Xem mẫu

  1. MỤC LỤC Trang Lời giới thiệu Báo cáo về Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa 1. Bối cảnh chính trị, văn hóa, lịch sử và kinh tế - xã hội 1.1. Các sự kiện lịch sử quan trọng 1.2. Hệ thống kinh tế 1.3. Hệ thống chính trị 1.4. Các cơ quan khác Kết luận 2. Điều tra hình sự 2.1. Tổ chức 2.2. Mô hình 2.3. Chức năng và Nhiệm vụ 2.4. Quan hệ 2.5. Cơ chế 2.6. Cán bộ điều tra hình sự Kết luận 3. Công tố/Viện kiểm sát 3.1. Tổ chức 3.2. Mô hình 3.3. Chức năng và Nhiệm vụ 3.4. Quan hệ 3.5. Cơ chế 3.6. Các vấn đề về nghề nghiệp và tính minh bạch Kết luận 4. Hệ thống tòa án Trang | 1
  2. 4.1. Vai trò và vị trí 4.2. Tổ chức 4.3. Mô hình 4.4. Chức năng và Nhiệm vụ 4.5. Quan hệ 4.6. Giáo dục và đào tạo tư pháp 4.7. Các vấn đề về nghề nghiệp 4.8. Bảo đảm nhiệm kỳ 4.9. Giải thích luật 4.10. Hoạt động xét xử 4.11. Bồi thẩm viên/Hội thẩm nhân dân 4.12. Phân định ranh giới khu vực 4.13. Tính độc lập xét xử 4.14. Kháng cáo và giải quyết kháng cáo 4.15. Xác định vị trí 4.16. Quản lý tư pháp 4.17. Kiểm tra và giám sát 4.18. Các nhân viên khác của tòa án Kết luận 5. Thi hành án hình sự và dân sự 5.1. Các loại thi hành án 5.2. Tổ chức 5.3. Mô hình 5.4. Chức năng và Nhiệm vụ 5.5. Quan hệ 5.6. Quy trình 5.7. Cơ chế Kết luận 6. Luật sư và các dịch vụ pháp lý khác Trang | 2
  3. 6.1. Tổ chức 6.2. Các quy định của Nhà nước 6.3. Luật sư 6.4. Đào tạo luật sư 6.5. Kỷ luật luật sư 6.6. Giải quyết tranh chấp Kết luận 7. Cải cách trong lĩnh vực tư pháp 7.1. Sáng kiến 7.2. Trách nhiệm 7.3. Thiết kế 7.4. Lấy ý kiến tham gia 7.5. Thi hành 7.6. Đánh giá 7.7. Giải quyết các vấn đề đặt ra 7.8. Giám sát Kết luận 8. Kết luận 8.1. Các điểm mạnh và điểm yếu 8.2. Những thách thức và vấn đề gây tranh cãi 8.3. Những cải cách hiện tại 8.4. Những vấn đề cần tiếp tục cải cách Tài liệu tham khảo Báo cáo về Indonesia Danh mục các từ viết tắt 1. Bối cảnh chính trị, văn hóa, lịch sử và kinh tế - xã hội 1.1. Các sự kiện lịch sử chính 1.2. Hệ thống kinh tế Trang | 3
  4. 1.3. Hệ thống chính trị 1.4. Các bên tham gia khác Kết luận 2. Điều tra hình sự 2.1. Cơ cấu tổ chức 2.2. Mô hình 2.3. Chức năng và Nhiệm vụ 2.4. Mối liên hệ với các cơ quan khác 2.5. Cơ chế hoạt động 2.6. Điều tra viên hình sự Kết luận 3. Cơ quan Công tố 3.1. Tổ chức 3.2. Mô hình 3.3. Chức năng và Nhiệm vụ 3.4. Quan hệ 3.5. Cơ chế hoạt động 3.6. Các vấn đề nghề nghiệp và tính minh bạch Kết luận 4. Hệ thống Tòa án 4.1. Vị trí và vai trò 4.2. Cơ cấu tổ chức 4.3. Mô hình 4.4. Chức năng và Nhiệm vụ 4.5. Mối liên hệ với các cơ quan khác 4.6. Đào tạo và Bồi dưỡng pháp luật 4.7. Vấn đề nghề nghiệp 4.8. Đảm bảo nhiệm kỳ 4.9. Diễn giải Tư pháp Trang | 4
