tokyo v ẫn gi ữ đ ược những đia điểm, bản sắc của người dân Nhật Bản. Du khách có thể hoàn toàn hài lòng khi đ ược đắm mình trong sự hòa quyện độc đáo giữa hiện đại và truyền thống t ại Tokyo. Nhắc đến Nhật Bản, người ta có thể liên t ưởng ngay đến Sushi, nh ững nhà đô v ật Sumo, nh ững nàng kỹ nữ Geisha, chiếc áo truyền thống Kimono và biểu tượng truyện tranh Manga. Sumo là môn vật truyền thống của Nhật Bản với l ịch sử t ồn t ại t ới 2000 năm. Ban đ ầu sumo ch ỉ là một nghi thức cầu xin thần linh phù hộ cho vụ mùa b ội thu. Vào th ế k ỉ th ứ VIII, sumo đ ược
  2. đưa vào các lễ của hoàng gia và bắt đầu có luật lệ cho môn này. Sumo trở thành môn th ể thao chuyên nghiệp vào đầu thời Edo (1603-1868), và hiện nay là m ột môn th ể thao thu hút r ất nhi ều sự quan tâm, theo dõi của không chỉ người Nhật mà còn của nh ững ng ười yêu thích môn v ật trên thế giới. Geisha, hay còn gọi là nghệ giả theo tiếng Nhật là nh ững ng ười s ống b ằng ngh ệ thu ật. H ọ có nhiều kĩ năng như đàn hát, múa, kể chuyện, pha trà…, đ ược đào luyện kĩ và s ống trong m ột khuôn khổ nhất định. Các Geisha ngày nay hầu hết ph ải t ốt nghi ệp Trung h ọc ho ặc có khi ph ải tốt nghiệp Đại học, công việc của họ là biểu diễn những kỹ năng nghệ thuật và trò chuy ện v ới khách hàng. Xuất hiện vào khoảng thế kỉ 17, đến nay Geisha đã có một truy ền thống lâu đ ời, v ới nhiều kĩ năng độc đáo, và là một nét đặc trưng rất đ ộc đáo c ủa ng ười Nh ật. Hi ện nay, s ố l ượng Nghệ giả ở Nhật Bản không còn nhiều như trước nữa, tuy nhiên vẫn còn một s ố khu v ực t ại Nhật Bản có số lượng Geisha khá đáng kể như Gion và Pontocho, và m ột s ố “khu ph ố hoa” khá nổi tiếng tại Tokyo. Nói đến thời trang Nhật Bản, không thể không nhắc đến Kimono. Gi ống nh ư áo dài Vi ệt Nam, Kimono là một trong những niềm tự hào của người Nhật và là một trong nh ững bi ểu t ượng c ủa đất nước này. Về cơ bản, Kimono là một chiếc áo choàng đ ược gi ữ cố đ ịnh b ằng m ột vành khăn rộng cố định vào người cùng với một số dây đai và dây buộc. Tuy nhiên có r ất nhi ều quy t ắc, cũng như là phụ kiện khi mặc một bộ kimono truyền thống. Nếu có d ịp, b ạn hãy th ử di ện b ộ kimono, và xem mình có giống người Nhật không nhé.
  3. Manga là một cụm từ trong tiếng Nhật để chỉ các loại truyện tranh và tranh bi ếm h ọa. Manga được xem là từ đặc biệt để chỉ riêng truyện tranh xuất phát t ừ Nh ật B ản. Đa s ố ng ười Nh ật xem Manga là một món ăn tinh thần không thể thiếu. Ngày nay, Manga không chỉ r ất ph ổ bi ến ở Nh ật mà còn ở nhiều quốc gia tên thế giới, thu hút được sự quan tâm c ủa r ất nhi ều ng ười thích truy ện tranh. Do sống biệt lập với các quốc gia khác trong nhi ều th ế kỉ, Nh ật B ản có nhi ều nét riêng trong phong tục tập quán. Khi giao tiếp người Nhật thường rất ít khi vòng vo mà thích đi th ẳng vào v ấn đề, khi câu hỏi được đưa ra có nghĩa là công việc chính th ức b ắt đ ầu. Nếu không khí căng th ẳng mà bạn tạo ra được tình huống vui vẻ gây cười thì s ẽ có ấn t ượng t ốt. B ạn không nên đ ưa ra những ý kiến đi lạc vấn đề, thiếu thông tin hoặc quá thiên v ề đ ời t ư, n ếu không s ẽ gây m ất thi ện cảm. Khi muốn làm quen, giao dịch, trước tiên bạn nên đ ưa danh thi ếp đ ể t ự gi ới thi ệu, khi đ ưa và nhận danh thiếp thì đưa bằng hai tay và không nên vi ết tay vào danh thi ếp. Ngoài ra còn m ột s ố lưu ý khi giao tiếp với người Nhật như: không chụp ảnh ba ng ười; không v ỗ vai, không kéo dài mọi hình thức tiếp xúc cơ thể; không t ặng quà có s ố l ượng là 4, 9; không t ặng nh ững v ật nh ọn, vật có màu tím, màu xanh vì đối với người Nhật đây là nh ững thứ t ượng tr ưng cho đau bu ồn và điều không may. Nhắc đến Nhật Bản thì chúng ta không thể không nhắc đ ến văn hóa ẩm th ực c ủa ng ười Nh ậT. Mang trong mình sự tinh túy của văn hóa Nhật, ẩm thực c ủa ng ười Nh ật không chú ý đ ến s ố lượng nhiều mà chú trọng, cầu kỳ từ hình thức t ới h ương vị. Nh ững món ăn nh ỏ nh ắn, thanh tao, với hương vị nhẹ nhàng sẽ để lại một cảm giác lưu luyến cho người thưởng thức. Trong các món ăn truyền thống chính của người Nhật B ản tôi xin k ể đ ến hai món chính đó là Sushi và Sashimi. Hãy tưởng tượng, ta đang ngồi trong không khí yên bình, ấm áp c ủa m ột nhà hàng Nhật, thưởng thức hương vị thơm, cay, nồng của từng món ăn, kèm theo m ột bình Sake truyền thống nữa, còn gì tuyệt hơn đúng không?
  4. Cũng là biểu tượng của ẩm thực Nhật, sushi không chỉ là một món ăn mà nó còn ch ứa c ả m ột phần văn hóa Nhật Bản trong đó. Món sushi đầu tiên xuất hiện cách đây 1.300 năm và đ ến ngày nay thì họ hàng sushi đã có tới hàng trăm món khác nhau v ới hàng trăm cách th ức ch ế bi ến c ầu kì và phức tạp. Cách thưởng thức món sushi cũng vậy, ví d ụ nh ư b ạn nên th ưởng th ức ngay khi món ăn được dọn ra, nên ăn cả miếng sushi, không ch ấm đ ầu có c ơm vào n ước t ương vì d ễ b ị mặn … Người Nhật dùng sushi cho bữa ăn chính nh ư ng ười Vi ệt Nam ăn c ơm. Hi ện nay sushi không chỉ là một món ăn độc đáo t ại Nhật mà còn phổ biến và nổi ti ếng t ại nhi ều qu ốc gia trên thế giới. Nếu muốn hiểu hơn về văn hóa Nhật Bản, văn hóa ẩm th ực Nh ật, thì sushi là món b ạn không thể nào bỏ qua. Nói vậy cũng chưa thể kể hết được những nét đẹp của người Nhật,các b ạn hãy m ột l ần đ ến thăm nhé. Hình internet Tác giả nhóm du học sinh Nhật bản
nguon tai.lieu . vn