Xem mẫu

  1. Chương mở đầu NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ C Ơ B ẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 1. Ch ủ nghĩa Mác-Lênin và ba b ộ ph ận c ấu thành Chủ nghĩa Mác-Lênin “ là h ệ th ống quan đi ểm và h ọc thuy ết “ khoa h ọc c ủa Mác, Ăngghen, Lênin đ ược hình thành và phát tri ển trên c ơ s ở k ế th ừa nh ững giá tr ị t ư t ưởng nhân loại và tổng kết thực ti ễn th ời đại; là th ế gi ới quan, ph ương pháp lu ận ph ổ bi ến c ủa nh ận thức khoa học và th ực ti ễn cách m ạng; là khoa h ọc v ề s ự nghi ệp gi ải phóng giai c ấp vô s ản, giải phóng nhân dân lao đ ộng kh ỏi ch ế đ ộ áp b ức, bóc l ột và ti ến t ới gi ải phóng con ng ười. Như vậy, nội dung c ủa ch ủ nghĩa Mác-Lênin bao quát các lĩnh v ực tri th ức h ết s ức r ộng lớn với nhiều giá trị khoa h ọc và th ực ti ễn không ch ỉ v ới l ịch s ử trên 150 năm qua mà v ới th ế giới đương đại nó vẫn còn nguyên nh ững giá tr ị b ất h ủ. Th ế nh ưng, n ếu nghiên c ứu ch ủ nghĩa Mac-Lênin v ới t ư cách là khoa h ọc v ề s ự nghi ệp gi ải phóng giai c ấp vô s ản, gi ải phóng nhân dân lao đ ộng kh ỏi ch ế đ ộ áp b ức, bóc l ột và ti ến t ới gi ải phóng con ng ười thì có thể thấy nội dung của ch ủ nghĩa Mac-Lênin đ ược c ấu thành t ừ ba b ộ ph ận lý lu ận c ơ b ản có mối quan hệ thống nhất bi ện ch ứng v ới nhau, đó là: tri ết h ọc Mac-Lênin, kinh t ế chính tr ị Mac-Lênin, chủ nghĩa xã h ội khoa h ọc. Triết học Mac-Lênin là b ộ phận lý lu ận nghiên c ứu nh ững qui lu ật v ận đ ộng, phát tri ển chung nhất của tự nhiên, xã h ội và t ư duy; xây d ựng th ế gi ới quan và ph ương pháp lu ận chung nhất của nhận thức khoa h ọc và th ực ti ễn cách m ạng. Trên cơ sở thế gi ới quan và ph ương pháp lu ận tri ết h ọc, kinh t ế chính tr ị Mac-Lênin nghiên c ứu những qui lu ật kinh t ế c ủa xã h ội, đ ặc bi ệt là nh ững qui lu ật c ủa quá trình ra đ ời, phát triển, suy tàn c ủa ph ương th ức s ản xu ất t ư b ản ch ủ nghĩa và s ự ra đ ời, phát tri ển c ủa phương thức sản xuất m ới – phương th ức sản xu ất c ộng s ản ch ủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội khoa h ọc là k ết qu ả t ất nhiên c ủa s ự v ận d ụng th ế gi ới quan, ph ương pháp luận triết học và kinh t ế chính tr ị Mac-Lênin vào vi ệc nghiên c ứu làm sáng t ỏ nh ững qui luật khách quan c ủa quá trình cách m ạng xã h ội ch ủ nghĩa - b ước chuy ển bi ến l ịch s ử t ừ ch ủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã h ội và ti ến t ới ch ủ nghĩa c ộng s ản, t ừ v ương qu ốc c ủa tính t ất yếu mù quáng sang v ương qu ốc t ự do c ủa con ng ười. Như vậy, mặc dù ba bộ ph ận lý lu ận c ấu thành ch ủ nghĩa Mac-Lênin có đ ối t ượng nghiên c ứu cụ thể khác nhau nh ưng đ ều n ằm trong m ột h ệ th ống lý lu ận khoa h ọc th ống nhất – đó là khoa h ọc v ề sự nghi ệp gi ải phóng giai c ấp vô s ản, gi ải phóng nhân dân lao đ ộng khỏi chế độ áp bức, bóc lột và ti ến t ới gi ải phóng loài ng ười. Ngày nay, có th ể có nhi ều h ọc thuy ết v ới lý t ưởng nhân đ ạo v ề gi ải phóng giai c ấp, gi ải phóng nhân dân lao đ ộng và gi ải phóng con ng ười kh ỏi ách áp b ức nh ưng chỉ có chủ nghĩa Mac-Lênin mới là h ọc thuy ết khoa h ọc nh ất, ch ắc ch ắn nh ất và chân chính nh ất đ ể th ực hiện lý tưởng ấy. 2. Khái lược sự ra đời và phát tri ển c ủa ch ủ nghĩa Mac-Lênin Quá trình ra đ ời và phát tri ển c ủa ch ủ nghĩa Mac -Lênin bao gồm hai giai đo ạn l ớn là giai đoạn hình thành, phát tri ển ch ủ nghĩa Mác và giai đo ạn b ảo v ệ, phát tri ển ch ủ nghĩa Mác thành chủ nghĩa Mac -Lênin. a. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đ ời ch ủ nghĩa Mác - Điều kiện kinh tế - xã h ội.
  2. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin Chủ nghĩa Mác ra đ ời vào nh ững năm 40 c ủa th ế k ỷ XIX. Đây là th ời kỳ ph ương th ức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các n ước Tây Âu đã phát tri ển m ạnh m ẽ trên n ền t ảng c ủa cu ộc cách mạng công nghi ệp đ ược th ực hi ện tr ước tiên ở n ước Anh vào cu ối th ế k ỷ XVIII. Cu ộc cách mạng công nghi ệp không nh ững đánh d ấu b ước chuy ển hóa t ừ n ền s ản xu ất th ủ công tư bản chủ nghĩa sang nền sản xu ất đại công nghi ệp t ư b ản ch ủ nghĩa mà còn làm thay đ ổi sâu sắc cục di ện xã hội, tr ước h ết là s ự hình thành và phát tri ển c ủa giai c ấp vô s ản. Mâu thuẫn sâu sắc gi ữa l ực l ượng s ản xu ất mang tính xã h ội hóa v ới quan h ệ s ản xu ất mang tính tư nhân t ư bản ch ủ nghĩa đã b ộc l ộ qua cu ộc kh ủng ho ảng kinh t ế năm 1825 và hàng lo ạt cuộc đấu tranh c ủa công nhân ch ống l ại ch ủ t ư b ản. Đó là nh ững b ằng ch ứng l ịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã tr ở thành m ột l ực l ượng chính tr ị đ ộc l ập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho n ền dân ch ủ, công b ằng và ti ến b ộ xã h ội. Thực tiễn cách mạng c ủa giai c ấp vô s ản n ảy sinh yêu c ầu khách quan là nó ph ải đ ược soi sáng bằng lý luận khoa h ọc. Ch ủ nghĩa Mác ra đ ời là s ự đáp ứng yêu c ầu khách quan đó; đồng thời chính th ực ti ễn cách m ạng đó cũng tr ở thành ti ền đ ề th ực ti ễn cho s ự khái quát và phát triển lý luận c ủa ch ủ nghĩa Mác. - Tiền đề lý luận Chủ nghĩa Mác ra đ ời không ch ỉ xu ất phát t ừ nhu c ầu khách quan c ủa l ịch s ử mà còn là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di s ản lý lu ận c ủa nhân lo ại, trong đó tr ực ti ếp nh ất là tri ết học cổ điển Đức, kinh tế chính tr ị c ổ đi ển Anh và ch ủ nghĩa xã h ội không t ưởng Pháp. Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là tri ết học c ủa Hégel và Feuerbach đã ảnh h ưởng sâu sắc đến sự hình thành th ế gi ới quan và ph ương pháp lu ận tri ết h ọc c ủa ch ủ nghĩa Mác. Công lao c ủa Hégel là cùng v ới vi ệc phê phán ph ương pháp siêu hình, l ần đ ầu tiên trong lịch sử tư duy của nhân lo ại, ông đã di ễn đ ạt đ ược n ội dung c ủa phép bi ện ch ứng d ưới d ạng lý luận chặt chẽ thông qua m ột h ệ th ống các qui lu ật, ph ạm trù. Trên c ơ s ở phê phán tính chất duy tâm thần bí trong tri ết h ọc Hégel, Mác và Ăngghen đã k ế th ừa phép bi ện ch ứng c ủa ông để xây dựng nên phép bi ện ch ứng duy v ật. Với Feuerbach, Mác và Ăngghen đã phê phán nhi ều h ạn ch ế c ả v ề ph ương pháp, c ả v ề quan đi ểm, đặc bi ệt nh ững quan đi ểm liên quan đ ến các v ấn đ ề xã h ội; song, c ả hai đ ều đánh giá cao vai trò t ư t ưởng c ủa Feuerbach trong cu ộc đ ấu tranh ch ống ch ủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, khẳng đ ịnh gi ới t ự nhiên là tính th ứ nh ất, t ồn t ại vĩnh vi ễn, không ph ụ thu ộc vào ý thức của con người. Chủ nghĩa duy v ật, vô th ần c ủa Feuerbach đã t ạo ti ền đ ề quan tr ọng cho bướ c chuyển bi ến c ủa Mác và Ăngghen t ừ th ế gi ới quan duy tâm sang th ế gi ới quan duy v ật - một tiền đề lý luận c ủa quá trình chuy ển t ừ l ập tr ường ch ủ nghĩa dân ch ủ-cách m ạng sang lập trường chủ nghĩa c ộng sản. Kinh tế chính tr ị cổ đi ển Anh với những đại bi ểu lớn của nó đã góp ph ần tích c ực vào quá trình hình thành quan ni ệm duy v ật v ề l ịch s ử c ủa ch ủ nghĩa Mác. Adam Smith và David Ricardo là nh ững ng ười m ở đ ầu lý lu ận v ề giá tr ị trong kinh t ế chính trị học bằng việc xây d ựng h ọc thuy ết v ề giá tr ị lao đ ộng. Các ông đã đ ưa ra nh ững k ết luận quan trọng về giá tr ị và ngu ồn g ốc c ủa l ợi nhu ận, v ề tính ch ất quan tr ọng hàng đ ầu c ủa quá trình sản xuất vật ch ất, v ề nh ững qui lu ật kinh t ế khách quan. Song, do nh ững h ạn ch ế về mặt phương pháp nên các nhà kinh t ế h ọc chính tr ị c ổ đi ển Anh đã không th ấy đ ược tính lịch sử của giá trị; không th ấy đ ược mâu thu ẫn c ủa hàng hóa và s ản xu ất hàng hóa; không thấy được tính hai mặt c ủa lao đ ộng s ản xu ất hàng hóa cũng nh ư không phân bi ệt đ ược s ản xuất hàng hóa gi ản đ ơn v ới sản xu ất hàng hóa t ư b ản ch ủ nghĩa; ch ưa phân tích đ ược chính xác những bi ểu hi ện của giá tr ị trong ph ương th ức s ản xu ất t ư b ản ch ủ nghĩa. Kế thừa những yếu tố khoa h ọc trong lý lu ận v ề giá tr ị lao đ ộng và nh ững t ư t ưởng ti ến bộ của các nhà kinh tế chính tr ị c ổ đi ển Anh, Mác đã gi ải quy ết nh ững b ế t ắc mà b ản thân các nhà kinh tế chính tr ị c ổ đi ển Anh đã không th ể v ượt qua đ ược đ ể xây d ựng nên lý lu ận về giá trị thặng dư, luận ch ứng khoa h ọc v ề b ản ch ất bóc l ột c ủa ch ủ nghĩa t ư b ản và ngu ồn gốc kinh tế của sự diệt vong t ất y ếu c ủa ch ủ nghĩa t ư b ản cũng nh ư s ự ra đ ời t ất nhiên c ủa chủ nghĩa xã hội. 2
  3. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin Chủ nghĩa xã hội không t ưởng đã có m ột quá trình phát tri ển lâu dài và đ ạt đ ến đ ỉnh cao vào cuối thế kỷ XVIII, đ ầu th ế k ỷ XIX v ới các nhà t ư t ưởng tiêu bi ểu là St. Simon, S. Fourier, và R. Owen. Ch ủ nghĩa xã h ội không t ưởng th ể hi ện đ ậm nét tinh th ần nhân đ ạo, phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản trên c ơ s ở v ạch tr ần c ảnh kh ốn cùng c ả v ề v ật ch ất l ẫn tinh thần c ủa người lao đ ộng trong n ền s ản xu ất t ư b ản ch ủ nghĩa và đã đ ưa ra nhi ều quan điểm sâu sắc về quá trình phát tri ển c ủa l ịch s ử cũng nh ư d ự đoán v ề nh ững đ ặc tr ưng c ơ bản của xã hội tương lai. Song, ch ủ nghĩa xã h ội không t ưởng đã không lu ận ch ứng đ ược một cách khoa học v ề b ản chất c ủa ch ủ nghĩa t ư b ản và cũng không nh ận th ức đ ược vai trò, sứ mệnh của giai c ấp công nhân v ới t ư cách là l ực l ượng xã h ội có kh ả năng xóa b ỏ ch ủ nghĩa tư bản để xây dựng m ột xã h ội bình đ ẳng, không có bóc l ột. Tinh thần nhân đạo và những quan đi ểm đúng đ ắn c ủa các nhà ch ủ nghĩa xã h ội không tưở ng về lịch sử, về đặc tr ưng c ủa xã h ội t ương lai đã tr ở thành m ột trong nh ững ti ền đ ề lý luận quan trọng cho sự ra đ ời c ủa lý lu ận khoa h ọc v ề ch ủ nghĩa xã h ội trong ch ủ nghĩa Mác. - Tiền đề khoa học tự nhiên Cùng với những ti ền đề kinh t ế-xã h ội và ti ền đ ề lý lu ận, nh ững thành t ựu khoa h ọc t ự nhiên cũng vừa là ti ền đề, v ừa là lu ận c ứ và là nh ững minh ch ứng kh ẳng đ ịnh tính đúng đ ắn về thế giới quan và ph ương pháp lu ận c ủa ch ủ nghĩa Mác; trong đó, tr ước h ết ph ải k ể đ ến phát hiện qui luật bảo toàn và bi ến hóa năng l ượng, thuy ết ti ến hóa và thuy ết t ế bào. Qui luật bảo toàn và chuyển hóa năng l ượng đã chứng minh khoa h ọc v ề sự không tách rời nhau, sự chuyển hóa l ẫn nhau và đ ược b ảo toàn c ủa các hình th ức v ận đ ộng c ủa v ật