- Trang Chủ
- Y khoa - Dược
- NHẬN XÉT CÁC HÌNH ẢNH ĐĂC BIỆT TRÊN X QUANG PHỔI CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI – ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Xem mẫu
- NHẬN XÉT CÁC HÌNH ẢNH ĐĂC BIỆT TRÊN X QUANG PHỔI
CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI – ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận xét về các hình ảnh đặc biệt trên X.quang phổi của bệnh
nhân Lao phổi-Đái tháo đường.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 112 bệnh nhân
nhập viện khoa B2 BV PNT từ 2-1-2007 đến tháng 31-12-2007 và các bệnh nhân
đến khám và điều trị tại Phòng Khám phổi BV ĐHYD vào sáng thứ hai hàng tuần
từ 2-1-2007 đến tháng 31-12-2007 với chẩn đoán Lao phổi + Đái tháo đường.
Kết quả: Chúng tôi ghi nhận được các hình ảnh đặc biệt trên X quang phổi
của bệnh nhân Lao phổi-Đái tháo đường: - Hình hang chiếm nhiều nhất 58,03%, ở
nhiều vị trí khác biệt như hang ở rốn phổi, hang ở đáy phổi và nhiều hang đối
xứng. - Tổn thương nhiều thùy mức độ III chiếm tỉ lệ 42,86%. - Tổn thương ở
thùy dưới chiếm tỉ lệ 11,6%.
Kết luận: Qua nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy bệnh nhân lao phổi có kèm
đái tháo đường có tỉ lệ lao phổi thùy dưới tăng, tổn thương thường lan tỏa nhiều thùy
(mức độ III) và tổn thương hang chiếm ưu thế ở những vị trí như rốn phổi hay đáy phổi.
- Tổn thương lao phổi trên bệnh nhân đái tháo đường có những điểm khác biệt so với tổn
thương lao phổi điển hình. Cần chú ý đến bệnh lao khi phát hiện tổn thương phổi ở
nhóm đối tượng này.
ABSTRACT
SPECIAL RADIOLOGICAL IMAGES OF PULMONARY
TUBERCULOSIS IN DIABETIC PATIENTS
Nguyen Thi Thu Ba * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 3 – 2008: 201-
206
Objective: To observe some special radiological images of pulmonary
tuberculosis in diabetic patients
Method: We conducted a cross-sectional study included 112 diabetic
patients at Ward B2 of Pham Ngoc Thach Hospital and Pulmonary consulting-
room N° 3 of the University Medical Center every Monday from January 2, 2007,
to December 31, 2007.
Results: Multiple special radiological images of pulmonary tuberculosis in
diabetic patients were described: Pulmonary cavities (58.03%) with atypical
situations as at the hilum, and the fundus of the lungs and symmetrical hila.
Multilobar with high grade injuries (Level-III) (42.86%) and lower lung field
infiltration (11.6% also were recognized).
- Conclusion:Radiological images of pulmonary tuberculosis in diabetic
patients were more different than nondiabetic pulmonary tuberculosis. Therefore,
we needed to screen for tuberculosis in the patients eventhough the location of
pulmonary infiltration wasn’t typical for tuberculosis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
“Bạn đồng hành” của bệnh lao trên thế giới hiện nay chính là tình trạng suy
giảm miễn dịch gây ra do hai bệnh lý là nhiễm HIV và đái tháo đường. Trong đó, đái
tháo đường là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ năm trong số tất cả các bệnh
lý(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.)
. Sự phối hợp hai bệnh lý lao phổi và đái tháo đường đã được ghi nhận từ
những năm 600 sau công nguyên(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.)
. Tần suất mắc bệnh lao ở những bệnh nhân đái tháo đường nhiều
hơn 2-5 lần so với bệnh nhân không có đái tháo đường(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Gần đây, nhiều
nghiên cứu đã ghi nhận đái tháo đường làm thay đổi những hình ảnh X quang phổi của
lao phổi(0,Error! Reference source not found.).
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát các dạng tổn thương lao đặc
biệt trên X-quang phổi ở bệnh nhân lao phổi có kèm bệnh lý đái tháo đường.
- ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Thu nhận tất cả các bệnh nhân nhập viện khoa B2 BV Phạm Ngọc Thạch từ 2-
1-2007 đến tháng 31-12-2007 và các bn đến khám và điều trị tại phòng khám phổi
BV Đại học Y Dược vào sáng thứ hai hàng tuần từ 2-1-2007 đến tháng 31-12-2007
với chẩn đoán bệnh lao và đái tháo đường (ĐTĐ).
