- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Nhận diện tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp Có những phương thức giải quyết tranh chấp nào? Lựa chọn phương thức nào là phù hợp nhất? Khi giải quyết tranh chấp cần chú ý những điểm gì?
Xem mẫu
- Thuyết trình 6: Thực tiễn giải
quyết mối quan hệ giữa luật
quốc gia và điều ước quốc tế.
Nhóm thực hiện:
Vũ Lan Hương ( Lớp B33 )
Nguyễn Thị Hồng Hạnh( Lớp B33 )
Nguyễn Thị Liên( Lớp B33 )
Lê Thu Trang( Lớp B33 )
- Nội dung bài thuyết trình
I. Lý luận
II.Thực tiễn
• Mỹ (Nhóm các nước thông luật )
• Liên Bang Nga (Nhóm các nước xã hội chủ
nghĩa cũ )
• Pháp (Nhóm các nước dân luật)
• Trung Quốc (Nhóm các nước đang phát triển )
- I. Lý luận
• Chủ nghĩa nhất nguyên • Chủ nghĩa nhị nguyên
luận (Moniste) luận (Dualiste).
• ĐƯQT mà quốc gia • ĐƯQT không phải là
tham gia hoặc kí kết là một phần của pháp
một phần của hệ luật quốc gia, là 2 hệ
thống pháp luật quốc thống riêng biệt.
gia • ĐƯQT muốn thi hành
• Điều ước quốc tế thì phải chuyển hóa
được áp dụng trực tiếp ĐƯ thành luật quốc
mà không cần “chuyển gia.
hóa”
- II.Thực tiễn
1. Mỹ (Nhóm các nước thông luật )
Điều 6 Hiến pháp Hoa kỳ quy định: “Hiến pháp này, các đạo
luật của Hoa kỳ được ban hành theo Hiến pháp này, mọi
điều ước đã hoặc sẽ được ký kết dưới thẩm quyền của
Hoa kỳ sẽ là luật tối cao của quốc gia. Quan toà ở các bang
đều phải tuân theo những luật này...” .
- Coi quy phạm pháp luật quốc tế (điều ước quốc tế)
có vị trí ngang bằng với pháp luật quốc gia. Tuy
nhiên do ảnh hưởng của các tiền lệ án có lịch sử
lâu đời, các đạo luật ban hành sau lại có giá trị thi
hành hơn. Theo nguyên tắc Lex posterior derogat
legi priori, cái gì ra đời sau có hiệu lực cao hơn ra
đời trước, do vậy, 1 luật ban hành sau có thể huỷ
bỏ hiệu lực của điều ước.
- Ví dụ :
• Một người Trung Quốc cư trú tại San Francisco, California từ
1875.
• 9/1/1887 Ông ta về Trung Quốc bằng tàu hơi nước, mang theo
giấy tờ tùy thân, giấy cho phép xuất ngoại trong thời gian cho
phép được cấp bới cảng San Francisco, thực hiện theo đạo
luật ngày 6/5/1882 và được thông qua ngày 5/7/1884.
• 7/9/1888 Ông trở về California từ Hong Kong trên tàu Belgic,
cập cảng San Francisco vào ngày 8/10/1888. Ông xuất trình
giấy tờ tùy thân và giấy xuất ngoại song hải quan không cho
phép ông xuống đất liền vì theo luật 1/10/1888, bổ sung cho
hạn chế của luật 1884. Theo đó, giấy phép của ông để trở về
Mỹ bị hủy bỏ, đồng nghĩa với việc ông bị cấm trở lại Mỹ và
bị bắt trở lại tàu.
• Vụ việc này được đưa lên Tòa án xét xử tại chỗ ( Circuit Court
of United States for Northern District of California ). Tòa tuyên
bố theo luật, ông không được phép tự do và ông bị trả lại cho
thuyền trưởng tàu. Trước khi Tòa phúc thẩm diễn ra, lệnh này
đã được thi hành. Sau khi xem xét diễn biến của vụ việc như
trong cáo trạng, Tòa đã kết luận : Kháng án không được chấp
nhận ở Hoa Kỳ và ông ta phải được trả về cho thuyền trưởng
con tàu dưới hiệu lực của bản án quản thúc.