  5. 4.10. Quá trình xét xử của Tòa án 4.11. Bồi thẩm viên 4.12. Phân định khu vực 4.13. Tính độc lập tư pháp 4.14. Kháng cáo 4.15. Xây dựng vị trí của Tòa án 4.16. Quản lý tư pháp 4.17. Giám sát và Trách nhiệm giải trình 4.18. Các viên chức khác trong Tòa án Kết luận 5. Thi hành án dân sự và hình sự 5.1. Các loại thi hành án 5.2. Cơ cấu tổ chức 5.3. Mô hình 5.4. Chức năng và Nhiệm vụ 5.5. Mối quan hệ với các cơ quan khác 5.6. Quy trình thi hành án 5.7. Cơ chế Kết luận 6. Luật sư và các Dịch vụ pháp lý khác 6.1. Tổ chức 6.2. Quản lý của Nhà nước 6.3. Các luật sư 6.4. Đào tạo và Bồi dưỡng Luật sư 6.5. Kỷ luật Luật sư 6.6. Giải quyết tranh chấp Kết luận 7. Cải cách Tư pháp 7.1. Đề xuất Trang | 5
  6. 7.2. Trách nhiệm về cải cách 7.3. Thiết kế 7.4. Rà soát 7.5. Thực hiện 7.6. Đánh giá 7.7. Khắc phục 7.8. Giám sát Kết luận 8. Kết luận 8.1. Điểm mạnh và điểm yếu 8.2. Thách thức và tranh luận 8.3. Các cải cách hiện nay 8.4. Các vấn đề cải cách trong tương lai Tài liệu tham khảo Báo cáo về Nhật Bản 1. Bối cảnh chính trị, văn hóa, lịch sử và kinh tế - xã hội 1.1. Những sự kiện lịch sử chính 1.2. Hệ thống kinh tế 1.3. Hệ thống chính trị 1.4. Các bên tham gia khác Kết luận 2. Điều tra hình sự 2.1. Tổ chức 2.2. Mô hình 2.3. Chức năng, nhiệm vụ 2.4. Quan hệ 2.5. Cơ chế 2.6. Điều tra viên hình sự Trang | 6
  7. Kết luận 3. Cơ quan Công tố/Kiểm sát 3.1. Tổ chức 3.2. Mô hình 3.3. Chức năng và Nhiệm vụ 3.4. Quan hệ 3.5. Cơ chế 3.6. Các vấn đề về nghề nghiệp và tính minh bạch Kết luận 4. Hệ thống tòa án 4.1. Vai trò, vị trí 4.2. Tổ chức 4.3. Mô hình 4.4. Chức năng, nhiệm vụ 4.5. Quan hệ 4.6. Đào tạo và bồi dưỡng tư pháp 4.7. Các vấn đề về nghề nghiệp 4.8. Đảm bảo thời gian tại nhiệm 4.9. Giải thích Tư pháp 4.10. Xét xử 4.11. Bồi thẩm viên 4.12. Thẩm quyền theo khu vực 4.13. Độc lập xét xử 4.14. Kháng cáo 4.15. Xây dựng vị trí của Tòa án 4.16. Quản lý tư pháp 4.17. Giám sát và trách nhiệm giải trình 4.18. Các chức chức khác của Tòa án Kết luận Trang | 7
  8. 5. Thi hành án hình sự, dân sự 5.1. Các loại thi hành án 5.2. Tổ chức 5.3. Mô hình 5.4. Chức năng, nhiệm vụ 5.5. Quan hệ 5.6. Quá trình 5.7. Cơ chế Kết luận 6. Luật sư và các dịch vụ pháp lý khác 6.1. Tổ chức 6.2. Điều chỉnh của nhà nước 6.3. Luật sư 6.4. Giáo dục và đào tạo luật sư 6.5. Kỷ luật luật sư 6.6. Giải quyết tranh chấp Kết luận 7. Cải cách tư pháp 7.1. Sáng kiến cải cách 7.2. Trách nhiệm 7.3. Xây dựng mô hình 7.4. Xem xét 7.5. Thực hiện 7.6. Đánh giá 7.7. Giải quyết các vấn đề đặt ra 7.8. Giám sát Kết luận 8. Kết luận 8.1. Các điểm mạnh và điểm yếu Trang | 8