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Bệnh nhân được chẩn đoán Đái tháo đường.
- Bệnh nhân có chụp X quang phổi thẳng
- Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh lao phổi và các thể lao khác.
- Không có triệu chứng ung thư phổi nguyên phát hay di căn
KẾT QUẢ
Trong thời gian 12 tháng, chúng tôi có 112 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn
bệnh, trong đó có 30 nam và 82 nữ. Tuổi nhỏ nhất là 25 tuổi và lớn nhất là 87 tuổi.
Phần lớn gặp ở lứa tuổi > 40: 97 ca (86,61%).
- Bệnh nhân ở các Tp HCM chiếm đa số 70 ca (62,5 %), tỉnh có 41 ca (36,6%)
có 1 trường hợp ở Campuchia (0, 9%).
Bảng 1: Hình thức phối hợp giữa lao phổi và đái tháo đường
Thời điểm Số Tỉ lệ
chẩn laoca
đoán
phổi so với đái
tháo đường
Tiền căn đái 68 60,71%
tháo đường cũ
trước lao phổi
Chẩn đoán 27 24,11%
đái tháo đường
cùng lúc lao phổi
Tiền căn lao 17 15,18%
phổi cũ trước đái
tháo đường
- Tổng cộng 112 100%
Bảng 2: Thời gian bệnh lao xuất hiện sau khi biết bệnh ĐTĐ
Thời Số ca Tỉ lệ
gian
< 1 17 25,00%
năm
1-5 23 33,82%
năm
6-10 10 14,70%
năm
> 10 18 26,48%
năm
- Tổng 68
cộng 100,00%
Trong số 68 ca mà bệnh ĐTĐ biết trước bệnh lao thì thời gian đái tháo đường
có trước bệnh lao thường gặp nhất là trong khoảng từ 1-5 năm (23 bệnh nhân- chiếm
tỉ lệ 33,82%), sớm nhất là 6 tháng và lâu nhất là 14 năm.
Bảng 3: Cơ địa, những bệnh lý khác kèm theo
Số Bệnh lý Số Tỉ lệ
TT khác kèm theo ca
1 Cao HA 20 17,85%
2 Suy tim 5 4,46%
3 Suy hô 3 2,67%
hấp
- Số Bệnh lý Số Tỉ lệ
TT khác kèm theo ca
4 Viêm 5 4,46%
gan siêu vi
5 Viêm 4 3,57%
khớp
Suy thận
6 3 2,67%
Xơ gan
7 1 0,89%
8 COPD 1 0,89%
9 TBMMN 3 2,67%
10 Hen PQ 1 0,89%
Bại liệt
11 2 1,78%
- Số Bệnh lý Số Tỉ lệ
TT khác kèm theo ca
12 Basedow 2 1,78%
Viêm tụy
13 1 0,89%
Nhiễm
14 1 0,89%
HIV
Bảng 4: Các dạng bệnh lao chẩn đoán được trên bệnh nhân ĐTĐ
Số Các Số Tỉ lệ
TT dạng bệnh ca
lao
1 Lao 61 54,46%
phổi
- Số Các Số Tỉ lệ
TT dạng bệnh ca
lao
2 Lao 2 1,78%
kê
3 Lao 4 3,57%
hạch
4 Lao 17 15,18%
phổi tái phát
5 Lao 1 0,89%
màng não
6 Lao 11 9,82%
màng phổi
7 Lao 2 1,78%
kê-lao màng
- Số Các Số Tỉ lệ
TT dạng bệnh ca
lao
não
8 Lao 5 4,46%
phổi-lao
màng não
9 Lao 4 3,57%
phổi-Lao
màng phổi
10 Lao 2 1,78%
phổi-Lao
màng bụng
11 Lao 3 2,67%
phổi-Lao
ruột
- Số Các Số Tỉ lệ
TT dạng bệnh ca
lao
Tổng 112 100%
cộng
Lao ngoài phổi được quan sát thấy trong 32 trường hợp (28,57%), trong đó
bao gồm15 trường hợp lao màng phổi (13,39%), 8 trường hợp lao màng não (7,14%),
4 trường hợp lao hạch (3,57%), 3 trường hợp lao ruột (2,67%) và 2 trường hợp lao
màng bụng (1,78%).