chất; thuyết tiến hóa đã đem lại cơ sở khoa h ọc về s ự phát sinh, phát tri ển đa d ạng b ởi tính di truyền, biến dị và mối liên h ệ h ữu c ơ gi ữa các loài th ực v ật, đ ộng v ật trong quá trình ch ọn lọc tự nhiên; thuyết tế bào đã xác định được sự thống nh ất v ề m ặt ngu ồn g ốc, hình thái và cấu tạo vật chất c ủa c ơ thể th ực v ật, đ ộng v ật và gi ải thích quá trình phát tri ển trong m ối liên hệ của chúng. Qui luật bảo toàn và chuyển hóa năng l ượng, thuy ết ti ến hóa và thuy ết t ế bào là nh ững thành tựu khoa học bác b ỏ t ư duy siêu hình và quan đi ểm th ần h ọc v ề vai trò c ủa Đ ấng Sáng tạo; khẳng định tính đúng đ ắn quan đi ểm v ề v ật ch ất vô cùng, vô t ận, t ự v ận đ ộng, t ự t ồn tại, tự chuyển hóa của th ế gi ới quan duy v ật bi ện ch ứng; kh ẳng đ ịnh tính khoa h ọc c ủa t ư duy biện chứng duy vật trong nh ận th ức th ực ti ễn. Như vậy, sự ra đời c ủa chủ nghĩa Mác là hi ện t ượng h ợp qui lu ật; nó v ừa là s ản ph ẩm của tình hình kinh t ế-xã h ội đ ương th ời, c ủa tri th ức nhân lo ại th ể hi ện trong các lĩnh v ực khoa học, vừa là sản ph ẩm năng l ực t ư duy và tinh th ần nhân văn c ủa nh ững ng ười sáng l ập ra nó. b. Giai đoạn hình thành và phát tri ển ch ủ nghĩa Mác Giai đo ạn hình thành và phát tri ển ch ủ nghĩa Mác do Mác và Ăngghen th ực hi ện di ễn ra từ năm 1842-1843 đến những năm 1847-1848; sau đó, t ừ năm 1849 đ ến 1895 là quá trình phát triển sâu sắc hơn, hoàn thi ện h ơn. Trong giai đo ạn này, cùng v ới các ho ạt đ ộng th ực ti ễn, Mác và Ăngghen đã nghiên c ứu t ư t ưởng c ủa nhân lo ại trên nhi ều lĩnh v ực t ừ c ổ đ ại cho đ ến xã hội đương thời để từng bước c ủng cố, b ổ sung và hoàn thi ện quan đi ểm c ủa mình. Những tác phẩm như Bản thảo kinh tế-triết h ọc năm 1844 (1844), Gia đình thần thánh (1845), Luận cương về Feuerbach (1845), Hệ tư tưởng Đức (1845-1846 ),… đã thể hiện rõ nét việc Mác và Ăngghen k ế th ừa tinh hoa quan đi ểm duy v ật và phép bi ện ch ứng c ủa các bậc tiền bối để xây dựng thế gi ới quan duy v ật bi ện ch ứng và phép bi ện ch ứng duy v ật. Đến tác phẩm Sự khốn cùng của triết h ọc (1847) và Tuyên ngôn của đảng c ộng sản (1848) chủ nghĩa Mác đã đ ược trình bày nh ư m ột ch ỉnh th ể các quan đi ểm n ền t ảng v ới ba bộ phậnlý luận cấu thành. Trong tác phẩm Sự khốn cùng của triết học, Mác đã đề xuất những nguyên lý c ủa ch ủ nghĩa duy v ật bi ện ch ứng, ch ủ nghĩa xã h ội khoa h ọc và b ước đ ầu thể hiện tư tưởng về giá tr ị th ặng d ư. Tuyên ngôn của Đảng cộng sản là văn kiện có tính cương lĩnh đầu tiên của ch ủ nghĩa Mác. Trong tác ph ẩm này, c ơ s ở tri ết h ọc đ ược th ể hi ện sắc sảo trong sự thống nh ất h ữu c ơ v ới các quan đi ểm kinh t ế và các quan đi ểm chính tr ị-xã 3
  4. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin hội. Tuyên ngôn của Đảng cộng sản là tác phẩm bước đầu đã chỉ ra những qui lu ật v ận đ ộng của lịch sử, thể hiện tư tưởng cơ bản v ề lý lu ận hình thái kinh t ế - xã h ội. Theo t ư t ưởng đó, sản xuất vật chất gi ữ vai trò quyết đ ịnh s ự t ồn t ại và phát tri ển c ủa xã h ội; ph ương th ức s ản xuất vật chất quyết định quá trình sinh ho ạt, đ ời s ống chính tr ị và đ ời s ống tinh th ần c ủa xã hội. Tuyên ngôn của Đảng C ộng s ản cũng cho thấy từ khi có giai c ấp thì l ịch s ử phát tri ển của xã hội là lịch sử dấu tranh giai c ấp; trong đ ấu tranh giai c ấp, giai c ấp vô s ản ch ỉ có th ể tự giải phóng mình n ếu đ ồng th ời và vĩnh vi ễn gi ải phóng toàn th ể nhân lo ại. V ới nh ững quan điểm cơ bản này, Mác và Ăngghen đã sáng l ập ra chủ nghĩa duy vật lịch s ử Vận dụng chủ nghĩa duy v ật l ịch s ử vào vi ệc nghiên c ứu toàn di ện ph ương th ức s ản xuất tư bản chủ nghĩa, Mác đã phát hi ện ra r ằng: vi ệc tách nh ững ng ười s ản xu ất nh ỏ kh ỏi tư liệu sản xuất bằng bạo lực là kh ởi đi ểm c ủa s ự xác l ập ph ương th ức s ản xu ất t ư b ản chủ nghĩa. Người lao đ ộng không còn t ư li ệu s ản xu ất đ ể t ự mình th ực hi ện các ho ạt đ ộng lao động, cho nên, mu ốn lao đ ộng đ ể có thu nh ập, ng ười lao đ ộng bu ộc ph ải bán s ức lao động của mình cho nhà t ư b ản. S ức lao đ ộng đã tr ở thành m ột lo ại hàng hóa đ ặc bi ệt, ng ười bán nó trở thành công nhân làm thuê cho nhà t ư b ản. Giá tr ị do lao đ ộng c ủa công nhân làm thuê tạo ra lớn hơn giá tr ị s ức lao đ ộng c ủa h ọ, hình thành nên giá tr ị th ặng d ư nh ưng nó l ại không thuộc về người công nhân mà thu ộc v ề ng ười n ắm gi ữ t ư li ệu s ản xu ất - thu ộc v ề nhà tư bản. Như vậy, bằng việc tìm ra ngu ồn gốc c ủa vi ệc hình thành giá tr ị th ặng d ư, Mác đã ch ỉ ra bản chất của sự bóc lột t ư bản chủ nghĩa, cho dù b ản ch ất này đã b ị che đ ậy b ởi quan h ệ hàng hóa - ti ền tệ. Lý luận về giá trị thặng d ư đ ược nghiên c ứu và trình bày toàn di ện trong b ộ Tư bản. Tác phẩm này không chỉ mở đ ường cho s ự hình thành h ệ th ống lý lu ận kinh t ế chính tr ị m ới trên lập trường giai cấp vô sản mà còn c ủng c ố, phát tri ển quan đi ểm duy v ật l ịch s ử m ột cách vững chắc thông qua lý lu ận v ề hình thái kinh t ế - xã h ội. Lý lu ận này đã trình bày h ệ th ống các qui luật vận đ ộng và phát tri ển c ủa xã h ội, cho th ấy s ự v ận đ ộng và phát tri ển ấy là m ột quá trình lịch sử - tự nhiên thông qua s ự tác đ ộng bi ện ch ứng gi ữa l ực l ượng s ản xu ất và quan hệ sản xuất; gi ữa c ơ sở hạ t ầng và ki ến trúc th ượng t ầng. Lý lu ận hình thái kinh t ế - xã hội đã làm cho ch ủ nghĩa duy v ật v ề l ịch s ử không còn là m ột gi ả thuy ết, mà là m ột nguyên lý đã được ch ứng minh m ột cách khoa h ọc. Bộ Tư bản của Mác cũng là tác ph ẩm ch ủ yếu và c ơ b ản trình bày v ề ch ủ nghĩa xã h ội khoa học thông qua vi ệc làm sáng t ỏ qui lu ật hình thành, phát tri ển và di ệt vong t ất y ếu c ủa chủ nghĩa tư bản; sự thay th ế ch ủ nghĩa t ư b ản b ằng ch ủ nghĩa xã h ội và s ứ m ệnh l ịch s ử của giai c ấp công nhân v ới t ư cách là l ực l ượng xã h ội th ực hi ện s ự thay th ế đó. Tư tưởng duy vật về lịch sử, v ề cách m ạng vô s ản ti ếp t ục đ ược phát tri ển trong tác phẩm Phê phán cương lĩnh Gôta (1875). Trong tác phẩm này, nh ững v ấn đ ề v ề nhà n ước chuyên chính vô sản, v ề th ời kỳ quá đ ộ t ừ ch ủ nghĩa t ư b ản lên ch ủ nghĩa xã h ội, nh ững giai đoạn trong quá trình xây d ựng ch ủ nghĩa c ộng s ản,… đã được đề cập đến với tư cách là c ơ sở khoa học cho lý luận cách m ạng c ủa giai c ấp vô s ản trong các ho ạt đ ộng h ướng đ ến tươ ng lai. c. Giai đoạn bảo vệ và phát tri ển ch ủ nghĩa Mác - Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo v ệ, phát tri ển ch ủ nghĩa Mác Những năm cuối th ế k ỷ XIX, đ ầu th ế k ỷ XX, ch ủ nghĩa t ư b ản đã phát tri ển sang m ột giai đoạn m ới là giai đo ạn chủ nghĩa đ ế qu ốc. B ản ch ất bóc l ột và th ống tr ị c ủa ch ủ nghĩa t ư bản ngày càng bộc lộ rõ nét; mâu thu ẫn trong lòng xã h ội t ư b ản ngày càng sâu s ắc mà đi ển hình là mâu thuẫn giai c ấp gi ưa t ư s ản và vô s ản. T ại các n ước thu ộc đ ịa, cu ộc đ ấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc tạo nên s ự th ống nh ất gi ữa cách m ạng gi ải phóng dân t ộc v ới cách mạng vô sản, gi ữa nhân dân các n ước thu ộc đ ịa v ới giai c ấp công nhân ở chính qu ốc. Trung tâm của các cuộc đấu tranh cách m ạng này là n ước Nga. Giai c ấp vô s ản và nhân dân lao động Nga dưới sự lãnh đạo của đảng Bônsêvich đã tr ở thành ng ọn c ờ đ ầu c ủa cách m ạng thế giới. 4
  5. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin Trong giai đoạn này, cùng s ự phát tri ển c ủa n ền đ ại công nghi ệp t ư b ản ch ủ nghĩa là s ự phát triển mạnh m ẽ của khoa h ọc t ự nhiên, đ ặc bi ệt trong lĩnh v ực v ật lý h ọc, do b ấp bênh về phương pháp luận tri ết h ọc duy v ật nên r ơi vào tình tr ạng kh ủng ho ảng v ề th ế gi ới quan. Sự khủng ho ảng này b ị ch ủ nghĩa duy tâm l ợi d ụng, gây ảnh h ưởng tr ực ti ếp đ ến nh ận th ức và hành động của các phong trào cách m ạng. Đây cũng là th ời kỳ ch ủ nghĩa Mác đ ược truy ền bá r ộng rãi vào n ước Nga. Đ ể b ảo v ệ địa vị và lợi ích của giai c ấp t ư s ản, nh ững trào l ưu t ư t ưởng nh ư ch ủ nghĩa kinh nghi ệm phê phán, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa xét l ại…đã mang danh đ ổi m ới ch ủ nghĩa Mác đ ể xuyên tạc và phủ nhận ch ủ nghĩa Mác. Trong bối c ảnh như vậy, nhu c ầu phải khái quát nh ững thành t ựu khoa h ọc t ự nhiên đ ể rút ra những kết lu ận v ề th ế gi ới quan và ph ương pháp lu ận, ph ải th ực hi ện cu ộc đ ấu tranh lý luận để chống sự xuyên t ạc và phát tri ển ch ủ nghĩa Mác đã đ ược th ực ti ễn n ước Nga đ ặt ra. Hoạt động c ủa Lênin đã đáp ứng đ ược yêu c ầu l ịch s ử này. - Vai trò của Lênin đ ối v ới vi ệc b ảo v ệ và phát tri ển ch ủ nghĩa Mác Quá trình Lênin b ảo v ệ và phát tri ển ch ủ nghĩa Mác có th ể chia thành ba th ời kỳ, t ương ứng với ba yêu c ầu c ơ bản khác nhau c ủa th ực ti ễn, đó là: th ời kỳ t ừ 1893 đ ến 1907; th ời kỳ từ 1907 đến 1917; thời kỳ t ừ sau khi Cách m ạng Tháng M ười thành công (1917) đ ến khi Lênin từ trần (1924). Những năm 1893 đến 1907 là những năm Lênin tập trung ch ống phái dân túy. Tác ph ẩm “Những người bạn dân là th ế nào” và h ọ đ ấu tranh ch ống nh ững ng ười dân ch ủ - xã h ội ra sao (1894) c ủa Lênin vừa phê phán tính ch ất duy tâm và nh ững sai l ầm nghiêm tr ọng c ủa phái này khi nhận thức nh ững vấn đ ề v ề l ịch s ử - xã h ội, v ừa v ạch ra ý đ ồ c ủa h ọ khi mu ốn xuyên tạc chủ nghĩa Mác bằng cách xóa nhòa ranh gi ới gi ữa phép bi ện ch ứng duy v ật c ủa chủ nghĩa Mác với phép bi ện ch ứng duy tâm c ủa Hégel. Trong tác ph ẩm này, Lênin cũng đ ưa ra nhiều tư tưởng về tầm quan tr ọng c ủa lý lu ận, c ủa th ực ti ễn và m ối quan h ệ gi ữa lý lu ận và thực tiễn. Cũng trong những năm này, trong tác ph ẩm Làm gì? (1902) Lênin đã phát tri ển quan đi ểm của chủ nghĩa Mác v ề các hình th ức đ ấu tranh giai c ấp c ủa giai c ấp vô s ản tr ước khi giành chính quyền. Lênin đã đ ề c ập nhi ều đ ến đ ấu tranh kinh t ế, đ ấu tranh chính tr ị, đ ấu tranh t ư tưở ng; đặc biệt, ông nhấn mạnh đến quá trình hình thành h ệ t ư t ưởng c ủa giai c ấp vô s ản. Cuộc cách mạng Nga 1905 – 1907 th ất b ại. Th ực ti ễn cu ộc cách m ạng này đ ược Lênin tổng kết trong tác phẩm kinh đi ển m ẫu m ực Hai sách lược của Đảng dân ch ủ - xã h ội trong cách mạng dân chủ (1905). Ở đây, chủ nghĩa Mác đã đ ược phát tri ẻn sâu s ắc nh ững v ấn đ ề về phương pháp cách m ạng, nhân t ố ch ủ quan và nhân t ố khách quan, vai trò c ủa qu ần chúng nhân dân, vai trò c ủa các đảng chính tr ị…trong cách m ạng t ư s ản giai đo ạn đ ế qu ốc ch ủ nghĩa. Những năm 1907 1917 là những năm vật lý h ọc có cu ộc kh ủng ho ảng v ề th ế gi ới quan. Điều này tác động không nh ỏ đ ến vi ệc xu ất hi ện nhi ều t ư t ưởng duy tâm theo quan đi ểm của chủ nghĩa Makhơ phủ nh ận ch ủ nghĩa Mác. Lênin đã t ổng k ết toàn b ộ thành t ựu khoa học tự nhiên cuối thế k ỷ XIX, đ ầu th ế k ỷ XX; t ổng k ết nh ững s ự ki ện l ịch s ử giai đo ạn này để viết tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và ch ủ nghĩa kinh nghi ệm phê phán (1908). Bằng vi ệc đưa ra định nghĩa kinh đi ển v ề vật ch ất, m ối quan h ệ gi ữa v ật ch ất và ý th ức, gi ữa t ồn t ại xã hội và ý thức xã hội, nh ững nguyên t ắc c ủa nh ận th ức…Lênin đã không nh ững ch ỉ b ảo v ệ rất thành công mà còn phát tri ển ch ủ nghĩa Mác lên m ột t ầm cao m ới. S ự b ảo v ệ và phát triển này còn thể hiện rõ nét ở t ư t ưởng c ủa Lênin v ề ngu ồn g ốc l ịch s ử, b ản ch ất và k ết cấu của chủ nghĩa Mác trong tác ph ẩm Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành ch ủ nghĩa Mác (1913 ), về Phép biện ch ứng trong Bút ký triết học (1914 – 1916), về nhà n ước chuyên chính vô sản, bạo lực cách m ạng, vai trò c ủa Đ ảng c ộng s ản và con đ ường xây d ựng ch ủ nghĩa xã hội trong Nhà nước và cách m ạng (1917)… 5