  9. 8.2. Thách thức và những vấn đề đặt ra 8.3. Các cải cách hiện tại 8.4. Những vấn đề đặt ra cho cải cách trong tương lai Tài liệu tham khảo Danh mục các từ tiếng Nhật Báo cáo về Hàn Quốc 1. Bối cảnh chính trị, văn hóa, lịch sử và kinh tế - xã hội 1.1. Các sự kiện lịch sử chính 1.2. Hệ thống kinh tế 1.3. Hệ thống chính trị 1.4. Các bên tham gia khác Kết luận 2. Điều tra hình sự 2.1. Tổ chức 2.2. Mô hình 2.3. Nhiệm vụ và chức năng 2.4. Quan hệ 2.5. Các bộ máy 2.6. Điều tra viên hình sự Kết luận 3. Công tố/kiểm sát 3.1. Tổ chức 3.2. Mô hình 3.3. Nhiệm vụ và chức năng 3.4. Quan hệ 3.5. Các cơ chế 3.6. Các vấn đề về nghề nghiệp và tính minh bạch Kết luận Trang | 9
  10. 4. Hệ thống tòa án 4.1. Vai trò và vị trí 4.2. Tổ chức 4.3. Mô hình 4.4. Nhiệm vụ và chức năng 4.5. Quan hệ 4.7. Giáo dục và đào tạo tư pháp 4.8. Các vấn đề về nghề nghiệp 4.9. Đảm bảo nhiệm kỳ 4.10. Giải thích tư pháp 4.11. Việc xét xử 4.12. Bồi thẩm đoàn 4.13. Phân định khu vực 4.14. Tính độc lập tư pháp 4.15. Kháng cáo 4.16. Xây dựng vị trí của Tòa án 4.17. Quản trị tư pháp 4.18. Giám sát và trách nhiệm 4.19. Các nhân viên Tòa án khác 4.20. Chi phí kiện tụng Kết luận 5. Thi hành án Dân sự và Hình sự 5.1. Loại thi hành án 5.2. Tổ chức 5.3. Mô hình 5.4. Nhiệm vụ và chức năng 5.5. Quan hệ 5.6. Quy trình 5.7. Các cơ chế Trang | 10
  11. Kết luận 6. Luật sư và các dịch vụ pháp lý của luật sư 6.1. Tổ chức 6.2. Quy định của nhà nước 6.3. Luật sư 6.4. Giáo dục và đào tạo luật sư 6.5. Kỷ luật luật sư 6.6. Giải quyết tranh chấp Kết luận 7. Cải cách lĩnh vực tư pháp 7.1. Đề xuất 7.2. Trách nhiệm 7.3. Thiết kế 7.4. Xem xét kiến nghị 7.5. Thực hiện 7.6. Đánh giá 7.7. Giải quyết vấn đề đặt ra 7.8. Giám sát Kết luận 8. Kết luận 8.1. Các điểm mạnh và điểm yếu 8.2. Những thách thức và vấn đề gây tranh cãi 8.3. Các cải cách hiện tại 8.4. Những vấn đề đặt ra cho cải cách trong tương lai Tài liệu tham khảo Tài liệu trực tuyến về pháp luật Hàn Quốc Báo cáo về Liên bang Nga 1. Bối cảnh chính trị, văn hóa, lịch sử và kinh Trang | 11
  12. tế - xã hội 1.1 Các sự kiện lịch sử quan trọng 1.2 Hệ thống kinh tế 1.3 Hệ thống chính trị 1.4. Các cơ quan liên quan khác Kết luận 2. Điều tra ban đầu và điều tra dự thẩm 2.1 Tổ chức 2.2 Mô hình 2.3 Chức năng và nhiệm vụ 2.4 Quan hệ 2.5 Cơ chế 2.6 Điều tra viên hình sự Kết luận 3. Viện kiểm sát 3.1 Tổ chức 3.2 Mô hình 3.3 Chức năng và nhiệm vụ 3.4 Quan hệ 3.5 Cơ chế 3.6 Các vấn đề về nghề nghiệp và tính minh bạch Kết luận 4. Hệ thống Tòa án 4.1 Vai trò và vị trí 4.2 Tổ chức 4.3 Mô hình 4.4 Chức năng và nhiệm vụ 4.5 Quan hệ 4.6 Đào tạo và bồi dưỡng Thẩm phán Trang | 12
  13. 4.7 Các vấn đề về nghề nghiệp 4.8 Điều kiện bảo đảm nhiệm kỳ làm việc 4.9 Giải thích pháp luật thông qua hoạt động xét xử 4.10 Xét xử 4.11 Bồi thẩm viên và Hội thẩm viên 4.12 Phân định ranh giới khu vực 4.13 Tính độc lập tư pháp 4.14 Kháng cáo 4.15 Xây dựng vị trí tòa án 4.16 Quản lý tư pháp 4.17 Giám sát và báo cáo 4.18 Các cán bộ khác của Tòa án Kết luận 5. Thi hành án hình sự và dân sự 5.1 Các loại hình thi hành án 5.2 Tổ chức 5.3 Mô hình 5.4 Chức năng và nhiệm vụ 5.5 Quan hệ 5.6 Thủ tục 5.7 Cơ chế Kết luận 6. Luật sư và các dịch vụ pháp lý khác 6.1 Tổ chức 6.2 Quy định của Nhà nước 6.3 Luật sư 6.4 Đào tạo và bồi dưỡng Luật sư 6.5 Chế độ kỷ luật đối với Luật sư 6.6 Giải quyết tranh chấp Trang | 13