Bảng 5: Hình ảnh bệnh lý trên X.Q phổi thẳng
Hình ảnh bệnh lý trên X.Q Số Tỉ lệ
phổi thẳng ca %
Mức Thùy
Tổng
6 5,35%
độ I trên
diện tích tổn
- Hình ảnh bệnh lý trên X.Q Số Tỉ lệ
phổi thẳng ca %
thương
không vượt
quá 1 phân
Thùy
5 4,46%
phổi,
thùy
dưới
không có
hang
Mức Tổng Thùy
7 6,25%
độ II diện tích tổn trên
thương
Thùy
không vượt
8 7,14%
quá giới hạn dưới
một thùy
Hang
phổi và tổng
7 6,25%
đường kính đỉnh phổi
các hang lao
Hang
không quá
5 4,46%
rốn phổi
- Hình ảnh bệnh lý trên X.Q Số Tỉ lệ
phổi thẳng ca %
4cm
Hang
5 4,46%
đáy phổi
Đối
11 9,82%
xứng
Tổng
Hang
diện tích tổn 10 8,92%
đỉnh phổi
thương vượt
quá giới hạn
Mức Hang
1 thùy phổi 10 8,92%
độ III rốn phổi
tổng
và
đường kính
Hang
6 5,35%
các hang lao
đáy phổi
trên 4cm
Hang
11 9,82%
đối xứng
- Hình ảnh bệnh lý trên X.Q Số Tỉ lệ
phổi thẳng ca %
Tràn dịch màng phổi 11 9,82%
Xơ sẹo, nốt hóa vôi 3 2,67%
Hạt kê 2 1,78%
Bình thường 5 4,46%
Tổng cộng 112 100%
Hình hang gặp trong 65 trường hợp (58,03%), trong đó hang ở rốn phổi là 17
trường hợp (15,18%), hang ở đáy phổi 11 trường hợp (9,82%), nhiều hang đối xứng
thấy trong 9 trường hợp (8,03%).
Tổn thương chỉ có ở nửa dưới (lao phổi thùy dưới) trong nghiên cứu chúng tôi
là 13 trường hợp chiếm tỉ lệ 11,6%.
Tổn thương phổi mức độ III chúng tôi có 46 ca chiếm tỉ lệ 42,86%.
Lao kê gặp trong 2 trường hợp (1,78%).
- Bảng 6: Xét nghiệm vi khuẩn lao
Vi AFB Am tính
AFB Dương
khuẩn laotính
trong đàm
Số Tỉ Số Tỉ
lệ lệ
ca % ca %
Soi 69 61,61% 41 36,61%
Cấy 02 1,78%
Ngoài ra còn có xét nghiệm vi khuẩn lao trong dịch màng phổi với 1 ca PCR
(+). Như vậy tỉ lệ AFB (+) của chúng tôi là 63,39%.
Bảng 7: Đường huyết lúc đói cao nhất
Số Tỉ
Đường lệ
huyết cao nhất / ca %
lít
- Số Tỉ
Đường lệ
huyết cao nhất / ca %
lít
7-10 mmol 31 27,68%
>10- 27 24,11%
15mmol
>15- 26 23,21%
20mmol
>20 mmol 28 25%
Tổng cộng 112 100%
Phần lớn các ca nghiên cứu là có lượng đường huyết lúc đói rất cao > 10mM
chiếm 72,32%.
BÀN LUẬN
- Nghiên cứu của chúng tôi có 112 ca lao phổi – ĐTĐ, với tỉ lệ nữ nhiều hơn
nam gấp 2,5 lần. Tỉ lệ vi khuẩn lao (+) là 63,39% cũng tương đương với một số
nghiên cứu khác tỉ lệ này là 71%.
Đường huyết lúc đói của tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều >
126mg% (> 7mmol/l); đúng với tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của WHO, nhưng lượng
đường huyết lúc đói cao nhất > 10mmol/l chiếm tỉ lệ đến 72,32 % vì thế tổn thương
lao trên X quang phổi cũng trầm trọng tương đương với lượng đường huyết.
Tổn thương thường gặp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là tổn thương
hình hang gặp trong 65 trường hợp (58,03%), trong đó hang ở rốn phổi là 17 trường
hợp (15,18%), hang ở đáy phổi 11 trường hợp (9,82%), nhiều hang đối xứng thấy
trong 9 trường hợp (8,03%).
Tổn thương hang là tổn thương khá đặc trưng cho lao, thể hiện sự hủy nhu mô
do hiện tượng bã đậu hóa trung tâm(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Theo nhiều tác giả, tỉ lệ tổn
thương hang tăng trên bệnh nhân lao phổi kèm đái tháo đường. Theo Pérez-Guzman
(2001), tổn thương hang chiếm tỉ lệ 82% ở bệnh nhân lao phổi kèm đái tháo đường so
với 59% ở nhóm lao phổi(Error! Reference source not found.).