  6. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin Cách mạng tháng M ười Nga năm 1917 thành công mở ra m ột th ời đại m ới - th ời đ ại quá độ từ chủ nghĩa tư bản đi lên ch ủ nghĩa xã h ội trên ph ạm vi toàn th ế gi ới. S ự ki ện này làm nảy sinh những nhu c ầu m ới v ề lý lu ận mà th ời Mác-Ăngghen ch ưa đ ặt ra. Lênin đã t ổng k ết thực tiễn cách mạng của qu ần chúng nhân dân, ti ếp t ục b ảo v ệ phép bi ện ch ứng duy v ật, đấu tranh không khoan nh ượng ch ống ch ủ nghĩa chi ết trung và thuy ết ng ụy bi ện đ ồng th ời phát triển chủ nghĩa Mác v ề nhân t ố quy ết đ ịnh th ắng l ợi c ủa m ột ch ế đ ộ xã h ội, v ề giai cấp, về hai nhi ệm v ụ c ơ b ản c ủa giai c ấp vô s ản, v ề chi ến l ược và sách l ược c ủa các đ ảng vô sản trong điều kiện lịch sử m ới, v ề th ời kỳ quá đ ộ, v ề k ế ho ạch xây d ựng ch ủ nghĩa xã hội theo chính sách kinh t ế m ới (NEP),…qua m ột lo ạt các tác ph ẩm n ổi ti ếng nh ư: Bệnh ấu trĩ” tả khuynh” trong phong trào c ộng s ản (1920), Lại bàn về công đoàn, v ề tình hình tr ước mắt và về những sai lầm c ủa đ ồng chí … (1921), Về chính sách kinh t ế m ới (1921), Bàn về thuế lương thực(1921) Với những cống hi ến to lớn ở c ả ba b ộ ph ận lý lu ận c ấu thành ch ủ nghĩa Mác, tên tu ổi của Lênin đã gắn liền với chủ nghĩa này, đánh d ấu b ước phát tri ển toàn di ện c ủa ch ủ nghĩa Mác thành chủ nghĩa Mac-Lênin. d. Chủ nghĩa Mac-Lênin và th ực ti ễn phong trào cách m ạng th ế gi ới Chủ nghĩa Mác ra đ ời đã ảnh h ưởng l ớn lao đ ến phong trào c ộng s ản và công nhân qu ốc tế. Cuộc cách mạng tháng Ba năm 1871 ở Pháp có th ể coi là s ự ki ểm nghi ệm vĩ đ ại đ ối v ới tư tưởng của chủ nghĩa Mác. Lần đ ầu tiên trong l ịch s ử nhân lo ại, m ột nhà n ước ki ểu m ới – nhà nước chuyên chính vô sản (công xã Paris) đ ược thành l ập. Tháng Tám năm 1903, chính đ ảng vô s ản đ ầu tiên c ủa giai c ấp vô s ản đ ược xây d ựng theo tư tưởng c ủa chủ nghĩa Mác - Đ ảng Bônsêvich Nga. Đ ảng đã lãnh đ ạo cu ộc cách m ạng 1905 ở Nga như thực hi ện m ột cu ộc di ễn t ập đ ối v ới s ự nghi ệp lâu dài c ủa giai c ấp vô s ản. Tháng Mười năm 1917, cu ộc cách m ạng xã h ội ch ủ nghĩa c ủa giai c ấp vô s ản th ắng l ợi mở ra một kỷ nguyên m ới cho nhân lo ại, ch ứng minh tính hi ện th ực c ủa ch ủ nghĩa Mac- Lênin trong lịch sử. Năm 1919 Quốc tế cộng sản đ ược thành l ập; năm 1922, Liên bang C ộng Hòa Xã h ội ch ủ nghĩa Xôvi ết ra đ ời đánh d ấu s ự liên minh giai c ấp vô s ản trong nhi ều qu ốc gia. V ới s ức mạnh của liên minh, công cu ộc ch ống Phát xít trong chi ến tranh th ế gi ới l ần th ứ hai không chỉ bảo vệ được thành quả của giai c ấp vô s ản mà còn đ ưa ch ủ nghĩa xã h ội phát tri ển ra ngoài biên gi ới Liên Xô, hình thành nên c ộng đ ồng các n ước xã h ội ch ủ nghĩa do Liên Xô d ẫn đầu, với các thành viên nh ư Mông C ổ, Ba Lan, Rumani, Anbani, C ộng hòa dân ch ủ nhân dân Triều Tiên….Sự ki ện này đã làm cho ch ủ nghĩa T ư b ản không còn là h ệ th ống duy nh ất mà song song tồn tại là hệ th ống chính tr ị xã h ội đ ối l ập v ới nó c ả v ề b ản ch ất và m ục đích hành động. Những sự kiện trên đã c ổ vũ m ạnh m ẽ phong trào cách m ạng c ủa giai c ấp công nhân toàn thế gi ới; th ức t ỉnh, c ổ vũ m ạnh m ẽ phong trào đ ấu tranh gi ải phóng c ủa nhân dân các nướ c thuộc địa. Vai trò đ ịnh h ướng c ủa ch ủ nghĩa Mac-Lênin đã đem l ại nh ững thành qu ả lớn lao cho sự nghiệp vì hòa bình, đ ộc l ập dân t ộc, dân ch ủ và ti ến b ộ xã h ội. Song, do nhi ều nguyên nhân mà m ột trong nh ững nguyên nhân ấy là có nh ững ng ười cộng sản chủ quan, v ận d ụng lý lu ận theo ch ủ nghĩa chi ết trung nên t ừ nh ững năm 90 c ủa thế kỷ thứ XX, hệ thống xã h ội ch ủ nghĩa b ị kh ủng ho ảng và r ơi vào giai đo ạn thoái trào. Nhưng ngay cả khi hệ th ống xã h ội ch ủ nghĩa b ị kh ủng ho ảng và r ơi vào thoái trào thì t ư tưở ng xã hội chủ nghĩa vẫn t ồn t ại trên ph ạm vi toàn c ầu; quy ết tâm xây d ựng thành công chủ nghĩa xã hội vẫn được khẳng đ ịnh ở nhi ều qu ốc gia và chi ều h ướng đi theo con đ ường xã hội chủ nghĩa vẫn lan r ộng ở các n ước khu v ực m ỹ Latinh. Đặc điểm của thời đại ngày nay là s ự bi ến đ ồi nhanh chóng và đa d ạng các m ặt c ủa đ ời sống xã hội do cách m ạng khoa h ọc – công ngh ệ đem l ại. Th ế nh ưng, cho dù xã h ội bi ến đ ổi nhanh chóng và đa d ạng đ ến đâu thì b ản ch ất c ủa ph ương th ức s ản xu ất t ư b ản ch ủ nghĩa vẫn không thay đổi. Chính vì v ậy, đ ể b ảo v ệ thành qu ả c ủa ch ủ nghĩa xã h ội mà trí tu ệ, m ồ hôi, xương máu c ủa nhi ều th ế h ệ m ới t ạo d ựng đ ược; đ ể có nh ững b ước phát tri ển v ượt 6
  7. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin bậc trong sự nghi ệp gi ải phóng con ng ười thì vi ệc b ảo v ệ, k ế th ừa, phát tri ển ch ủ nghĩa Mac-Lênin và đổi m ới công cu ộc xây d ựng ch ủ nghĩa xã h ội tr ở thành v ấn đ ề c ấp bách trên cả phương diện lý luận và thực ti ễn. Đảng Cộng sản Vi ệt Nam nhận đ ịnh: “Ch ủ nghĩa t ư b ản hi ện đ ại đang n ắm ưu th ế v ề vốn, khoa học và công ngh ệ, th ị tr ường; song không th ể kh ắc ph ục n ổi nh ững mâu thu ẫn v ốn có. Các quốc gia đ ộc lập ngày càng tăng c ường cu ộc đ ấu tranh đ ể t ự l ựa ch ọn và quy ết đ ịnh con đường đi của mình. Ch ủ nghĩa xã h ội trên th ế gi ới, t ừ nh ững bài h ọc thành công và th ất bại cũng như từ khát vọng và sự th ức t ỉnh c ủa các dân t ộc, có đi ều ki ện và kh ả năng t ạo ra những bước phát tri ển mới. Theo qui lu ật ti ến hóa c ủa l ịch s ử, loài ng ười nh ất đ ịnh s ẽ ti ến tới chủ nghĩa xã hội”. Đ ảng c ộng s ản Vi ệt Nam cũng cho r ằng: vi ệc kh ẳng đ ịnh l ấy ch ủ nghĩa Mac-Lênin, t ư t ưởng H ồ Chí Minh làm n ền t ảng t ư t ưởng, kim ch ỉ nam cho hành đ ộng là bước phát tri ển quan tr ọng trong nh ận th ức và t ư duy lý lu ận. Nh ững thành t ựu mà dân t ộc Việt Nam đã đạt được trong chi ến tranh v ệ qu ốc, trong hòa bình, xây d ựng và trong s ự nghiệp đổi mới đều bắt ngu ồn t ừ chủ nghĩa Mac-Lênin, t ư t ưởng H ồ Chí Minh; vì v ậy, “phải kiên định mục tiêu đ ộc l ập dân t ộc và ch ủ nghĩa xã h ội trên n ền t ảng ch ủ nghĩa Mac- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”; ph ải “v ận d ụng và phát tri ển sáng t ạo ch ủ nghĩa Mac- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong ho ạt đ ộng c ủa Đ ảng. Th ường xuyên t ổng k ết th ực ti ễn, bổ sung, phát tri ển lý lu ận, gi ải quy ết đúng đ ắn nh ững v ấn đ ề do cu ộc s ống đ ặt ra”. II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU C ẦU VỀ PHƯƠ NG PHÁP HỌC T ẬP, NGHIÊN C ỨU MÔN H ỌC NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CH Ủ NGHĨA MAC-LÊNIN 1. Đối tượng và mục đích của vi ệc h ọc t ập, nghiên c ứu - Đối tượng của việc học tập, nghiên c ứu là những quan đi ểm c ơ b ản, n ền t ảng c ủa ch ủ nghĩa Mac-Lênin trong phạm vi ba bộ phận lý luận c ấu thành nó. Trong phạm vi lý luận tri ết h ọc, đó là nh ững nguyên lý c ơ b ản v ề th ế gi ới quan và phương pháp luận chung nh ất, bao g ồm nh ững nguyên lý c ủa ch ủ nghĩa duy v ật bi ện ch ứng với tư cách là hạt nhân lý lu ận c ủa th ế gi ới quan khoa h ọc; phép bi ện ch ứng duy v ật v ới t ư cách là khoa h ọc v ề m ối liên h ệ ph ổ bi ến và v ề s ự phát tri ển, v ề nh ững qui lu ật chung nh ất của sự vận động, phát tri ển c ủa t ự nhiên, xã h ội, t ư duy; ch ủ nghiã duy v ật l ịch s ử v ới t ư cách là sự vận dụng những nguyên lý c ủa ch ủ nghĩa duy v ật và phép bi ện ch ứng vào vi ệc nghiên c ứu đời sống, xã h ội. Trong phạm vi lý luận kinh t ế chính tr ị, đó là h ọc thuy ết giá tr ị; h ọc thuy ết giá tr ị th ặng dư; học thuyết về chủ nghĩa t ư bản đ ộc quyền và ch ủ nghĩa t ư b ản đ ộc quy ền nhà n ước; khái quát những qui lu ật kinh t ế c ơ b ản c ủa ph ương th ức s ản xu ất t ư b ản ch ủ nghĩa t ừ giai đoạn hình thành đến giai đo ạn phát tri ển cao c ủa nó. Trong phạm vi ch ủ nghĩa xã h ội khoa h ọc, đó là s ứ m ệnh l ịch s ử c ủa giai c ấp công nhân và tiến trình cách mạng xã h ội ch ủ nghiã; ph ản ánh các qui lu ật kinh t ế, chính tr ị - xã h ội c ủa quá trình hình thành, phát tri ển hình thái kinh t ế - xã h ội c ộng s ản ch ủ nghĩa và nh ững đ ịnh hướng cho ho ạt động của giai c ấp công nhân trong quá trình th ực hi ện s ứ m ệnh l ịch s ử c ủa mình. - Mục đích của việc học tập, nghiên c ứu là: n ắm v ững nh ững quan đi ểm khoa h ọc, cách mạng, nhân văn của ch ủ nghĩa Mac-Lênin; hi ểu rõ lý lu ận quan tr ọng nh ất c ủa t ư t ưởng H ồ Chí Minh, đường lối cách m ạng c ủa Đ ảng, n ền t ảng t ư t ưởng c ủa Đ ảng: trên c ơ s ở đó xây dựng thế giới quan, phương pháp lu ận khoa h ọc, nhân sinh quan cách m ạng, xây d ưng ni ềm tin và lý tưởng cách m ạng; vận d ụng sáng t ạo nó trong ho ạt đ ộng nh ận th ức và th ực ti ễn, trong rèn luyện và tu d ưỡng đạo đ ức, đáp ứng yêu c ầu c ủa con ng ười Vi ệt Nam trong s ự nghiệp bảo vệ tổ quốc và xây d ựng thành công ch ủ nghĩa xã h ội. 2. Một số yêu cầu cơ bản v ề ph ương pháp h ọc t ập, nghiên c ứu 7