  14. Kết luận 7. Cải cách khu vực tư pháp 7.1 Khởi xướng 7.2 Trách nhiệm 7.3 Đề cương 7.4 Tham gia ý kiến 7.5 Thực hiện 7.6 Đánh giá 7.7 Biện pháp xử lý 7.8 Giám sát Kết luận 8. Kết luận 8.1 Các điểm mạnh và điểm yếu 8.2 Thách thức và tranh luận 8.3 Các cải cách hiện nay 8.4 Các vấn đề cần tiếp tục cải cách Tài liệu tham khảo Trang | 14
  15. Trang | 15
  16. Báo cáo về tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Những người thực hiện: Phó Giáo sư Vivienne Bath, Đại học Tổng hợp Sydney Phó Giáo sư Sarah Biddulph, Đại học Tổng hợp Melbourne 1. Bối cảnh chính trị, văn hóa, lịch sử và kinh tế - xã hội 1.1. Các sự kiện lịch sử quan trọng Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (CHND Trung Hoa) được thành lập năm 1949 sau một giai đoạn dài chiến tranh trên lãnh thổ của mình. Đầu tiên là giữa Trung Quốc và Nhật. Tiếp theo đó là giữa các lực lượng của Đảng Cộng sản Trung Quốc và chính quyền Cộng hòa Trung Hoa. Nước CHND Trung Hoa được thành lập bởi Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ hay Đảng CSTQ) dưới sự lãnh đạo của Mao Trạch Đông và nhiều nhóm tướng lĩnh, cán bộ lãnh đạo khác nhau - những người đã tham gia từ thời kỳ hình thành và lớn mạnh của ĐCSTQ, nắm quyền lãnh đạo và hoạch định chính sách của Trung Quốc cho đến khi Đặng Tiểu Bình qua đời vào năm 1997. Cho đến năm 1911, Trung Quốc vẫn còn là một đế chế được các triều đại kế tiếp nhau trị vì với sự trợ giúp của bộ máy quan liêu khắp cả nước gồm những người được bổ nhiệm sau khi đỗ đạt tại các kỳ thi do triều đình tổ chức. Triều đại cuối cùng trị vì Trung Quốc là nhà Thanh, có nguồn gốc từ Mãn Châu và về mặt dân tộc không phải là người Hán Trung Hoa (nhóm dân tộc lớn nhất ở Trung Quốc). Nhà Thanh lên ngôi từ năm 1644 kế tiếp triều đại nhà Minh. Nhà Thanh về cơ bản kế tục hệ thống chính quyền trước đó với một số thay đổi nhằm thể chế hóa luật lệ Mãn Châu. Nhà Thanh suy yếu dần trong suốt thế kỷ 19 do nhiều yếu tố kết hợp như cai trị yếu kém, sự hiện diện và ưu thế ngày càng gia tăng của các thế lực phương Tây (vốn có vũ khí và thế lực mà quân quyền nhà Thanh không thể kháng cự lại nổi), các cuộc khởi nghĩa trong nước và thất bại trong việc thích nghi và hiện đại hóa phù hợp với tình hình mới. Nước Cộng hòa Trung Hoa ra đời năm 1912 với vị Tổng thống đầu tiên là Viên Thế Khải. Tuy nhiên, chính quyền mới này không thể làm chủ toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc. Không lâu sau đó Trung Quốc bị chia thành một số lãnh địa do các võ tướng cai quản. Mặc dù Tưởng Giới Trang | 16
