Xem mẫu
SUYTIM
Đại Cương
Suy tim là trạng thái bệnh lý của tim không đủ khả năng cung cấp đủ máu để đáp
ứng yêu cầu đủ oxy cho sự hoạt động của cơ thể.
Suy tim là giai đoạn cuối của bệnh tim và là biến chứng của nhiều loại bệnh khác
ngoài tim.
Tỷ lệ suy tim tăng ở người cao tuổi, 80% những người suy tim có tuổi từ 60 trở
lên. Tuổi càng cao, số người mắc bệnh càng nhiều. Ở tuổi 45 - 54, tỷ lệ nơi nam
giới suy tim là 1,8/1000, ở lứa tuổi 55 - 64 tỷ lệ ấy là 4/1000, tuổi 65-74 là
8,2/1000. Trung bình cứ sau 10 năm tuổi thì tỷ lệ suy tim tăng gần gấp đôi
(Kannel W.B., công trình Framingham theo dõi 20 năm).
Suy tim tuy nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đều dẫn đến 2 hậu quả chính là:
1. Lưu lượng máu của tim kém: Tức là số lượng máu do tim bơm ra cung cấp cho
các cơ quan ngoại biên trong một phút giảm đi. Bình thường lưu lượng máu của
tim là 5 lít ở người trưởng thành, nay chỉ còn khoảng 2-3 lít.
2. Áp lực tĩnh mạch ngoại biên và áp lực nhĩ tăng.
Hậu quả đó ảnh hưởng lớn đến các nội tạng chính như:
Thận: Máu qua thận ít, bệnh nhân tiểu ít.
Gan: Máu ứ đọng ở gan (gan to ra, tĩnh mạch cổ nổi).
Phổi: Máu, ứ đọng ở tiểu tuần hoàn gây nên khó thở.
Tim: Máu vào các động mạch vành ít đi, tim thiếu máu, cơ tim thiếu oxy, tim to
ra, suy tim nặng.
Suy tim thường chia 8 loại nhưng có liên quan ảnh hưởng với nhau: suy tim phải,
suy tim trái và suy tim.
Nếu được phát hiện sớm, suy tim có thể trị khỏi và phòng được.
Nguyên Nhân
Có thể chia 3 loại khác nhau giúp cho chẩn đoán:
A- Suy tim trái.
Nguyên nhân:
a- Bệnh van tim : Hở hai lá, hẹp van động mạch chủ, hở van động mạch chủ.
b) Bệnh tim tiêõn thiên: Hẹp van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ.
c) Bệnh tăng huyết áp.
d) Bệnh suy mạch vành nhất là nhồi máu cơ tim.
e) Viêm cơ tim cấp (do thấp tim, nhiễm độc, nhiễâm khuẩn.
Triệu chứng: Khó thở (dấu hiệu chính), bắt đầu nhẹ, nhưng khi lên cầu thang, gắng
sức... thì bệnh nặng lên, ngồi nghỉ cũng khó thở.
Có khi khó thở giống như bị hen suyễn, hết cơn lại dễ chịu. Nặng nhất là phù phổi
cấp: thở dốc, khó thở, khạc ra nhiều đờm đỏ như bọt. Huyết áp tối đa hạ, số tối
thiểu bình thường.
B- Suy Tim Phải
Nguyên nhân:
+ Hẹp van 2 lá.
+ Các bệnh phổi mạn tính: hen phế quản, giãn phế quản, phế quản viêm mạn, viêm
phổi, những bệnh dị dạng lồng ngực, dầy dính màng phổi gây nên tâm phế mạn.
+ Các bệnh của động mạch phổi: hẹp van, hẹp phổi, hẹp nhánh động mạch phổi.
+ Các bệnh màng ngoài tim, tràn dịch bao tim do viêm.
a- Triệu chứng:
. Tím da và niêm mạc tùy theo mức độ suy tim: nhẹ thì chỉ tím ở môi, móng tay,
nặng thì tím cả mặt và cả người.
. Khó thở thường xuyên.
. Mạch nhanh, huyết áp tối đa bình thường nhưng huyết áp tối thiểu tăng, gây nên
huyết áp kẹp.
. Ấn vào gan thấy áp lực tĩnh mạch tăng hoặc tĩnh mạch cổ nổi.
. Tốc độ tuần hoàn chậm đến 40 – 50 giây (bình thường 12 – 20 giây).
. Gan to, lúc đầu gan to mềm, đau tức, đập theo nhịp tim. Sau đó gan bị xơ nên
cứng lại, đau tức và không đập nữa.
. Phù mềm, lúc đầu chỉ ở hai mắt cá chân, rồi hai chi dưới. Phù nhiều gây cổ
trướng, tràn dịch màng phổi, màng tinh hoàn.
b) X quang: Hình tim to nhất là thất phải, cung dưới bên phảùi to ra, động mạch
phổi to. Hình ảnh phổi rất mờ do ứ máu ở phổi.
c) Có dấu hiệu của bệnh gây suy tim phải.
C- Suy tim toàn bộ
1) Nguyên nhân :
Là những nguyên nhân gây suy tim phải và suy tim trái. Ngoài ra có các loại
nguyên nhân sau:
a) Suy tim toàn bộ do thấp hoặc chất tạo keo.
b) Thoái hóa cơ tim: Bệnh cơ tim tiên phát.
c) Tim thiếu máu do thiếu hồng cầu kinh diễn.
d) Tim suy do thiếu sinh tố B1.
e) Tim suy do cường giáp (tim Basedow).
2) Triệu chứng :
a) Lâm sàng:
Nổi bật nhất là triệu chứng suy tim phải. Khó thở thường xuyên, lúc ngồi cũng
như nằm, môi niêm mạc tím. Phù nhiều toàn thân, có tràn dịch. Gan to, tĩnh mạch
cổ nổâi. Mạch yếu, huyết áp tối đa hạ, tối thiểu tăng.
b) X quang: Hình tim to toàn bộ, phổi mờ ứ huyết, rốn phổi đậm.
Chẩn đoán
Chẩn đoán cần xác định được là suy tim và tìm nguyên nhân.
...
- tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn