Xem mẫu

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM  
EM (EFFECTIVE MICROORGANISMS) CHĂN NUÔI LỢN  
VÀ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 
Nguyễn Quang Tuyên*, Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Mạnh Cường
Viện Khoa học Sự sống
Đại học Thái Nguyên, Việt Nam

Tóm tắt
Sử dụng chế phẩm EM bổ sung vào thức ăn đã có tác dụng tăng hiệu quả chăn
nuôi lợn, giảm nồng độ khí thải độc hại ở chuồng nuôi và hạn chế ô nhiễm môi trường:
- Tăng hấp thu thức ăn và sinh trưởng của lợn, khối lượng lợn con ở 50 ngày tuổi
tăng14,12% và lợn thịt ở 90 ngày tăng 10,4%.
- Không gây độc hại đến vật nuôi, lợn khỏe mạnh bình thường, không có sự thay
đổi về số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố (P>0,05).
- Giảm số lượng vi khuẩn Salmonella và E.coli, tương ứng là 20,11 và 28,88
triệu/g phân; làm tăng sức đề kháng, giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy 44,0% và nâng tỷ lệ
nuôi sống lợn con 12,0% so với đối chứng.
- Giảm hàm lượng khí thải NH3 và H2S trong chuồng nuôi thấp hơn từ 2,41 đến
2,45 lần tương ứng so với đối chứng.

I. Đặt vấn đề:
Chăn nuôi lợn là một ngành có vai
trò quan trọng trong ngành chăn nuôi nói
chung ở Việt Nam, đây là nguồn cung cấp
số lượng thực phẩm với chất lượng cao
cho nhu cầu cuộc sống của con người, nó
cung cấp từ 70 - 80 % nhu cầu về thịt cho
người tiêu dùng trong nước và cho xuất
khẩu.
Để chăn nuôi có hiệu quả thì ngoài
công tác giống, thức ăn chiếm một vị trí
quan trọng. Thời gian gần đây việc ứng
dụng thức ăn vi sinh vật vào chăn nuôi có
ý nghĩa rất lớn bởi có tác dụng nâng cao
rất nhiều chất lượng thức ăn của phụ
phẩm nông nghiệp như cám, bột sắn... do
* Giáo sư, Tiến sĩ

tác dụng của các vi sinh vật lên men làm
thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao hơn,
nâng cao khả năng tiêu hóa, từ đó đẩy
mạnh quá trình sinh trưởng và phát triển
của lợn, nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Ngoài ra chế phẩm còn có tác dụng làm
giảm sự bài tiết các chất thải độc làm
giảm ô nhiễm môi trường. Đến năm 1989
đã có nhiều nước trên thế giới sử dụng
EM trong nhiều lĩnh vực khác nhau, thời
gian đầu EM chỉ dùng trong lĩnh vực
trồng trọt để tăng năng suất cây trồng, sau
đó đến lĩnh vực môi trường, chăn nuôi và
thuỷ sản... (APNAN,1995). Tại Trung
Quốc, dùng dung dịch EM trộn vào thức
ăn, nước uống cho vật nuôi cũng cho hiệu
quả trông thấy. Dung dịch phun vào
615 

!

chuồng trại, rác rưởi, nước thải làm mất
mùi hôi thối và thúc đẩy quá trình phân
giải chất hữu cơ (Den Urah, Adachim,
1996).
Theo Nguyễn Quang Trạch(1996)
ở Nhật Bản và Thái Lan… đã sử dụng
EM để chế biến thức ăn, cho vào nước
uống nuôi gia súc, gia cầm cho kết quả
lớn nhanh, tỷ lệ đẻ cao hơn và một số
bệnh như bệnh đường tiêu hóa giảm đáng
kể. Phun dung dịch EM vào chuồng nuôi,
các khí độc hại giảm hàng chục thậm chí
hàng trăm lần. Phạm Văn Tỵ (1997) kiểm
tra chế phẩm EM thấy chế phẩm không
độc với chuột khi cho chuột uống thay
nước nồng độ từ 5-10%. Trong chế phẩm
không có vi khuẩn gây bệnh như
Salmonella, Shigella, Pseudomonas
aerugimosa, Staphylococcus aureus. Năm
1997, tại Thái Bình đã dùng dung dịch
EM thứ cấp sử lý rác thải sau 12 giờ mùi
hôi bắt đầu giảm, sau 36 giờ mùi hôi giảm
90% và giảm các loại côn trùng.
Nguyễn Văn Thắng (1998) dùng
EM nồng độ 0,2% trong thức ăn có tác
dụng tăng cường thu nhận thức ăn, kích
thích sinh trưởng của lợn thịt. Lô thí
nghiệm có tốc độ sinh trưởng tích luỹ cao
hơn (11,26%) so với lô đối chứng. Ngoài
ra, EM cũng có tác dụng tăng cường sức
khoẻ và giảm mức độ nhiễm bệnh ở lợn
thí nghiệm, giảm mùi hôi của chuồng
nuôi. Năm 1999, Cao Thị Hoa dùng EM
bổ sung vào thức ăn cho lợn con theo mẹ
cho thấy EM có tác dụng giảm tỷ lệ lợn
con mắc bệnh tiêu chảy, đó hạn chế sử
dụng kháng sinh trong điều trị nên lợn
tăng khối lượng nhanh. Đỗ Trung Cứ