- -1844:Mỹ và Trung Quốc ký hiệp định hòa bình, tạo
điều kiện cho công dân Mỹ giao thương và sinh sống
tại Trung Quốc
-1849: Việc tìm thấy vàng ở California đã khiến làn
sóng người Trung Quốc đổ xô sang Mỹ bằng các tàu
thủy, gây ảnh hưởng đến cư dân Mỹ, nhất là tình
trang việc làm.
-Hiệp định giữa Mỹ và Trung Quốc được ký vào
tháng 6 năm 1858 và thông qua tháng 8 năm sau đó.
Hiệp định phê chuẩn những cam kết về hòa bình hữu
nghị giữa 2 nước, làm mới cam kết về việc bảo vệ
tất cả công dân Mĩ sống ở Trung Quốc
Cả hai hiệp ước 1844 và 1858 đều không nói
đến vấn đề dân nhập cư từ quốc gia này sang
quốc gia kia.
- -Những điều khoản bổ sung vào hiệp định 1858, trong đó:
'Article V. The United States of America and the emperor of China
cordially recognize the inherent and inalienable right of man to
change his home and allegiance, and also the mutual advantage of
the free migration and emigration of their citizens and subjects
respectively from the one country to the other for purposes of
curiosity, of trade, or as permanent residents. The high
contracting parties, therefore, join in reprobating any other than
an entirely voluntary emigration for these purposes.
(Trích Điều 5: Hoa Kì và Đế quốc Trung Hoa cùng công nhận
quyền sở hữu và quyền không thay đổi nhà ở và lòng trung
thành của một công dân và cũng như các lợi ích đôi bên và sự
xuất nhập cảnh một cách tự dó của công dân và các chủ thể đi
từ 1 nước này sang 1 nước khác vì mục đích khám phá, thương
mại hay để trở thành công dân lâu dài. Do đó, những người thừa
ủy quyền không được kết tội những người nhâp cư vì những
mục đích nêu trên.)
- - Năm 1880, kinh tế Hoa Kỳ bắt đầu khủng khoảng và việc
bài trừ người Hoa bắt đầu được pháp luật hóa.
- 17/11/1880 Mỹ ký với Trung Quốc Hiệp định về hạn chế
người nhập cư. Điều 1 quy định: 'Whenever, in the
opinion of the government of the United States, the
coming of Chinese laborers to the United States, or their
residence therein, affects or threatens to affect the
interests of that country, or to endanger the good order of
the said country or of any locality within the territory
thereof, the government of China agrees that the
government of the United States may regulate, limit, or
suspend such coming or residence, but may not
absolutely prohibit it…’ ( hiểu là việc nhập cư của người
lao động Trung Quốc vào Mỹ mà gây ảnh hưởng, đe dọa
hay nguy hại đến lợi ích của Mỹ thì Chính phủ Mỹ có
quyền hạn chế, ngừng việc nhập cư đó nhưng không
hoàn toàn cấm việc nhập cư ).
- 1/10/1888 Luật được ban hành bởi các đại diện của
Thượng viện và Hạ viện của Hoa Kì trong phiên họp
toàn thể. Luật này không cho phép những người lao
động TQ đã cư trú tại Hoa Kì trước hoặc sau khi
luật này được ban hành hoặc đã rời khỏi hoặc sẽ
rời khỏi nhưng không trở lại Hoa Kì trước khi luật
này có hiệu lực được phép quay trở lại hoặc tiếp
tục cư trú ở Hoa Kì : 'Be it enacted by the senate and
house of representatives of the United States of
America, in congress assembled, that from and after the
passage of this act it shall be unlawful for and Chinese
laborer who shall at any time heretofore have been, or
who may now or hereafter be, a resident within the
United States, and who shall have departed, or shall
depart, therefrom, and shall not have returned before
the passage of this act, to return to or remain the United
States’.