  8. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin Để có thể đạt được mục đích trên, quá trình h ọc t ập, nghiên c ứu nh ững nguyên lý c ơ b ản của chủ nghĩa Mac-Lênin c ần th ực hi ện đ ược m ột s ố yêu c ầu c ơ b ản sau đây: - Những luận đi ểm c ủa chủ nghĩa Mac-Lênin đ ược th ể hi ện trong nh ững b ối c ảnh khác nhau, nhằm gi ải quyết những v ấn đ ề c ụ th ể khác nhau nên hình th ức th ể hi ện t ư t ưởng cũng khác nhau; chính vì vậy, h ọc t ập,nghiên c ứu nh ững nguyên lý c ơ b ản c ủa ch ủ nghĩa Mac- Lênin cần phải hiểu đúng tinh th ần, th ực ch ất c ủa nó; ch ống xu h ướng kinh vi ện, giáo đi ều. - Sự hình thành, phát tri ển nh ững lu ận đi ểm c ủa ch ủ nghĩa Mac-Lênin là m ột quá trình. Trong quá trình ấy, nh ững lu ận di ểm c ủa ch ủ nghĩa Mac-Lênin có liên quan m ật thi ết v ới nhau, bổ sung, hỗ tr ợ cho nhau; vì v ậy, h ọc t ập, nghiên c ứu m ỗi lu ận đi ểm c ủa ch ủ nghĩa Mac-Lênin phải đặt chúng trong m ối liên h ệ v ới các lu ận đi ểm khác, ở các b ộ ph ận c ấu thành khác để thấy sự th ống nh ất trong tính đa d ạng và nh ất quán c ủa m ỗi t ư t ưởng nói riêng, c ủa toàn bộ chủ nghĩa Mac-Lênin nói chung. - Học tập, nghiên cứu nh ững nguyên lý c ơ b ản c ủa ch ủ nghĩa Mac-Lênin đ ể hi ểu rõ c ơ sở lý luận quan trọng nh ất c ủa t ư t ưởng H ồ Chí Minh, đ ường l ối cách m ạng c ủa Đ ảng C ộng sản Việt Nam, n ền tảng t ư t ưởng c ủa Đ ảng; vì v ậy, ph ải g ắn nh ững lu ận đi ểm c ủa ch ủ nghĩa Mac-Lênin v ới th ực ti ễn cách m ạng Vi ệt Nam và th ực ti ễn th ời đ ại đ ể th ấy s ự v ận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lênin mà ch ủ t ịch H ồ Chí Minh và Đ ảng C ộng s ản Vi ệt Nam đã thực hiện trong từng giai đo ạn l ịch s ử. - Học tập, nghiên c ứu nh ững nguyên lý c ơ b ản c ủa ch ủ nghĩa Mac-Lênin đ ể đáp ứng những yêu c ầu c ủa con người Vi ệt Nam trong giai đo ạn m ới; vì v ậy, quá trình h ọc t ập, nghiên c ứu đồng th ời cũng là quá trình giáo d ục, t ự giáo d ục, tu d ưỡng và rèn luy ện đ ể t ừng bướ c hoàn thi ện mình trong đ ời s ống cá nhân cũng nh ư trong đ ời s ống c ộng đ ồng xã h ội. - Chủ nghĩa Mac-Lênin không ph ải là h ệ th ống lý lu ận khép kín nh ất thành b ất bi ến, mà trái lại đó là m ột hệ th ống lý lu ận không ng ừng phát tri ển trên c ơ s ở phát tri ển c ủa th ực ti ễn thời đại; vì vậy, quá trình h ọc t ập, nghiên c ứu đ ồng th ời cũng ph ải là quá trình t ổng k ết, đúc kết kinh nghiệm để góp phần phát tri ển tính khoa h ọc và tính nhân văn v ốn có c ủa nó; m ặt khác việc học tập, nghiên c ứu các nguyên lý c ơ b ản c ủa ch ủ nghĩa Mac-Lênin cũng c ần ph ải đặt nó trong lịch sử phát tri ển t ư t ưởng nhân lo ại b ởi nó là s ự k ế th ừa và phát tri ển nh ững tinh hoa của lịch sử đó trong nh ững đi ều ki ện l ịch s ử m ới. Những yêu c ầu trên th ống nhất h ữu c ơ v ới nhau, giúp cho quá trình h ọc t ập, nghiên c ứu không chỉ kế thừa được tinh hoa c ủa ch ủ nghĩa Mac-Lênin mà quan tr ọng h ơn, nó giúp ng ười học tập, nghiên cứu vận dụng đ ược tinh hoa ấy trong các ho ạt đ ộng nh ận th ức và th ực ti ễn. ----@---- 8
  9. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin Phần thứ nhất THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬNTRIẾT H ỌC CỦA CHỦ NGHĨA MAC-LÊNIN Thế giới quan và ph ương pháp lu ận tri ết h ọc là b ộ ph ận lý lu ận n ền t ảng c ủa ch ủ nghĩa Mac-Lênin; là sự k ế th ừa và phát tri ển nh ững thành qu ả vĩ đ ại nh ất c ủa ch ủ nghĩa duy v ật và phép biện chứng trong lịch sử t ư t ưởng nhân lo ại. Mác, Ăngghen và Lênin đã phát tri ển ch ủ nghĩa duy vật và phép bi ện ch ứng đ ến trình đ ộ sâu s ắc và hoàn b ị; đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng với tư cách là hạt nhân lý lu ận c ủa th ế gi ới quan khoa h ọc; là phép biện chứng duy vật với tư cách là “học thuyết v ề sự phát tri ển d ưới hình th ức hoàn b ị nh ất, sâu s ắc nh ất và không phiến di ện”, h ọc thuy ết v ề tính t ương đ ối c ủa nh ận th ức c ủa con ng ười – “cái mà ngày nay người ta gọi là lý luận nhận thức hay nhận th ức lu ận”; đó còn là chủ nghĩa duy vật lịch sử với tư cách là hệ thống các quan đi ểm duy v ật bi ện ch ứng v ề ngu ồn g ốc, đ ộng l ực và những qui luật chung của sự vận đ ộng, phát tri ển xã h ội loài ng ười. Nắm vững những nội dung cơ bản v ề th ế gi ới quan và ph ương pháp lu ận tri ết h ọc c ủa chủ nghĩa Mac-Lênin v ừa là đi ều ki ện tiên quy ết đ ể nghiên c ứu toàn b ộ h ệ th ống lý lu ận c ủa chủ nghĩa Mac-Lênin, v ừa là đi ều ki ện tiên quy ết đ ể v ận d ụng nó m ột cách sáng t ạo trong hoạt động nhận thức và thực ti ễn đ ể gi ải quy ết nh ững v ấn đ ề mà đ ời s ống xã h ội c ủa đ ất nướ c, của thời đại đang đặt ra. ----@---- 9
  10. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin Chương 1 CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CH ỨNG Chủ nghĩa duy vật biện ch ứng là hạt nhân lý lu ận tri ết h ọc c ủa th ế gi ới quan khoa h ọc Mac-Lênin; là hình th ức phát tri ển cao nh ất c ủa ch ủ nghĩa duy v ật; là h ệ th ống lý lu ận và phương pháp luận được xác lập trên c ơ s ở gi ải quy ết theo quan đi ểm duy v ật bi ện ch ứng đối với vấn đề c ơ bản của tri ết h ọc. Do đó, n ắm v ững nh ững n ội dung c ơ b ản c ủa ch ủ nghĩa duy vật bi ện ch ứng là đi ều ki ện tiên quy ết đ ể nghiên c ứu toàn b ộ h ệ th ống quan đi ểm khoa học của chủ nghĩa Mac-Lênin. I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CH Ủ NGHĨA DUY V ẬT BI ỆN CH ỨNG 1.Sự đối lập gi ữa ch ủ nghĩa duy v ật và ch ủ nghĩa duy tâm trong vi ệc gi ải quy ết vấn đề cơ bản của triết h ọc Tổng kết toàn bộ lịch sử triết h ọc, đ ặc bi ệt là l ịch s ử tri ết h ọc C ổ đi ển Đ ức, Ăngghen đã khái quát: “Vấn đề cơ b ản l ớn c ủa m ọi tri ết h ọc, đ ặc bi ệt là tri ết h ọc hi ện đ ại, là m ối quan hệ giữa tư duy và tồn tại”; gi ữa ý th ức và v ật ch ất, gi ữa tinh th ần và gi ới t ự nhiên. Vấn đề cơ bản của tri ết học được phân tích trên hai m ặt. Th ứ nh ất, gi ữa ý th ức và v ật chất: cái nào có tr ước, cái nào có sau? Cái nào quy ết đ ịnh cái nào? Th ứ hai, con ng ười có kh ả năng nhận thức chân th ực th ế gi ới hay không? Việc giải quyết hai m ặt v ấn đ ề c ơ b ản c ủa tri ết h ọc là xu ất phát đi ểm c ủa các tr ường phái lớn: chủ nghĩa duy vật và ch ủ nghĩa duy tâm; kh ả tri lu ận và b ất kh ả tri lu ận. Ngoài ra còn có chủ nghĩa nhị nguyên và hoài nghi lu ận. Về thực chất, chủ nghĩa nhị nguyên có cùng bản chất với chủ nghĩa duy tâm, còn hoài nghi lu ận thu ộc v ề b ất kh ả tri lu ận; m ặt khác, b ất khả tri luận thường có m ối liên h ệ m ật thi ết v ới ch ủ nghĩa duy tâm, còn kh ả tri lu ận th ường gắn với chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật là tr ường phái tri ết h ọc xu ất phát t ừ quan đi ểm: b ản ch ất c ủa th ế giới là vật chất; vật chất là tính th ứ nh ất, ý th ức là tính th ứ hai; v ật ch ất có tr ước quy ết đ ịnh ý thức. Ngược lại, chủ nghĩa duy tâm là tr ường phái tri ết h ọc xu ất phát t ừ quan đi ểm: b ản chất thế giới là ý th ức; ý th ức là tính th ứ nh ất, v ật ch ất là tính th ứ hai; ý th ức có tr ước và quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có ngu ồn gốc nh ận th ức và ngu ồn g ốc xã h ội c ủa nó, đó là: s ự xem xét phiến di ện, tuyệt đối hóa, th ần thánh hóa m ột m ặt, m ột đ ặc tính nào đó c ủa quá trình nhận thức và đồng thời thường gắn v ới l ợi ích c ủa các giai c ấp, t ầng l ớp áp b ức, bóc l ột nhân dân lao động. Mặt khác, ch ủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cũng th ường có m ối liên h ệ m ật thiết với nhau, nương tựa vào nhau để cùng t ồn t ại và phát tri ển. Trong lịch sử, ch ủ nghĩa duy tâm có hai hình th ức c ơ b ản là chủ nghĩa duy tâm ch ủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan. Chủ nghĩa duy tâm ch ủ quan th ừa nh ận tính th ứ nh ất c ủa ý thức con người. Trong khi ph ủ nh ận s ự t ồn t ại khách quan c ủa hi ện th ực, ch ủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định m ọi sự v ật, hi ện t ượng ch ỉ là “ph ức h ợp nh ững c ảm giác” c ủa cá nhân. Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng th ừa nh ận tính th ứ nh ất c ủa tinh th ần, ý th ức nh ưng tinh thần ý thức ấy được quan ni ệm là tinh th ần khách quan, ý th ức khách quan có tr ước và t ồn tại độc lập với giới tự nhiên và con người. Th ực th ể tinh th ần, ý th ức khách quan này th ường đượ c mang những tên gọi khác nhau nh ư: “ý ni ệm tuy ệt đ ối”, “tinh th ần tuy ệt đ ối”, “lý tính thế giới”… Đối lập với chủ nghĩa duy tâm, ch ủ nghĩa duy v ật và s ự t ồn t ại, phát tri ển c ủa nó có nguồn gốc từ sự phát tri ển c ủa khoa h ọc và th ực ti ễn, đ ồng th ời th ường g ắn v ới l ợi ích c ủa giai cấp và lực lượng ti ến b ộ trong l ịch s ử. Nó là k ết qu ả c ủa quá trình đúc k ết, khái quát 10
  11. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin kinh nghiệm để vừa phản ánh nh ững thành t ựu mà con ng ười đã đ ạt đ ược trong t ừng giai đoạn lịch sử, vừa định h ướng cho các l ực l ượng xã h ội ti ến b ộ ho ạt đ ộng trên n ền t ảng c ủa những thành tựu ấy. Trên c ơ s ở phát tri ển c ủa khoa h ọc và th ực ti ễn, ch ủ nghĩa duy v ật đã phát triển qua các hình th ức c ủa nó, trong đó, ch ủ nghĩa duy v ật bi ện ch ứng là hình th ức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy v ật. 2. Ch ủ nghĩa duy v ật bi ện ch ứng – hình th ức phát tri ển cao nh ất c ủa ch ủ nghĩa duy v ật Trong lịch sử, cùng với sự phát tri ển c ủa khoa h ọc và th ực ti ễn, ch ủ nghĩa duy v ật đã đượ c hình thành và phát tri ển v ới ba hình th ức c ơ b ản là: ch ủ nghĩa duy v ật ch ất phác, ch ủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy v ật bi ện ch ứng. Chủ nghĩa duy vật ch ất phác là kết quả nhận thức c ủa các nhà tri ết h ọc duy v ật th ời c ổ đại. Trong khi th ừa nh ận tính th ứ nh ất c ủa v ật ch ất, ch ủ nghĩa duy v ật giai đo ạn này đã đồng nhất vật chất với m ột hay một số ch ất c ụ th ể, coi đó là th ực th ể đ ầu tiên, là b ản nguyên của vũ tr ụ. Nhận th ức c ủa các nhà tri ết h ọc duy v ật c ổ đ ại mang n ặng tính tr ực quan nên những kết luận c ủa họ về th ế gi ới còn ngây th ơ, ch ất phác. Tuy còn rất nhi ều hạn ch ế nh ưng ch ủ nghĩa duy v ật th ời c ổ đ ại v ề c ơ b ản là đúng vì nó đã lấy bản thân gi ới t ự nhiên đ ể gi ải thích gi ới t ự nhiên, nó không vi ện đ ến m ột th ần linh hay một đấng sáng tạo nào đ ể gi ải thích th ế gi ới. Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức c ơ bản th ứ hai c ủa ch ủ nghĩa duy v ật, th ể hi ện khá rõ từ thế kỷ XV đến thế k ỷ XVIII và đ ạt đ ỉnh cao vào th ế k ỷ XIX. Đây là th ời kỳ c ơ h ọc cổ điển đạt được những thành t ựu r ực r ỡ nên trong khi ti ếp t ục phát tri ển quan đi ểm c ủa chủ nghĩa duy vật cổ đại, ch ủ nghĩa duy v ật giai đo ạn này ch ịu s ự tác đ ộng m ạnh m ẽ c ủa phương pháp tư duy siêu hình, máy móc c ủa c ơ h ọc c ổ đi ển. Đây là ph ương pháp nh ận th ức thế giới như m ột c ỗ máy c ơ gi ới kh ổng l ồ mà m ỗi b ộ ph ận t ạo nên nó luôn ở trong tr ạng thái biệt lập, tĩnh tại; n ếu có bi ến đ ổi thì đó ch ỉ là s ự tăng, gi ảm đ ơn thu ần v ề s ố l ượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra. Tuy chưa phản ánh đúng hi ện th ực trong m ối liên h ệ ph ổ bi ến và s ự phát tri ển nh ưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp ph ần không nh ỏ vào vi ệc ch ống l ại th ế gi ới quan duy tâm và tôn giáo, nhất là giai đo ạn l ịch s ử chuy ển ti ếp t ừ th ời kỳ trung c ổ sang th ời Ph ục h ưng ở các nước Tây Âu. Chủ nghĩa duy vật biện ch ứng là hình thức c ơ bản th ứ ba c ủa ch ủ nghĩa duy v ật do Mác và Ăngghen bắt đầu xây d ựng t ừ nh ững năm 40 c ủa th ế k ỷ XIX, sau đó đ ược Lênin và nh ững người kế tục ông bảo vệ và phát tri ển. V ới s ự k ế th ừa tinh hoa c ủa các h ọc thuy ết tri ết h ọc trước đó và sử dụng triệt đ ể nh ững thành t ựu khoa h ọc t ự nhiên đ ương th ời, ch ủ nghĩa duy vật biện chứng ngay từ m ới ra đ ời đã kh ắc ph ục đ ược h ạn ch ế c ủa ch ủ nghĩa duy v ật ch ất phác cổ đại và chủ nghĩa duy v ật siêu hình th ời c ận đ ại, đ ạt t ới trình đ ộ là hình th ức phát triển cao nhất c ủa ch ủ nghĩa duy v ật trong l ịch s ử. Trên c ơ s ở ph ản ánh đúng đ ắn hi ện th ực khách quan trong m ối liên h ệ ph ổ bi ến và s ự phát tri ển, ch ủ nghĩa duy v ật bi ện ch ứng đã cung cấp công c ụ vĩ đại cho ho ạt đ ộng nh ận th ức khoa h ọc và th ực ti ễn cách m ạng. II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY V ẬT BI ỆN CH ỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN H Ệ GI ỮA V ẬT CH ẤT VÀ Ý TH ỨC 1. Vật ch ất a. Phạm trù vật chất Vật chất với tư cách là phạm trù tri ết h ọc đã có l ịch s ử phát tri ển trên 2500 năm. Ngay t ừ thời cổ đại, chung quanh phạm trù v ật ch ất đã di ễn ra cu ộc đ ấu tranh không khoan nh ượng giữa chủ nghĩa duy vật và ch ủ nghĩa duy tâm. Đ ồng th ời, cũng gi ống nh ững ph ạm trù khác, phạm trù vật chất có quá trình phát tri ển g ắn li ền v ới th ực ti ễn và nh ận th ức c ủa con ng ười. Trong khi chủ nghĩa duy tâm quan ni ệm b ản ch ất c ủa th ế gi ới, c ơ s ở đ ầu tiên c ủa m ọi tồn tại là một bản nguyên tinh th ần, còn v ật ch ất ch ỉ đ ược quan ni ệm là s ản ph ẩm c ủa b ản 11
  12. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin nguyên tinh thần ấy thì ch ủ nghĩa duy v ật quan ni ệm: b ản ch ất c ủa th ế gi ới; th ực th ể c ủa thế giới là vật chất – cái t ồn t ại vĩnh vi ễn, t ạo nên m ọi s ự v ật, hi ện t ượng cùng v ới nh ững thuộc tính c ủa chứng. Trước khi chủ nghĩa duy v ật bi ện chứng ra đ ời, nhìn chung, các nhà tri ết h ọc duy v ật quan niệm vật chất là một hay m ột s ố ch ất t ự có, đ ầu tiên, s ản sinh ra vũ tr ụ. Th ời c ổ đ ại, phái ngũ hành ở Trung Qu ốc quan ni ệm v ật ch ất là kim, mộc, thủy, hỏa, th ổ. Ở Hy Lạp, phái Milet cho rằng đầu tiên ấy đ ơn thu ần là nướ c, không khí, lửa, nguyên t ử… Cho đến thế kỷ XVII, XVIII quan ni ệm v ề v ật ch ất nh ư trên c ủa các nhà duy v ật c ơ b ản v ẫn không có gì khác tuy hình thức di ễn đạt có th ể khác đi ít nhi ều. Với quan ni ệm vật chất là m ột hay m ột s ố ch ất t ự có, đ ầu tiên, s ản sinh ra vũ tr ụ ch ứng tỏ các nhà duy vật tr ước Mác đã đ ồng nh ất v ật ch ất v ới v ật th ể. Vi ệc đ ồng nh ất này là m ột trong những nguyên nhân d ẫn đ ến nhi ều h ạn ch ế trong nh ận th ức: không hi ểu đ ược b ản chất của các hiện tượng ý th ức cũng nh ư m ối quan h ệ gi ữa v ật ch ất v ới ý th ức; không có c ơ sở để xác định những bi ểu hi ện c ủa v ật ch ất trong đ ời s ống xã h ội nên cũng không có c ơ s ở để đứng trên quan đi ểm duy v ật khi gi ải quy ết các v ấn đ ề xã h ội. H ạn ch ế đó t ất y ếu d ẫn đến quan đi ểm duy v ật n ửa v ời, không tri ệt đ ể: khi gi ải quy ết nh ững v ấn đ ề t ự nhiên, các nhà duy vật đứng trên quan đi ểm duy v ật, nh ưng khi gi ải quy ết nh ững v ấn đ ề xã h ội h ọ l ại trượt qua chủ nghĩa duy tâm. Sự phát triển của khoa h ọc t ự nhiên cu ối th ế k ỷ XIX đ ầu th ế k ỷ XX, đ ặc bi ệt là nh ững phát minh c ủa W. Roentgen, H. Becquerel, J.J. Thomson…đã bác b ỏ quan đi ểm c ủa các nhà duy vật về những chất được coi là “gi ới h ạn t ột cùng”, t ừ đó d ẫn t ới cu ộc kh ủng ho ảng v ề thế giới quan trong lĩnh v ực nghiên c ứu v ật lý h ọc. Nh ững ng ười theo ch ủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng cơ hội này để khẳng đ ịnh b ản chất “phi v ật ch ất” c ủa th ế gi ới, kh ẳng đ ịnh vai trò của các lực lượng siêu nhiên đ ối v ới quá trình sáng t ạo ra th ế gi ới. Trong bối c ảnh lịch sử đó, Lênin đã ti ến hành t ổng k ết nh ững thành t ựu khoa h ọc t ự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu th ế k ỷ XX và t ừ nhu c ầu c ủa cu ộc đ ấu tranh ch ống ch ủ nghĩa duy tâm, ông đã v ạch rõ ý đ ồ xuyên t ạc nh ững thành t ựu khoa h ọc t ự nhiên c ủa nh ững nhà triết học duy tâm, kh ẳng đ ịnh b ản ch ất v ật ch ất c ủa th ế gi ới và đ ưa ra đ ịnh nghĩa kinh đi ển về vật chất: “Vật chất là phạm trù tri ết h ọc dùng đ ể ch ỉ th ực t ại khách quan đ ược đem l ại cho con người trong cảm giác, đ ược c ảm giác c ủa chúng ta chép l ại, ch ụp l ại, ph ản ánh và t ồn t ại không lệ thuộc vào cảm giác” Theo định nghĩa của Lênin v ề v ật ch ất: - Cần phân biệt “vật ch ất” v ới t ư cách là ph ạm trù tri ết h ọc v ới nh ững d ạng bi ểu hi ện cụ thể của vật chất. Vật chất với tư cách là ph ạm trù tri ết h ọc là k ết qu ả c ủa s ự khái quát hóa, trừu tượng hóa nh ững thu ộc tính, nh ững m ối liên h ệ v ốn có c ủa các s ự v ật, hi ện t ượng nên nó phản ánh cái chung, vô h ạn, vô t ận, không sinh ra, không m ất đi; còn t ất c ả nh ững s ự vật, những hi ện tượng là những d ạng bi ểu hi ện c ụ th ể c ủa v ật ch ất nên nó có quá trình phát sinh, phát tri ển, chuyển hóa. Vì v ậy, không th ể đ ồng nh ất v ật ch ất v ới m ột hay m ột s ố d ạng biểu hiện cụ thể c ủa vật ch ất. - Đặc trưng quan trọng nh ất c ủa v ật chất là thu ộc tính khách quan tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, đ ộc l ập, không ph ụ thu ộc vào ý th ức c ủa con ng ười, cho dù con ng ười có nhận thức được hay không nhận th ức đ ược nó. - Vật chất (dưới hình th ức t ồn t ại c ụ th ể c ủa nó) là cái có th ể gây nên c ảm giác ở con người khi nó trực ti ếp hay gián ti ếp tác đ ộng đ ến giác quan c ủa con ng ười; ý th ức c ủa con người là sự phản ánh đối v ới v ật ch ất, còn v ật ch ất là cái đ ược ý th ức ph ản ánh. Định nghĩa của Lênin v ề v ật chất có ý nghĩa quan tr ọng đ ối v ới s ự phát tri ển c ủa ch ủ nghĩa duy vật và nhận th ức khoa h ọc: - Bằng việc tìm ra thu ộc tính quan tr ọng nh ất c ủa v ật ch ất là thu ộc tính khách quan, Lênin đã phân biệt sự khác nhau gi ữa v ật ch ất và v ật th ể, kh ắc ph ục đ ược h ạn ch ế trong quan niệm về vật chất c ủa ch ủ nghĩa duy v ật cũ; cung c ấp căn c ứ nh ận th ức khoa h ọc đ ể 12
  13. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin xác định những gì thu ộc v ề vật ch ất; t ạo l ập c ơ s ở lý lu ận cho vi ệc xây d ựng quan đi ểm duy vật về lịch sử, khắc phục đ ược những h ạn ch ế duy tâm trong quan ni ệm v ề l ịch s ử c ủa ch ủ nghĩa duy vật trước Mác. - Khi khẳng định vật chất là th ực t ại khách quan “đ ược đem l ại cho con ng ười trong c ảm giác” và “được c ảm giác c ủa chúng ta chép l ại, ch ụp lai, ph ản ánh”, Lênin không nh ững đã khẳng định tính thứ nh ất c ủa v ật chất, tính th ứ hai c ủa ý th ức theo quan đi ểm duy v ật mà còn khẳng định khả năng con người có th ể nh ận th ức đ ược th ực t ại khách quan thông qua s ự “chép lại, chụp lại, phản ánh” c ủa con ng ười đ ối v ới th ực t ại khách quan. b. Phương thức và hình thức tồn tại c ủa v ật ch ất Theo quan điểm c ủa ch ủ nghĩa duy v ật bi ện ch ứng, vận động là phương thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của v ật chất. - Vận động là phương thức tồn tại của vật ch ất. Ăngghen định nghĩa: “V ận đ ộng hi ểu theo nghĩa chung nh ất, - t ức đ ược hi ểu là m ột phương thức tồn tại của vật chất, là m ột thu ộc tính c ố h ưữ c ủa v ật ch ất – thì bao g ồm t ất cả mọi sự thay đổi và m ọi quá trình di ễn ra trong vũ tr ụ, k ể t ừ s ự thay đ ổi v ị trí đ ơn gi ản cho đến tư duy” Theo quan niệm c ủa Ăngghen: v ận đ ộng không ch ỉ thu ần túy là s ự thay đ ổi v ị trí trong không gian mà là “m ọi sự thay đ ổi và m ọi quá trình di ễn ra trong vũ tr ụ”, v ận đ ộng “là m ột phương thức tồn tại của vật chất, là m ột thu ộc tính c ố h ữu c ủa v ật ch ất” nên thông qua v ận động mà các dạng c ụ th ể c ủa vật chất bi ểu hi ện s ự t ồn t ại c ụ th ể c ủa mình; v ận đ ộng c ủa vật chất là tự thân vận động; và, s ự t ồn tại c ủa v ật ch ất luôn g ắn li ền v ới v ật ch ất. Dựa trên thành tựu khoa h ọc trong th ời đ ại mình, Ăngghen đã phân chia v ận đ ộng thành năm hình thức cơ bản: v ận đ ộng c ơ h ọc, v ận đ ộng v ật lý, v ận đ ộng hóa h ọc, v ận đ ộng sinh học và vận động xã hội. Các hình thức vận đ ộng nói trên đ ược s ắp x ếp theo th ứ t ự t ừ th ấp đ ến cao t ương ứng với trình dộ kết cấu của vật chất. Các hình th ức v ận đ ộng khác nhau v ề ch ất song chúng không tồn tại bi ệt lập mà có m ối quan h ệ m ật thi ết v ới nhau, trong đó: hình th ức v ận đ ộng cao xuất hiện trên c ơ sở các hình th ức v ận đ ộng th ấp và bao hàm trong nó nh ững hình th ức vận động thấp hơn. Trong sự t ồn t ại c ủa mình, m ỗi s ự v ật có th ể có nhi ều hình th ức v ận động khác nhau song bản thân nó bao gi ờ cũng đ ược đ ặc tr ưng b ởi hình th ức v ận đ ộng cao nhất mà nó có. Bằng việc phân lo ại các hình th ức v ận đ ộng c ơ b ản, Ăngghen đã đ ặt c ơ s ở cho vi ệc phân loại, phân ngành, h ợp ngành khoa h ọc. t ư t ưởng v ề s ự th ống nh ất nh ưng khác nhau v ề chất của các hình th ức vận đ ộng c ơ b ản còn là c ơ s ở đ ể ch ống l ại khuynh h ướng đánh đ ồng các hình thức vận đ ộng ho ặc quy hình th ức v ận đ ộng này vào hình th ức v ận đ ộng khác trong quá trình nhận thức. Khi khẳng định vận động là ph ương th ức t ồn t ại c ủa v ật ch ất, là thu ộc tính c ố h ữu c ủa vật chất; chủ nghĩa duy v ật bi ện ch ứng cũ đã kh ẳng đ ịnh v ận đ ộng là vĩnh vi ễn. Đi ều này không có nghĩa ch ủ nghĩa duy v ật bi ện ch ứng ph ủ nh ận s ự đ ứng im, cân b ằng; song đ ứng im, cân bằng chỉ là hiện t ượng t ương đ ối, t ạm th ời và th ực ch ất đ ứng im, cân b ằng ch ỉ là m ột trạng thái đặc biệt của v ận đ ộng. Đứng im là tương đối vì đứng im, cân bằng ch ỉ xảy ra trong m ột s ố quan h ệ nh ất đ ịnh chứ không xảy ra v ới t ất c ả m ọi quan h ệ; đ ứng im, cân b ằng ch ỉ x ảy ra trong m ột hình th ức vận động chứ không phải xảy ra v ới t ất c ả các hình th ức v ận đ ộng. Đứng im là tam thời vì đứng im không phải là cái t ồn t ại vĩnh vi ễn mà ch ỉ t ồn t ại trong m ột th ời gian nh ất đ ịnh, ch ỉ xét trong m ột hay m ột số quan h ệ nh ất đ ịnh, ngay trong s ự đ ứng im v ẫn di ễn ra nh ững quá trình biến đổi nhất định. Đứng im là trạng thái đ ặc bi ệt c ủa v ận đ ộng, đó là vận động trong th ế cân b ằng, ổn định; vận động chưa làm thay đ ổi căn b ản v ề ch ất, v ề v ị trí, hình dáng, k ết c ấu c ủa s ự v ật. - Không gian, thời gian là nh ững hình th ức t ồn t ại c ủa v ật ch ất: 13