Theo Deshmukh (1984), hang là tổn thương thường gặp nhiều hơn nhất ở bệnh
nhân lao phổi kèm đái tháo đường so với bệnh nhân lao phổi(Error! Reference source not
found.)
. Shaikh và cộng sự (2003) ghi nhận tổn thương hang chiếm tỉ lệ 50,8%.
- Tổn thương thường gặp thứ hai l tổn thương mức độ III: tổng diện tích tổn
thương vượt quá giới hạn 1 thùy phổi và tổng đường kính các hang lao trên 4cm có
nghĩa là nhiều hang lớn và nhiều nốt thâm nhiễm đối xứng chiếm tỉ lệ 42,86%(Error!
Reference source not found.)
.
Tổn thương thường gặp thứ ba là lao phổi thuỳ dưới có tỉ lệ 11,6%. Tổn
thương nửa dưới phổi không kèm tổn thương thùy trên có thể che khuất chẩn đoán lao
phổi, làm lạc hướng các bác sĩ lâm sàng, không nghĩ đến chẩn đoán lao, làm chậm trễ
việc chẩn đoán xác định và điều trị. Do vậy, Deshmukh (1984) đã nhắn gửi các nhà
lâm sàng phổi đừng quên tầm soát Mycobacterium Tuberculosis khi đứng trước một
tổn thương thùy dưới đơn độc trên X-quang ở bệnh nhân ĐTĐ(20) Lao phổi thùy dưới
đầu tiên được ghi nhận bởi Reisner năm 1935. Lao phổi thùy dưới (lower lung field
tuberculosis) là những trường hợp tổn thương do lao trên X-quang phổi khu trú ở
phần dưới một đường tưởng tượng ngang qua rốn phổi, bao gồm cả những vùng
quanh rốn phổi trên phim thẳng và phim nghiêng. Lao phổi thùy dưới chiếm tỉ lệ 2-
9% ở người lớn, 7-12% trong tổng số trường hợp lao phổi tiến triển. Bệnh thường gặp
hơn ở phụ nữ và người già. Những người có bệnh ĐTĐ, bệnh gan thận, có sử dụng
corticoids và bệnh bụi phổi do silic. Khởi phát bệnh thường đột ngột hơn so với lao
phổi thùy trên kinh điển. Bệnh nhân thường có triệu chứng ho nhiều, ho đàm lẫn máu
và đau ngực. Chẩn đoán ban đầu của lao phổi thùy dưới thường lầm với viêm phổi do
(0,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
vi khuẩn, dãn phế quản và ung thư
found.,Error! Reference source not found.)
.
- Morris và cộng sự (1992) ghi nhận tỉ lệ lao phổi thùy dưới trên bệnh nhân
ĐTĐ chỉ chiếm 10% và tổn thương lan tỏa nhiều thùy là biểu hiện chủ yếu trên X-
quang phổi của bệnh nhân lao phổi- ĐTĐ(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.)
.
Pérez-Guzman (2001) và cộng sự(Error! Reference source not found.) nghiên cứu hình
ảnh X-quang lao phổi của 192 bệnh nhân ĐTĐ thì thấy rằng tổn thương nửa dưới
phổi ở bệnh nhân lao phổi-ĐTĐ là 19% so với bệnh nhân lao phổi không có ĐTĐ là
7%, tổn thương mức độ III cũng chiếm tỉ lệ cao hơn: 64% so với 36% ở nhóm bệnh
nhân chỉ có lao phổi. Trong khi tỉ lệ tổn thương mức độ III của chúng tôi khá cao
(42,86%).
Sau khi phân tích mối liên quan giữa tuổi, số lượng lymphocyte, ĐTĐ và tổn
thương thùy dưới, ông nhận thấy ĐTĐ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tổn
thương thùy dưới phổi(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.)
Shaikh (2003) và cộng sự ghi nhận tỉ lệ tổn thương thùy dưới phổi ở bệnh
nhân lao phổi- ĐTĐ là 23,5%, tổn thương mức độ III là 52,9%. Tác giả này nhận thấy
bên cạnh ĐTĐ có nhiều yếu tố liên quan đến tổn thương thùy dưới, như tuổi, giới,
quốc gia, nhưng kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy ĐTĐ là yếu tố duy nhất
ảnh hưởng có ý nghĩa đến lao phổi thùy dưới(Error! Reference source not found.).
nguon tai.lieu . vn