  17. Thạch - lên cầm quyền từ những năm 1920 – đã giành được lãnh thổ trong cuộc chiến tranh chống lại các võ tướng nhưng chính quyền của ông bị suy yếu do sự lớn mạnh của ĐCSTQ cũng như cuộc xâm lăng của người Nhật. ĐCSTQ giành chiến thắng trong cuộc nội chiến sau khi kết thúc Đại chiến Thế giới lần thứ II với sự thất bại của người Nhật. Nước CHND Trung Hoa thành công trong việc thống nhất Trung Quốc (trừ Đài Loan - nơi trở thành cứ điểm của chính quyền Cộng hòa Trung Hoa, Hong Kong - khi đó vẫn thuộc quyền quản lý của Vương quốc Anh, và Macao - do người Bồ Đào Nha quản lý). Năm 1997, Hong Kong được trao trả cho Trung Quốc theo cơ chế chính quyền được biết đến là “một quốc gia, hai chế độ”, theo đó Hong Kong được trao quy chế tự trị khá lớn về các mặt chính trị, kinh tế và tư pháp. Macao được trao lại cho Trung Quốc năm 1999 theo một trật tự tương tự. Đảng CSTQ bắt tay vào việc xây dựng lại Trung Quốc, ban đầu trên cơ sở mô hình Xô viết và sau đó trên cơ sở các học thuyết tư tưởng và kinh tế do Đảng đề ra nhằm bảo đảm sự phù hợp với điều kiện hoàn cảnh Trung Quốc. Từ năm 1949, Đảng CSTQ - mặc dù có đôi lần bị chia rẽ do bất đồng quan điểm nội bộ và đấu tranh phe phái - đã luôn duy trì được địa vị thống trị của mình trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế và hành chính. Sự lãnh đạo của Đảng CSTQ đã được đánh dấu bằng nhiều sự kiện lịch sử quan trọng có liên quan đến sự phát triển của hệ thống pháp luật và tư pháp. Cuộc vận động chống phái hữu trong những năm 1957 -1958 do ông Mao phát động như một cách để loại trừ tình trạng bất đồng quan điểm nội bộ, dẫn đến kết cục có khoảng 300.000 trí thức và những người có tư tưởng đổi mới (kể cả nhiều thẩm phán và luật sư) bị trừng phạt hoặc đi đày ở vùng nông thôn. Gần như cùng thời gian đó, chính quyền Trung Quốc bất hòa với phía Liên Xô - nước đã cung cấp nguồn viện trợ lớn dưới hình thức trang thiết bị, chuyên gia tư vấn và kỹ thuật - dẫn đến việc Liên Xô chấm dứt viện trợ và rút toàn bộ chuyên gia vào năm 1960. Thời gian cuối những năm 1950 cũng chứng kiến sự khởi đầu của cái gọi là “Đại nhảy vọt” - chính sách đẩy mạnh tập thể hóa, bố trí lại các ngành công nghiệp và khuyến khích sự tự cung tự cấp - mà hậu quả là đã gây ra nạn đói trên khắp nước Trung Quốc vào đầu những năm 1960. Năm 1966, bắt đầu cuộc “Cách mạng Văn hóa”, kéo dài cho đến 1976. Trong thời gian đó, dưới danh nghĩa chỉnh đốn tư tưởng chính trị, nhiều nhà trí thức, doanh nhân và những người khác đã bị thanh trừng, tịch thu tài sản hay đày về vùng nông thôn. Sự tàn phá của Cách mạng Văn hóa khiến cho nhiều trường phổ thông và đại học phải đóng cửa, hoạt động sản xuất và công nghiệp bị đình trệ, dẫn đến thiệt hại lớn về kinh Trang | 17