- LIÊN BANG XÔ VIẾT
Hiến pháp năm 1977 của LX: ko có điều khoản
nào quy định cụ thể quan hệ giữa LQT & LQG
LX kí rất nhiều ĐƯQT mà ko áp dụng vào LQG
Nhị nguyên luận
6/1987: Pereschoika áp dụng điều ước QT về
nhân quyền vào LQG
1989: Sự ra đời của Đạo luật giám sát hiến pháp
trao quyền cho Uỷ ban giám sát hiến pháp điều
chỉnh LQG sao cho phù hợp LQT
Nhưng hầu hết các quyết định điều chỉnh của
UB này chỉ liên quan đến vấn đề nhân quyền
- LIÊN BANG NGA
• Hiến pháp LBN 1993 (điều 15, khoản 4):
• “ the commonly recognized principles and norms
of the international law and international treaties
of the Russian Federation shall be a component
part of its legal system. If an international treaty of
the Russian Federation stipulates other rules than
those stipulated by the law, the rules of
international treaties shall apply”
• Đánh giá cao LQT hơn LQG
- Tổng quan dân luật
• “Dân luật" là từ được dùng để chỉ chung các truyền
thống pháp lý tại các quốc gia không nói tiếng Anh
• Tương phản với thông luật của các nước nói tiếng Anh
• Học thuyết nguồn gốc pháp lý thường chia dân luật ra
thành 4 phân nhóm khác nhau:
Dân luật Pháp
Dân luật Đức
Dân luật Scandinavia
Dân luật Trung Quốc
Các nước dân luật chủ yếu theo thuyết nhất nguyên lu ận.
- Thực tiễn của Pháp
• Quy định về áp dụng ĐƯQT
• Quy định về hiệu lực của ĐƯQT v. Luật QG
- Quy định về áp dụng ĐƯQT
• ĐƯQT được áp dụng trực tiếp (direct applicability)
• Nhưng để có hiệu lực pháp lý trực tiếp thì ở Pháp quy định thêm
một thủ tục là công bố bằng sắc lệnh của Tổng thống (Publication
a via President Decree)
• Hiến pháp Cộng hòa Pháp cho phép đưa vào nội dung của điều
ước quốc tế mà Pháp là một bên ký kết hoặc tham gia những điều
khoản có nội dung trái với Hiến pháp, tuy nhiên trước khi ch ấp
nhận ràng buộc quy định này (phê chuẩn/phê duyệt) thì ph ải tiến
hành sửa đổi Hiến pháp .Nếu việc sửa đổi Hiến pháp (bắt buộc
phải thông qua trưng cầu dân ý) bị thất bại, thì coi như điều ước
quốc tế đó mặc dù đã được ký hoặc gia nhập nhưng không có hiệu
lực pháp lý đối với Pháp. Quy định tại điều 54 Hiến pháp Cộng hòa
Pháp
- Article 54
If the Constitutional Council, on a reference from the
President of the Republic, from the Prime Minister, from
the President of one or the other assembly, or from sixty
deputies or sixty senators, has declared that an
international commitment contains a clause contrary to the
Constitution, authorization to ratify or approve the
international commitment in question may be given only
after amendment of the Constitution.
Điều 54
Trường hợp Hội đồng lập hiến, với sư tham khảo từ
phía Tổng thống, Thủ Tướng, chủ tịch của một trong hai
Viện tại nghị viện hoặc từ 60 đại biểu quốc hội hay 60
thượng nghị sĩ, tuyên bố rằng một cam kết, điều ước
quốc tế có điều khoản mà nội dung của điều khoản ấy
trái với Hiến Pháp thì việc xác định quyền thông qua hay
phê chuẩn cam kết quốc tế ấy chỉ có thể đưa ra sau khi
Hiến Pháp đã được sửa đổi
- Quy định về hiệu lực ĐƯQT
• Điều ước quốc tế có vị trí pháp lý cao hơn luật trong nước
Article 55:
Treaties or agreements duly ratified or approved shall, upon publication,
prevail over Acts of Parliament, subject, in regard to each agreement or
treaty, to its application by the other party.