  14. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin Mọi dạng cụ thể của vật chất đều tồn t ại ở m ột v ị trí nh ất đ ịnh, có m ột qu ảng tính nh ất định và tồn tại trong nh ững m ối t ương quan nh ất đ ịnh v ới nh ững d ạng v ật ch ất khác. Nh ững hình thức tồn tại như vậy đ ược gọi là không gian. mặt khác, sự tồn tại của sự v ật còn đ ược thể hiện ở quá trình bi ến đ ổi: nhanh hay ch ậm, k ế ti ếp và chuy ển hóa,…Nh ững hình th ức tồn tại như vậy được gọi là thời gian. Ăngghen vi ết: “Các hình th ức c ơ b ản c ủa m ọi t ồn t ại là không gian và th ời gian; t ồn t ại ngoài thời gian thì cũng h ết s ức vô lý nh ư t ồn t ại ngoài không gian”. Nh ư v ậy, v ật ch ất, không gian, thời gian không tách r ời nhau; không có v ật ch ất t ồn t ại ngoài không gian và th ời gian; cũng không có không gian, th ời gian t ồn t ại ngoài v ật ch ất v ận đ ộng. Là những hình thức tồn tại c ủa v ật chất, không tách kh ỏi v ật ch ất nên không gian, th ời gian có những tính chất chung nh ư nh ững tính ch ất c ủa v ật ch ất, đó là tính khách quan, tính vĩnh cửu, tính vô tận và vô hạn. Ngoài ra, không gian có thu ộc tính ba chi ều còn th ời gian ch ỉ có m ột chi ều. tính ba chi ều của không gian và m ột chi ều c ủa th ời gian bi ểu hi ện hình th ức t ồn t ại v ề qu ảng tính và quá trình diễn bi ến của vật chất v ận đ ộng. c. Tính thống nhất vật chất của th ế gi ới Thế giới vật chất thể hi ện hết sức phong phú đa d ạng, song nh ững d ạng bi ểu hi ện c ủa thế giới vật chất đều phản ánh b ản ch ất c ủa th ế gi ới và th ống nh ất v ới nhau. Chủ nghĩa duy vật biện chứng kh ẳng đ ịnh b ản ch ất c ủa th ế gi ới là v ật ch ất, th ế gi ới thống nhất ở tính vật chất. Theo quan đi ểm đó: - Chỉ có m ột thế gi ới duy nh ất là th ế gi ới v ật ch ất; th ế gi ới v ật ch ất là cái có tr ước, t ồn tại khách quan, độc lập v ới ý th ức con ng ười. - Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô h ạn, không sinh ra, không m ất đi. - Mọi tồn tại c ủa thế gi ới v ật ch ất đ ều có m ối liên h ệ th ống nh ất v ới nhau, bi ểu hi ện ở chỗ chúng đều là những d ạng c ụ th ể c ủa v ật ch ất, là nh ững k ết c ấu v ật ch ất, có ngu ồn g ốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng ch ịu s ự chi ph ối c ủa nh ững qui lu ật khách quan, ph ổ biến của thế gi ới vật chất. Trong th ế gi ới v ật ch ất không có gì khác ngoài nh ững quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hóa l ẫn nhau, là ngu ồn g ốc, nguyên nhân và k ết qu ả c ủa nhau. Bản chất vật chất và tính th ống nh ất v ật ch ất c ủa th ế gi ới là k ết lu ận đ ược rút ra t ừ việc khái quát những thành t ựu c ủa khoa h ọc, đ ược khoa h ọc và cu ộc s ống hi ện th ực c ủa con người kiểm nghi ệm. Nó không ch ỉ đ ịnh h ướng cho con ng ười gi ải thích v ề tính đa d ạng c ủa thế giới mà còn định h ướng cho con ng ười ti ếp t ục nh ận th ức v ề tính đa d ạng ấy đ ể th ực hiện quá trình cải tạo hợp qui lu ật. 2. Ý thức Giải quyết những vấn đề về ngu ồn gốc, b ản ch ất, vai trò c ủa ý th ức là m ột trong nh ững bướ c đi ban đầu để gi ải quyết vấn đ ề c ơ bản c ủa tri ết h ọc. Trên cơ sở khái quát thành t ựu c ủa khoa h ọc, c ủa th ực ti ễn xã h ội, ch ủ nghĩa duy v ật biện chứng khẳng định nguồn gốc vật chất, bản chất phản ánh v ật ch ất của ý thức để rút ra vai trò của ý thức trong m ối quan h ệ v ới ý th ức. a. Nguồn gốc của ý thức Ý thức có hai nguồn gốc là ngu ồn gốc t ự nhiên và ngu ồn g ốc xã h ội. - Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được thể hiện qua sự hình thành c ủa b ộ óc con ng ười và hoạt động của b ộ óc đó cùng v ới m ối quan h ệ gi ữa con ng ười v ới th ế gi ới khách quan; trong đó, thế gi ới khách quan tác đ ộng đ ến b ộ óc con ng ười t ạo ra quá trình ph ản ánh sáng tạo, năng động. Về bộ óc người: Ý thức là thuộc tính của một dạng v ật ch ất có t ổ ch ức cao là b ộ óc người, là chức năng c ủa b ộ óc, là k ết qu ả ho ạt đ ộng sinh lý th ần kinh c ủa b ộ óc. B ộ óc càng hoàn thi ện, ho ạt đ ộng sinh lý th ần kinh c ủa b ộ óc càng có hi ệu qu ả, ý th ức c ủa con ng ười càng phong phú và sâu s ắc. Đi ều này lý gi ải t ại sao quá trình ti ến hóa c ủa loài ng ười cũng là quá trình phát tri ển năng l ực c ủa nh ận th ức, c ủa t ư duy và t ại sao đ ời s ống tinh th ần c ủa con 14
  15. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin người bị rối lo ạn khi sinh lý th ần kinh c ủa con ng ười không bình th ường do b ị t ổn th ương b ộ óc. Về mối quan hệ giữa con ng ười v ới th ế gi ới khách quan t ạo ra quá trình ph ản ánh năng động, sáng tạo: Quan hệ gi ữa con người v ới th ế gi ới khách quan là quan h ệ t ất y ếu ngay t ừ khi con người xuất hi ện. Trong m ối quan h ệ này, th ế gi ới khách quan, thông qua ho ạt đ ộng của các giác quan đã tác đ ộng đ ến b ộ óc ng ười, hình thành nên quá trình ph ản ánh. Phản ánh là sự tái tạo nh ững đặc đi ểm c ủa d ạng v ật ch ất này ở d ạng v ật ch ất khác trong quá trình tác đ ộng qua l ại l ẫn nhau gi ữa chúng. Những đặc đi ểm được tái tạo ở dạng vật chất chịu sự tác đ ộng bao gi ờ cũng mang thông tin c ủa d ạng v ật ch ất tác đ ộng. Nh ững đặc điểm mang thông tin ấy đ ược g ọi là cái phản ánh. Cái phản ánh và cái đ ược ph ản ánh không tách rời nhau nh ưng không đ ồng nh ất v ới nhau. Cái đ ược ph ản ánh là nh ững d ạng c ụ thể của vật chất, còn cái phản ánh ch ỉ là đ ặc đi ểm ch ứa đ ựng thông tin c ủa d ạng v ật ch ất đó (cái được phản ánh) ở m ột dạng v ật ch ất khác (d ạng v ật ch ất nh ận s ự tác đ ộng). Phản ánh là thuộc tính c ủa t ất c ả các d ạng v ật ch ất, song ph ản ánh đ ược th ể hi ện d ưới nhiều hình thức. Những hình th ức này t ương ứng v ới quá trình ti ến hóa c ủa v ật ch ất. Phản ánh vật lý, hóa h ọc là hình thức thấp nhất, đặc tr ưng cho v ật ch ất vô sinh. Ph ản ánh vật lý, hóa h ọc th ể hi ện qua nh ững bi ến đ ổi v ề c ơ, lý, hóa khi có s ự tác đ ộng qua l ại l ẫn nhau giữa các dạng v ật ch ất vô sinh. Hình th ức ph ản ánh này mang tính th ụ đ ộng, ch ưa có định hướng lựa chọn c ủa vật nhận tác đ ộng. Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao h ơn, đ ặc tr ưng cho gi ới t ự nhiên h ữu sinh. Tươ ng ứng với quá trình phát tri ển c ủa gi ới t ự nhiên h ữu sinh, ph ản ánh sinh h ọc đ ược th ể hiện qua tính kích thích, tính c ảm ứng, ph ản x ạ. Tính kích thích là ph ản ứng c ủa th ực v ật và động vật bậc thấp bằng cách thay đ ổi chi ều h ướng sinh tr ưởng, phát tri ển, thay đ ổi màu s ắc, thay đổi c ấu trúc…khi nh ận sự tác đ ộng trong môi tr ường s ống. Tính c ảm ứng là ph ản ứng của động vật có hệ thần kinh t ạo ra năng l ực c ảm giác, đ ược th ực hi ện trên c ơ s ở đi ều khiển của quá trình th ần kinh qua c ơ ch ế ph ản x ạ không đi ều ki ện, khi có s ự tác đ ộng t ừ bên ngoài môi trường lên c ơ th ể sống. Phản ánh tâm lý là phản ứng của động vật có h ệ thần kinh trung ương đ ược th ực hi ện trên cơ sở điều khiển c ủa hệ thần kinh qua c ơ ch ế ph ản x ạ có đi ều ki ện. Phản ánh năng động sáng t ạo là hình thức phản ánh cao nh ất trong các hình th ức ph ản ánh, nó chỉ được thực hiện ở dạng v ật chất có t ổ ch ức cao nh ất, có t ổ ch ức cao nh ất là b ộ óc người. Phản ánh năng đ ộng, sáng t ạo đ ược th ực hi ện qua quá trình ho ạt đ ộng sinh lý th ần kinh của bộ não người khi th ế gi ới khách quan tác đ ộng lên các giác quan c ủa con ng ười. Đây là sự phản ánh có tính ch ủ đ ộng l ựa ch ọn thông tin, x ử lý thông tin đ ể t ạo ra nh ững thông tin mới, phát hi ện ý nghĩa c ủa thông tin. S ự ph ản ánh sáng t ạo năng đ ộng này đ ược g ọi là ý thức. - Nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và ngôn ng ữ. hai y ếu t ố này v ừa là ngu ồn g ốc, vừa là tiền đề c ủa sự ra đời ý th ức. Lao động là quá trình con người s ử d ụng công c ụ tác đ ộng vào gi ới t ự nhiên nh ằm thay đổi giới tự nhiên cho phù h ợp v ới nhu c ầu c ủa con ng ười; là quá trình trong đó b ản thân con người đóng vai trò môi gi ới, đi ều ti ết s ự trao đ ổi v ật ch ất gi ữa mình v ới gi ới t ự nhiên. Đây cũng là qúa trình làm thay đ ổi c ấu trúc c ơ th ể, đem l ại dáng đi th ẳng b ằng hai chân, gi ải phóng hai tay, phát tri ển khí quan, phát tri ển b ộ não,… c ủa con ng ười. Trong quá trình lao động, con người tác đ ộng vào th ế gi ới khách quan làm cho th ế gi ới khách quan b ộc l ộ nh ững thuộc tính, những k ết c ấu, những qui lu ật v ận đ ộng c ủa nó, bi ểu hi ện thành nh ững hi ện tượ ng nhất định mà con người có th ể quan sát đ ược. Nh ững hi ện t ượng ấy, thông qua ho ạt động của các giác quan, tác đ ộng vào b ộ óc ng ười, thông qua ho ạt đ ộng c ủa b ộ não con người, tạo ra khả năng hình thành nên nh ững tri th ức nói riêng và ý th ức nói chung. Như vậy, sự ra đời của ý th ức ch ủ yếu do ho ạt đ ộng c ải t ạo th ế gi ới khách quan thông qua quá trình lao đ ộng. 15