  18. tế, hệ thống pháp luật bị phá hủy và làm gia tăng sự cô lập của Trung Quốc trên trường quốc tế. Sau khi Mao Trạch Đông qua đời, Đặng Tiểu Bình lên nắm quyền lãnh đạo và áp dụng phương thức tiếp cận thực dụng hơn đối với các vấn đề kinh tế. Thực hiện chính sách “Mở cửa” được Đặng Tiểu Bình khởi xướng năm 1979, Trung Quốc khuyến khích đầu tư nước ngoài nhằm khởi động lại nền kinh tế, mở lại trường đại học, sửa đổi Hiến pháp và bắt đầu quá trình tái lập hệ thống pháp luật và tư pháp toàn diện. Luật Hình sự là một trong những đạo luật đầu tiên được ban hành như một phần của chính sách này. Sau giai đoạn mở cửa và phát triển mạnh mẽ, Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới vào năm 2001. Trung Quốc cũng trở thành thành viên của khá nhiều điều ước quốc tế, bao gồm cả các công ước về nhân quyền. Những điều ước này đã có tác động nhất định lên sự phát triển của hệ thống pháp luật ở Trung Quốc (Xin xem Spence, 1990; Chen Jianfu, 2008; Cotterell, 1988). 1.2. Hệ thống kinh tế Ngay sau khi nước CHND Trung hoa được thành lập, chính quyền đã khởi xướng kế hoạch 5 năm lần thứ nhất của mình. Trong những năm 1950, chính quyền Trung Quốc thực hiện việc tập thể hóa nông nghiệp, đặt các xí nghiệp ở khu vực thành thị dưới sự kiểm soát của Nhà nước bằng cách chuyển mọi tư liệu sản xuất vào các nhà máy, xí nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và kiểm soát sự chuyển dịch lao động khắp Trung Quốc. Đến năm 1979, nền kinh tế lâm vào tình trạng đình trệ. Chính sách “Mở cửa” và các chính sách sau đó đã đem lại lợi ích cho nông dân bằng cách áp dụng chính sách nông nghiệp thoáng hơn, khuyến khích đầu tư nước ngoài, hợp nhất và cơ cấu lại khu vực công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước tuy quy mô to lớn nhưng kém hiệu quả. Trung Quốc cũng cho phép và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân phát triển cũng như áp dụng các biện pháp tăng cường tính hiệu quả của nền kinh tế như tự do hóa hệ thống lao động bằng cách từng bước bãi bỏ chế độ tuyển dụng suốt đời, bãi bỏ hạn chế chuyển dịch lao động, đưa vào áp dụng hệ thống hợp đồng lao động, thiết lập thị trường chứng khoán và từng bước công nhận quyền sở hữu tư nhân. Lời nói đầu của Hiến pháp năm 1982 (bản Hiến pháp thứ tư kể từ khi nước CHND Trung Hoa được thành lập) tuyên bố rằng Trung Quốc sẽ còn “ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa xã hội trong thời gian dài sắp tới”. Vì lẽ đó, mọi chính sách chính thống phải thể hiện nhất quán rằng Trung Quốc cần phải được xem như là một “nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa (XHCN)” (hơn Trang | 18
  19. là nền kinh tế thị trường cộng sản chủ nghĩa) và pháp luật cũng như các chính sách phải nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hỗ trợ và tăng cường nền kinh tế thị trường XHCN. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu, ví dụ, đối phó với các hoạt động chống bán phá giá đối với hàng hóa Trung Quốc ở nước ngoài, chính quyền Trung Quốc tích cực vận động hành lang để được đối xử như một nền kinh tế thị trường đầy đủ. Lấy ví dụ, như là món quà của chính quyền Úc trao cho Trung Quốc khi bắt đầu các cuộc đàm phán về thỏa thuận thương mại tự do với Trung Quốc năm 2004, Úc đã thừa nhận Trung Quốc là nền kinh tế thị trường cho mục đích áp dụng pháp luật của Úc. Mặc dù nội hàm của khái niệm nền kinh tế thị trường XHCN chưa hoàn toàn rõ và trên nhiều phương diện, nền kinh tế Trung Quốc đã hoạt động như một nền kinh tế thị trường nhưng Trung Quốc vẫn tiếp tục duy trì một khu vực kinh tế thuộc sở hữu nhà nước có quy mô lớn. Thêm nữa, các cơ quan chính quyền và tổ chức ĐCSTQ ở tất cả các cấp vẫn đóng một vai trò tích cực trong hoạt động kinh tế chứ không chỉ giới hạn ở vai trò truyền thống của chính quyền về lập kế hoạch, điều chỉnh và quản lý các khu vực kinh doanh. Các cấp chính quyền Trung Quốc và cá nhân các đảng viên, công chức tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh, không chỉ thông qua các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, nơi mà chính quyền ở mọi cấp đóng vai trò chủ đầu tư, mà còn thông qua mối quan hệ khăng khít với các công ty và doanh nghiệp địa phương hoặc, trong một số trường hợp, còn có các khoản đầu tư riêng vào các cơ sở đó. Chính sách hiện hành của Nhà nước Trung Quốc là duy trì sự hiện diện rộng khắp của Nhà nước trong nền kinh tế, dưới hình thức các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước tại các cấp chính quyền khác nhau (Thông báo của Văn phòng Quốc vụ viện truyền đạt ý kiến của Uỷ ban quản lý và giám sát tài sản nhà nước của Trung Quốc (SASAC) hướng dẫn về tăng cường sắp xếp tài sản thuộc sở hữu nhà nước và cơ cấu lại các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, 2006). Căn cứ vào chính sách “Các trụ cột chính” của nền kinh tế này, khu vực nhà nước tiếp tục nắm giữ đa số lợi ích trong một số lĩnh vực quan trọng đối với Nhà nước, chẳng hạn như viễn thông và sắt thép, cũng như sẽ tiếp tục hiện diện mạnh mẽ trong một số lĩnh vực khác. Đầu tư nước ngoài vào những lĩnh vực này bị hạn chế và sự tham gia của tư nhân Trung Quốc vào những lĩnh vực do khu vực nhà nước kiểm soát cũng bị hạn chế. Chính quyền Trung Quốc ban hành kế hoạch 5 năm liên quan đến hoạt động kinh tế, ban hành và thực thi các chính sách định hướng Trang | 19
nguon tai.lieu . vn