Điều 55:
"Các hiệp ước hay hiệp định quốc tế đã được phê chuẩn theo đúng thủ
tục, sau khi công bố ,sẽ có hiệu lực cao hơn luật và được thực hiện với
điều kiện hiệp ước hay hiệp định đó cũng được phía bên kia thực hiện
- Case cụ thể mà Pháp áp dụng trực tiếp ĐƯQT
trong judgement:
• Case 186/87, 1989 ECR 195
Trong vụ British tourist năm 1989 , tòa án
Pháp áp dụng quy định không phân biệt quốc
tịch giữa công dân các nước EU theo luật EU và
tiến hành bồi thường cho người Anh đó giống
như bồi thường cho 1 công dân Pháp theo điều
39 luật EC :mọi công dân đi lại trong lãnh thổ
các nước thành viên cuả Cộng đồng đều được
bảo về theo nguyên tắc đi lại tự do và hưởng sự
bảo vệ ngang bằng với công dân tại các nước
mà người đó đến du lịch
- Case mà Pháp áp dụng ĐƯQT dù trái với luât trong nước của
Pháp
• Case of Gebremedhin- EU court of human rights
[Gaberamadhien] v. France (application no. 25389/05).
• Người nộp đơn: Asebeha Gebremedhin, một người Eritrean 27 tuổi
(sinh ngày 27/3/1979), hiện đang sống tại Paris nhờ vào sự giúp đỡ
của một tổ chức phi chính phủ Năm 1998, cùng với nhiều người
khác ở Eritrea , anh ta và gia đình bị cưỡng ép di dời đến
Ethiopia.Tại Ethiopia , anh làm phóng viên và nhiếp ảnh cho m ột t ờ
báo Kesten Debana, chủ tờ là phóng viên Milkias Mihretab. Hai
người bị bắt giữ vào năm 2000 vì hoạt động báo chí của
họ.Milkias bị án 8 tháng còn Gbremedin 6 tháng.
• Tháng 9 năm 2001 Mihretab chạy trốn khỏi Ethiopia. Gbremedhin
đã bị thẩm vấn vì người bạn đó và nghe nói là đã bị tra tấn.Anh ta
bị giam 6 tháng và trốn khỏi nhà tù từ bệnh viện nhà giam nơi mà
Gebre được đưa vào do bị viêm phổi .
- • Sau khi ở Sudan một thời gian, vào 29/6/2005 Gebre xuất hiện tại
sân bay Charles De Gaulle., không giấy tờ tùy thân và Chính ph ủ
Pháp đã không đồng ý để Gebre vào. Ngày 1/7/2005 Gebre lấy
danh nghĩa tị nạn chính trị để vào Pháp.Ngày 5/7/2005 Ủy ban bảo
vệ người tị nạn và vô gia cư Pháp tuyên bố rằng Gebre không
được cho phép vào Pháp
• Ngày hôm sau, Bộ trưởng nội vụ Pháp không chấp nhận đơn của
Gebre và đưa ra ý kiến trục xuất về Eritrea hoặc nếu cần thiết về
bất cứ nước nào mà anh ta có thể nhập cảnh hợp pháp. Kháng
cáo của Gebre chống lại quyết định đó ngày 8/7/2005 bị bác bỏ bởi
phán quyết của Tòa Cergy – Pontoise.Gebre đã kiện lên Tòa nhân
quyền Châu Âu, và Tòa đã đưa ra phán quyết của mình, theo điều
39 (biện pháp tạm thời) trong quy chế Tòa án, rằng sẽ không trục
xuất ngay lập tức mà đợi sự xử lý tại phiên xử. Ngày 20/7/2005
Pháp cho phép Gebre vào Pháp và tuyên bố cư trú tạm thời được
cho phép
• Ngày 7/10/2005 Ủy ban bảo vệ người tị nạn và vô gia cư của Pháp
chấp nhận trường hợp này là tị nạn chính trị.
nguon tai.lieu . vn