  16. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin Ngôn ngữ là hệ thống tín hi ệu v ật ch ất ch ứa đ ựng thông tin mang n ội dung ý th ức. Không có ngôn ngữ, ý th ức không th ể t ồn t ại và th ể hi ện. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn li ền v ới lao đ ộng. Lao đ ộng ngay t ừ đ ầu đã mang tính t ập thể. Mối quan hệ gi ữa các thành viên trong lao đ ộng n ảy sinh ở h ọ nhu c ầu ph ải có ph ương tiện để biểu đạt. Nhu c ầu này làm ngôn ng ữ n ảy sinh và phát tri ển ngay trong quá trình lao động. Nhờ ngôn ngữ con người đã không ch ỉ giao ti ếp, trao đ ổi mà còn khái quát, t ổng k ết đúc kết thực ti ễn, truyền đạt kinh nghi ệm, truy ền đ ạt t ư t ưởng t ừ th ế h ệ này sang th ế h ệ khác. Như vậy, nguồn gốc tr ực ti ếp quan tr ọng nh ất quy ết đ ịnh s ự ra đ ời và phát tri ển c ủa ý thức là lao động. Sau lao đ ộng và đ ồng th ời v ới lao đ ộng là ngôn ng ữ; đó là hai ch ất kích thích chủ yếu làm cho b ộ óc v ượn d ần d ần chuy ển hóa thành b ộ óc ng ười, khi ến cho tâm lý động vật dần dần chuyển hóa thành ý th ức. b. Bản chất và kết cấu của ý th ức - Bản chất của ý thức. Ý thức là sự phản ánh năng đ ộng, sáng t ạo th ế gi ới khách quan vào b ộ óc con ng ười; là hình ảnh chủ quan c ủa th ế gi ới khách quan. Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức đ ược th ể hi ện ở kh ả năng ho ạt động tâm – sinh lý c ủa con ng ười trong vi ệc đ ịnh h ướng ti ếp nh ận thông tin, ch ọn l ọc thông tin, xử lý thông tin, l ưu gi ữ thông tin và trên c ơ s ở nh ững thông tin đã có nó có th ể t ạo ra những thông tin m ới và phát hi ện ý nghĩa c ủa thông tin đ ược ti ếp nh ận. Tính ch ất năng đ ộng, sáng tạo của sự phản ánh ý th ức còn đ ược th ể hi ện ở quá trình con ng ười t ạo ra nh ững gi ả tưở ng, giả thuyết, huyền tho ại,.. trong đ ời s ống tinh th ần c ủa mình ho ặc khái quát b ản ch ất, qui luật khách quan, xây d ựng các mô hình t ư t ưởng, tri th ức trong các ho ạt đ ộng c ủa con người. Ý thức là hình ảnh ch ủ quan c ủa th ế gi ới khách quan nghĩa là: ý th ức là hình ảnh v ề th ế giới khách quan, hình ảnh ấy b ị th ế gi ới khách quan qui đ ịnh c ả v ề n ội dung, c ả v ề hình th ức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên nh ư th ế gi ới khách quan mà nó đã c ải bi ến thông qua lăng kính chủ quan c ủa con ng ười. Theo Mác: ý th ức “ch ẳng qua ch ỉ là v ật ch ất đ ược di chuyển vào trong đầu óc con người và đ ược c ải bi ến đi trong đó”. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang b ản ch ất xã h ội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động th ực ti ễn, ch ịu s ự chi ph ối không ch ỉ c ủa các qui lu ật sinh h ọc mà chủ yếu là c ủa các qui lu ật xã h ội, do nhu c ầu giao ti ếp xã h ội và các đi ều ki ện sinh ho ạt hiện thực của xã h ội qui đ ịnh. V ới tính năng đ ộng, ý th ức đã sáng t ạo l ại hi ện th ực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội. - Kết cấu của ý thức Ý thức có kết c ấu c ực kỳ ph ức t ạp. Có nhi ều ngành khoa h ọc, nhi ều cách ti ếp c ận, nghiên cứu về kết c ấu c ủa ý th ức. Ở đây ch ỉ ti ếp c ận k ết c ấu c ủa ý th ức theo các y ếu t ố c ơ bản nhất hợp thành nó. Theo cách ti ếp c ận này, ý th ức bao g ồm ba y ếu t ố c ơ b ản nh ất là: tri thức, tình cảm và ý chí, trong đó tri thức là nhân t ố quan tr ọng nh ất. Ngoài ra ý th ức còn có thể bao gồm các yếu tố khác. Tri thức là toàn bộ những hi ểu bi ết c ủa con ng ười, là k ết qu ả c ủa quá trình nh ận th ức, là sự tái tạo lại hình ảnh c ủa đ ối t ượng đ ược nhận th ức d ưới d ạng các lo ại ngôn ng ữ. Mọi hoạt động c ủa con người đều có tri th ức, đ ược tri th ức đ ịnh h ướng. M ọi bi ểu hi ện của ý thức đều chứa đựng n ội dung tri th ức. Tri th ức là ph ương th ức t ồn t ại c ủa ý th ức và là điều kiện để ý thức phát tri ển. theo Mác: “ph ương th ức mà theo đó ý th ức t ồn t ại và theo đó một cái gì đó tồn tại đối v ới ý th ức là tri th ức”. Căn cứ vào lĩnh v ực nhận th ức, tri th ức có th ể chia thành nhi ều lo ại nh ư tri th ức v ề t ự nhiên, tri thức về xã h ội, tri th ức nhân văn. Căn c ứ vào trình đ ộ phát tri ển c ủa nh ận th ức, tri thức có thể chia thành tri th ức đ ời th ường và tri th ức khoa h ọc, tri th ức kinh nghi ệm và tri thức lý luận, tri thức c ảm tính và tri th ức lý tính,… 16
  17. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin Tình cảm là những rung động bi ểu hi ện thái đ ộ con ng ười trong các quan h ệ. Tình c ảm là một hình thái đặc bi ệt c ủa sự ph ản ánh hi ện th ực, đ ược hình thành t ừ s ự khái quát nh ững cảm xúc cụ thể của con người khi nh ận s ự tác đ ộng c ủa ngo ại c ảnh. Tình c ảm bi ểu hi ện và phát triển trong mọi lĩnh v ực đ ời s ống c ủa con ng ười; là m ột y ếu t ố phát huy s ức m ạnh, m ột động lực thúc đẩy hoạt động nhận th ức và th ực ti ễn. Lênin cho r ằng: không có tình c ảm thì “xưa nay không có và không th ể có s ự tìm tòi chân lý”; không có tình c ảm thì không có m ột yếu tố thôi thúc những người vô s ản và n ửa vô s ản, nh ững công nhân và nông dân nghèo đi theo cách m ạng. Tùy vào từng đối tượng nh ận th ức và s ự rung đ ộng c ủa con ng ười v ề đ ối t ượng đó trong các quan hệ mà hình thành nên các lo ại tình c ảm khác nhau, nh ư tình c ảm đ ạo đ ức, tình c ảm thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo,… Ý chí là khả năng huy động sức m ạnh b ản thân đ ể v ượt qua nh ững c ản tr ở trong quá trình thực hiện m ục đích c ủa con ng ười. Ý chí đ ược coi là m ặt năng đ ộng c ủa ý th ức, m ột biểu hiện của ý thức trong th ực ti ễn mà ở đó con ng ười t ự giác đ ược m ục đích c ủa ho ạt động nên tự đấu tranh v ới mình đ ể th ực hi ện đ ến cùng m ục đích đã l ựa ch ọn. có th ể coi ý chí là quyền lực của con người đ ối v ới mình; nó đi ều khi ển, đi ều ch ỉnh hành vi đ ể con người hướng đến m ục đích m ột cách t ự giác; nó cho phép con ng ười t ự kìm ch ế, t ự làm ch ủ bản thân và quyết đoán trong hành đ ộng theo quan đi ểm và ni ềm tin c ủa mình. Giá tr ị chân chính của ý chí không ch ỉ th ể hi ện ở c ường đ ộ c ủa nó m ạnh hay y ếu mà ch ủ y ếu th ể hi ện ở nội dung, ý nghĩa c ủa m ục đích mà ý chí h ướng đ ến. Lênin cho r ằng: ý chí là m ột trong những yếu tố tạo nên sự nghi ệp cách m ạng c ủa hàng tri ệu ng ười trong cu ộc đ ấu tranh giai cấp quyết liệt nhằm gi ải phóng mình, gi ải phóng nhân lo ại. Tất cả các yếu tố tạo thành ý th ức có m ối quan h ệ bi ện ch ứng v ới nhau song tri th ức là yếu tố quan trọng nhất; là ph ương th ức t ồn t ại c ủa ý th ức, đ ồng th ời là nhân t ố đ ịnh h ướng đối với sự phát tri ển và quyết đ ịnh m ức đ ộ bi ểu hi ện c ủa các y ếu t ố khác. 3. Mối quan h ệ gi ữa vật ch ất và ý th ức Theo quan điểm duy vật bi ện ch ứng: v ật ch ất và ý th ức t ồn t ại trong m ối quan h ệ bi ện chứng với nhau, tác đ ộng l ẫn nhau thông qua ho ạt đ ộng th ực ti ễn; trong m ối quan h ệ đó, v ật chất giữ vai trò quyết đ ịnh đ ối v ới ý th ức. a. Vai trò của vật chất đ ối v ới ý th ức Trong mối quan hệ với ý th ức, vật chất là cái có tr ước, ý th ức là cái có sau; v ật ch ất là nguồn gốc của ý thức; vật ch ất quy ết đ ịnh ý th ức; ý th ức là s ự ph ản ánh đ ối v ới v ật ch ất. Ý thức là sản phẩm của m ột dạng vật ch ất có t ổ ch ức cao là b ộ óc ng ười nên ch ỉ khi có con người thì m ới có ý th ức. Trong m ối quan h ệ gi ữa con ng ười v ới th ế gi ới v ật ch ất thì con người là kết quả quá trình phát tri ển lâu dài c ủa th ế gi ới v ật ch ất. K ết lu ận này đã đ ược chứng minh bởi sự phát tri ển h ết sức lâu dài c ủa khoa h ọc v ề gi ới t ự nhiên; nó là m ột b ằng chứng khoa học chứng minh quan đi ểm: v ật ch ất có tr ước, ý th ức có sau. Các yếu tố tạo thành ngu ồn gốc t ự nhiên, ngu ồn g ốc xã h ội c ủa ý th ức đ ều ho ặc là chính bản thân thế gi ới vật ch ất, ho ặc là nh ững d ạng t ồn t ại c ủa v ật ch ất nên vật chất là nguồn gốc của ý thức. Ý thức là cái phản ánh th ế gi ới v ật chất, là hình ảnh v ề th ế gi ới v ật ch ất nên nội dung của ý thức được quyết đ ịnh b ởi v ật ch ất. Sự vận động và phát tri ển c ủa ý th ức, hình th ức biểu hiện của ý thức bị các qui lu ật sinh h ọc, các qui lu ật xã h ội và s ự tác đ ộng c ủa môi trường sống quyết định. Nh ững yếu t ố này thu ộc lĩnh v ực v ật ch ất nên v ật ch ất không ch ỉ quyết định n ội dung mà còn quyết định cả hình thức biểu hiện cũng nh ư m ọi s ự bi ến đ ổi của ý thức. b. Vai trò của ý thức đ ối v ới v ật ch ất Trong mối quan h ệ v ới vật chất, ý thức có thể tác đ ộng tr ở l ại vật ch ất thông qua ho ạt động thực tiễn của con người. Vì ý thức là ý thức c ủa con người nên nói đ ến vai trò c ủa ý th ức là nói đ ến vai trò c ủa con người. Bản thân ý th ức t ự nó không tr ực ti ếp thay đ ổi đ ược gì trong hi ện th ực. Mu ốn 17
  18. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin thay đổi hiện thực con người phải ti ến hành nh ững ho ạt đ ộng v ật ch ất. Song, m ọi ho ạt đ ộng vật chất của con người đ ều do ý th ức ch ỉ đ ạo, nên vai trò c ủa ý th ức không ph ải tr ực ti ếp tạo ra hay thay đ ổi th ế gi ới v ật ch ất mà nó trang b ị cho con ng ười tri th ức v ề th ực t ại khách quan, trên cơ sở ấy, con người xác đ ịnh m ục tiêu, đ ề ra ph ương h ướng, xây d ựng k ế ho ạch, lựa chọn phương pháp, biện pháp, công c ụ, ph ương ti ện…đ ể th ực hi ện m ục tiêu c ủa mình. Ở đây, ý thức đã thể hiện sự tác đ ộng c ủa mình đ ối v ới v ật ch ất thông qua ho ạt đ ộng th ực tiễn của con người. Sự tác động trở lại của ý thức đ ối v ới vật chất di ễn ra theo hai h ướng: tích c ực ho ặc tiêu cực. Nếu con người nhận th ức đúng, có tri th ức khoa h ọc, có tình c ảm cách m ạng, có nghị lực, có ý chí thì hành đ ộng c ủa con ng ười phù h ợp v ới các qui lu ật khách quan, con người có năng lực vượt qua nh ững thách th ức trong quá trình th ực hi ện nh ững m ục đích c ủa mình, thế giới được c ải tạo – đó là s ự tác đ ộng tích c ực c ủa ý th ức; còn n ếu ý th ức c ủa con người phản ánh không đúng hi ện th ực khách quan, b ản ch ất qui lu ật khách quan thì ngay t ừ đầu, hướng hành động của con người đã đi ng ược l ại các qui lu ật. Hành đ ộng ấy s ẽ có tác dụng tiêu cực đối với ho ạt đ ộng th ực ti ễn, đ ối v ới hi ện th ực khách quan. Như vậy, bằng vi ệc định h ướng cho ho ạt đ ộng c ủa con ng ười, ý th ức có th ể quy ết đ ịnh hành động của con người, ho ạt đ ộng th ực ti ễn c ủa con ng ười đúng hay sai, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hi ệu qu ả. Tìm hiểu về vật chất, về ngu ồn gốc, b ản ch ất c ủa ý th ức, v ề vai trò c ủa v ật ch ất, c ủa ý thức có thể thấy: không bao gi ờ và không ở đâu ý th ức l ại quy ết đ ịnh v ật ch ất. Trái l ại, v ật chất là nguồn gốc của ý th ức, quy ết đ ịnh n ội dung và kh ả năng sáng t ạo c ủa ý th ức; là đi ều kiện tiên quyết để th ực hi ện ý th ức; ý th ức ch ỉ có kh ả năng tác đ ộng tr ở l ại v ật ch ất, s ự tác động ấy không phải tự thân mà ph ải thông qua ho ạt đ ộng th ực ti ễn c ủa con ng ười. S ức mạnh của ý thức trong sự tác đ ộng này ph ụ thu ộc vào trình đ ộ ph ản ánh c ủa ý th ức, m ức đ ộ thâm nhập c ủa ý thức vào những ng ười hành đ ộng, trình đ ộ t ổ ch ức c ủa con ng ười và nh ững điều kiện vật chất, hoàn c ảnh v ật ch ất trong đó con ng ười hành đ ộng theo đ ịnh h ướng c ủa ý thức. 4. Ý nghĩa ph ương pháp luận Trên cơ sở quan đi ểm v ề b ản chất vật chất c ủa th ế gi ới, b ản ch ất năng đ ộng, sáng t ạo của ý thức và mối quan h ệ bi ện ch ứng gi ữa v ật ch ất và ý th ức, ch ủ nghĩa duy v ật bi ện chứng xây dựng nên m ột nguyên t ắc ph ương pháp lu ận c ơ b ản, chung nh ất đ ối v ới m ọi ho ạt động nhận thức và thực ti ễn c ủa con ng ười. Nguyên t ắc đó là: Trong m ọi ho ạt đ ộng nh ận thức và thực tiễn đòi h ỏi phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn tr ọng khách quan đ ồng thời phát huy tính năng đ ộng ch ủ quan. Theo nguyên tắc ph ương pháp lu ận này, m ọi ho ạt động nhận thức và thực ti ễn của con người ch ỉ có th ể đúng đ ắn, thành công và có hi ệu qu ả khi và chỉ khi thực hiện đ ồng th ời gi ữa vi ệc xu ất phát t ừ th ực t ế khách quan, tôn tr ọng th ực tế khách quan với phát huy tính năng đ ộng ch ủ quan; phát huy tính năng đ ộng ch ủ quan ph ải là trên c ơ sở và trong ph ạm vi đi ều ki ện khách quan, ch ống ch ủ quan duy ý chí trong nh ận thức và thực ti ễn. Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn tr ọng khách quan là xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái đ ộ tôn tr ọng đ ối v ới hi ện th ực khách quan, mà căn b ản là tôn tr ọng qui luật, nhận thức và hành đ ộng theo qui lu ật; tôn tr ọng vai trò quy ết đ ịnh c ủa đ ời s ống v ật chất đối với đời sống tinh thần c ủa con ng ười, c ủa xã h ội. Đi ều đó đòi h ỏi trong nh ận th ức và hành động con người ph ải xu ất phát t ừ th ực t ế khách quan đ ể xác đ ịnh m ục đích, đ ề ra đường lối, chủ trương, chính sách, k ế ho ạch, bi ện pháp; ph ải l ấy th ực t ế khách quan làm c ơ sở, phương tiện; phải tìm ra những nhân t ố v ật ch ất, t ổ ch ức nh ững nhân t ố ấy thành l ực lượ ng vật chất để hành động. Phát huy tính năng đ ộng ch ủ quan là phát huy vai trò tích c ực, năng đ ộng, sáng t ạo c ủa ý thức và phát huy vai trò nhân t ố con ng ười trong vi ệc v ật ch ất hóa tính tích c ực, năng đ ộng, sáng tạo ấy. Điều này đòi h ỏi con ng ười ph ải tôn tr ọng tri th ức khoa h ọc; tích c ực h ọc t ập; nghiên c ứu để làm ch ủ tri th ức khoa h ọc và truy ền bá nó vào qu ần chúng đ ể nó tr ở thành tri 18
  19. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin thức, niềm tin của qu ần chúng, h ướng d ẫn qu ần chúng hành đ ộng. M ặt khác, ph ải t ự giác tu dưỡng, rèn luyện để hình thành, c ủng c ố nhân sinh quan cách m ạng, tình c ảm, ngh ị l ực cách mạng để có sự thống nhất hữu cơ gi ữa tính khoa h ọc và tính nhân văn trong đ ịnh h ướng hành động. Thực hiện nguyên tắc tôn tr ọng khách quan, phát huy tính năng đ ộng ch ủ quan trong nhận thức và thực tiễn đòi h ỏi phải phòng ch ống và kh ắc ph ục b ệnh ch ủ quan duy ý chí; đó là những hành động lấy ý chí áp đ ặt cho th ực t ế, l ấy ảo t ưởng thay cho hi ện th ực, l ấy ý muốn chủ quan làm chính sách, l ấy tình c ảm làm đi ểm xu ất phát cho chi ến l ược, sách l ược, … đây cũng phải là quá trình ch ống ch ủ nghĩa kinh nghi ệm, xem th ường tri th ức khoa h ọc, xem thường lý luận, bảo th ủ, trì tr ệ,… trong ho ạt đ ộng nh ận th ức và th ực ti ễn. ----@---- Ch ương 2 PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT Phép biện chứng duy vật là m ột b ộ ph ận lý lu ận c ơ b ản h ợp thành th ế gi ới quan và phương pháp luận tri ết học của ch ủ nghĩa Mac-Lênin; là “khoa h ọc v ề m ối liên h ệ ph ổ bi ến” và cũng là “khoa h ọc v ề nh ững qui lu ật ph ổ bi ến c ủa s ự v ận đ ộng và s ự phát tri ển c ủa t ự nhiên, của xã hội loài người và c ủa t ư duy”. Theo quan ni ệm c ủa Mác, cũng nh ư c ủa Hégel thì phép bi ện chứng bao gồm cái mà ngày nay ng ười ta g ọi là lý lu ận nh ận th ức hay nh ận thức luận; với tư cách đó, phép bi ện ch ứng duy v ật cũng chính là lý lu ận và ph ương pháp luận khoa học để nhận thức và cải tạo th ế gi ới. I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BI ỆN CH ỨNG DUY V ẬT 1. Phép bi ện ch ứng và các hình th ức c ơ b ản c ủa phép biên ch ứng a. Khái niệm biện chứng, phép bi ện ch ứng. Trong chủ nghĩa Mac-Lênin, khái ni ệm bi ện ch ứng dùng đ ể ch ỉ nh ững m ối liên h ệ, tươ ng tác, chuyển hóa và v ận đ ộng, phát tri ển theo qui lu ật c ủa các s ự v ật, hi ện t ượng, quá trình trong gi ới tự nhiên, xã h ội và t ư duy. Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan, trong đó biện chứng khách quan là bi ện ch ứng c ủa th ế gi ới v ật ch ất; còn bi ện ch ứng ch ủ quan là s ự ph ản ánh biện chứng khách quan vào đ ời s ống ý th ức c ủa con ng ười. Theo Ăngghen: “Bi ện ch ứng g ọi là khách quan thì chi ph ối trong toàn b ộ gi ới t ự nhiên, còn biện chứng gọi là ch ủ quan, t ức t ư duy bi ện ch ứng, thì ch ỉ là s ự ph ản ánh s ự chi ph ối, trong toàn bộ gi ới tự nhiên…” Phép biện chứng là học thuyết nghiên c ứu, khái quát bi ện ch ứng c ủa th ế gi ới thành h ệ thống các nguyên lý, qui lu ật khoa h ọc nh ằm xây d ựng h ệ th ống các nguyên t ắc ph ương pháp luận của nhận thức và th ực ti ễn. V ới nghĩa nh ư v ậy, phép bi ện ch ứng thu ộc v ề bi ện ch ứng chủ quan, đồng thời nó cũng đ ối l ập v ới phép siêu hình – phương pháp tư duy v ề sự vật, hiện tượng của thế gi ới trong tr ạng thái cô l ập và b ất bi ến. b. Các hình thức cơ bản của phép bi ện ch ứng 19
  20. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lênin Phép biện chứng đã phát tri ển qua ba hình th ức c ơ b ản: phép bi ện ch ứng ch ất phác th ời cổ đại, phép bi ện chứng duy tâm c ổ đi ển Đ ức và phép bi ện ch ứng duy v ật trong ch ủ nghĩa Mac-Lênin. Phép biện chứng chất phác th ời c ổ đại là hình thức đầu tiên c ủa phép bi ện ch ứng trong lịch sử triết học. Nó là m ột n ội dung c ơ b ản trong nhi ều h ệ th ống tri ết h ọc c ủa Trung Qu ốc, Ấn Độ và Hy Lạp c ổ đại. Tiêu bi ểu cho nh ững t ư t ưởng bi ện ch ứng c ủa tri ết h ọc Trung Quốc là “bi ến dịch lu ận” và “ngũ hành lu ận” c ủa Âm d ương gia. Trong tri ết h ọc Ấn Đ ộ, biểu hiện rõ nét nh ất c ủa t ư t ưởng bi ện ch ứng là tri ết h ọc ph ật giáo, v ới các ph ạm trù “vô ngã”, “vô thường”, ‘nhân duyên”… Đặc biệt, triết học Hy Lạp c ổ đại đã th ể hi ện m ột cách sâu sắc tinh thần của phép bi ện chứng t ự phát. Ăngghen vi ết: “Nh ững nhà tri ết h ọc Hy L ạp cổ đại đều là những nhà bi ện ch ứng t ụ phát, b ẩm sinh, và Aristote, b ộ óc bách khoa nh ất trong các nhà tri ết h ọc ấy, cũng đã nghiên c ứu nh ững hình thái căn b ản nh ất c ủa t ư duy bi ện chứng…Cái thế gi ới quan ban đ ầu, ngây th ơ, nh ưng xét v ề th ực ch ất là đúng đó là th ế gi ới quan của các nhà tri ết h ọc Hy Lạp c ổ đ ại và l ần đ ầu tiên đã đ ược Heraclite trình bày m ột cách rõ ràng: m ọi v ật đ ều t ồn t ại và đ ồng th ời l ại không t ồn t ại, vì m ọi v ật đang trôi đi, m ọi vật đều không ngừng thay đ ổi, m ọi v ật đ ều không ng ừng phát sinh và tiêu vong”. Tuy nhiên, những tư tưởng biện chứng đó về căn b ản v ẫn còn mang tính ngây th ơ, ch ất phác, t ự phát và trừu tượng. Ăngghen nhận xét r ằng: “Trong tri ết h ọc này, t ư duy bi ện ch ứng xu ất hi ện v ới tính chất thuần túy t ự nhiên, ch ưa b ị khu ấy đ ục b ởi nh ững tr ở ng ại đáng yêu…chính vì người Hy Lạp chưa đạt t ới trình đ ộ m ổ x ẻ, phân tích gi ới t ự nhiên, cho nên h ọ hãy còn quan niệm giới tự nhiên là một ch ỉnh th ể và đ ứng v ề m ặt toàn b ộ mà xét ch ỉnh th ể ấy. M ối liên hệ phổ biến giữa các hi ện tượng tự nhiên ch ưa đ ược ch ứng minh v ề chi ti ết; đ ối v ới h ọ, mối liên hệ đó là kết qu ả c ủa sự quan sát tr ực ti ếp”. Phép bi ện ch ứng ch ất phác c ổ đ ại nh ận thức đúng về tính bi ện ch ứng nhưng b ằng tr ực ki ến thiên tài, b ằng tr ực quan ch ất phác, ngây thơ, không phải dựa trên những thành t ựu phát tri ển c ủa khoa h ọc t ự nhiên. Từ cuối thế kỷ XV, khoa h ọc t ự nhiên b ắt đ ầu phát tri ển m ạnh, đi sâu vào phân tích, nghiên cứu từng yếu tố riêng bi ệt c ủa th ế gi ới t ự nhiên, d ẫn t ới s ự ra đ ời c ủa ph ương pháp siêu hình. Đến thế kỷ XVIII, ph ương pháp siêu hình tr ở thành ph ương pháp th ống tr ị trong t ư duy triết học và nghiên c ứu khoa h ọc. Tuy nhiên, khi khoa h ọc t ự nhiên chuy ển t ừ vi ệc nghiên c ứu đối tượng riêng bi ệt sang nghiên c ứu quá trình th ống nh ất c ủa các đ ối t ượng đó trong mối liên hệ thì ph ương pháp t ư duy siêu hình không còn phù h ợp mà ph ải chuy ển sang một hình thức tư duy m ới cao h ơn là t ư duy bi ện ch ứng. Phép biện chứng duy tâm c ổ đi ển Đ ức đượ c khởi đầu từ Kant và hoàn thi ện ở Hégel. Theo Ăngghen: “Hình th ức th ứ hai c ủa phép bi ện ch ứng, hình th ức quen thu ộc nh ất v ới các nhà khoa học Đức, là tri ết h ọc c ổ đi ển Đ ức, t ừ Kant đ ến Hégel”. Các nhà tri ết học cổ điển Đ ức đã trình bày nh ững t ư t ưởng c ơ b ản nh ất c ủa phép bi ện chứng duy tâm m ột cách có h ệ th ống. Tính ch ất duy tâm trong tri ết h ọc Hégel bi ểu hi ện ở chỗ ông coi bi ện chứng là quá trình phát tri ển kh ởi đ ầu c ủa “ý ni ệm tuy ệt đôí”, coi bi ện chứng chủ quan là c ơ sở c ủa bi ện ch ứng khách quan. Theo Hégel, “ý ni ệm tuy ệt đ ối” là đi ểm khởi đầu của tồn tại, tự “tha hóa” thành gi ới t ự nhiên và tr ở v ề v ới b ản thân nó trong t ồn t ại tinh thần. “Tinh thần, t ư t ưởng, ý ni ệm là cái có tr ước, còn th ế gi ới hi ện th ực ch ỉ là m ột b ản sao chép c ủa ý niệm”. Các nhà tri ết h ọc duy tâm Đ ức, mà đ ỉnh cao nh ất là Hégel, đã xây d ựng phép biện chứng duy tâm v ới h ệ th ống ph ạm trù, qui lu ật chung, có logic ch ặt ch ẽ c ủa ý thức, tinh thần. Lênin cho rằng: “Hégel đã đoán đ ược m ột cách tài tình bi ện ch ứng c ủa s ự v ật trong biện chứng của khái ni ệm”. Ăngghen cũng nh ấn m ạnh t ư t ưởng c ủa Mác: “tính ch ất thần bí mà phép bi ện ch ứng đã m ắc ph ải trong tay Hégel tuy ệt nhiên không ngăn c ản Hégel trở thành người đầu tiên trình bày m ột cách bao quát và có ý th ức nh ững hình thái v ận đ ộng chung của phép bi ện chứng. Ở Hégel, phép bi ện ch ứng b ị l ộn ng ược đ ầu xu ống đ ất. Ch ỉ c ần dựng nó lại là sẽ phát hi ện đ ược cái h ạt nhân h ợp lý c ủa nó ở đ ằng sau cái v ỏ th ần bí c ủa nó”. 20
nguon tai.lieu . vn