(2000) dùng EM với tỷ lệ 0,2% bổ sung
cho lợn con trước và sau cai sữa thấy vi
khuẩn có hại như E.coli và Salmonella
giảm đi rõ rệt từ 20,92 triệu vi khuẩn/1 gr
phân trước khi thí nghiệm xuống 16,99
triệu VK/1 gr phân sau thí nghiệm, đồng
thời giảm tỷ lệ tiêu chảy 30,0%.
Để khẳng định được vai trò và tác
dụng của chế phẩm EM trong chăn nuôi
lợn và giảm ô nhiễm môi trường... chúng
tôi đó tiến hành nghiên cứu vấn đề này.
II. Nội dung và Phương pháp
nghiên cứu:
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu trên hai
đối tượng là lợn con theo mẹ và lợn thịt
(F1 {LD x MC}) nuôi ở gia trại tại tỉnh
Thái Nguyên.
- Nghiên cứu tác dụng của EM đến
tỷ lệ mắc bệnh đường tiêu hóa và sinh
trưởng của lợn con.
- Nghiên cứu tác dụng của EM đến
sinh trưởng của lợn thịt.
- Nghiên cứu tác dụng của EM đến
hệ vi sinh vật đường tiêu hóa và cải thiện
các chỉ tiêu về môi trường chuồng nuôi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp phân lô so
sánh trong chăn nuôi.
- Xác định số lượng hồng cầu,
bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố theo
phương pháp thường quy.
- Xác định một số loại vi khuẩn
đường ruột theo phương pháp vi sinh vật
học trong phòng thí nghiệm.
616

!

- Xác định hàm lượng khí thải H2S
và NH3 bằng máy đo khí chuyên dụng.

* Phương pháp bố trí thí nghiệm

Bảng 1: Bố trí thí nghiệm đối với lợn con
Đối chứng
Thí nghiệm

TT Nội dung
I
Lợn nái
- Giống lợn
- Số lượng
II
Lợn con
- Số lượng
- Tỷ lệ ♀/♂
- Khối lượng sơ sinh (kg)
-Thời gian thí nghiệm (ngày tuổi)
- Nhân tố thí nghiệm
* Từ 1-25 ngày tuổi

Móng Cái
5
F1 (LD x MC)
25
13/12
1,15 ± 0.24
1- 50
KPCS

* Từ 26-50 ngày tuổi

F1 (LD x MC)
25
15/10
1,12 ± 0.05
1- 50
KPCS + dd EM/ 2
ngày/lần
KPCS + 0,2% EM

KPCS

Bảng 2: Bố trí thí nghiệm đối với lợn thịt
TT Nội dung
Đối chứng
Thí nghiệm
1
Giống lợn
F1 (LD x MC) F1 (LD x MC)
2
Số lượng
15
15
3
Tỷ lệ ♀/♂
8/7
8/7
4
15,29± 0,58
Khối lượng đầu TN ( X kg) 15,67±0,65
5
Thời gian thí nghiệm (ngày) 120
120
6
Nhân tố thí nghiệm
KPCS
KPCS + 0,4% EM
Bảng 01: Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con
mắc bệnh tiêu chảy

* Thức ăn cho lợn thí nghiệm
Chúng tôi sử dụng các nguyên liệu
thức ăn sẵn có trên thị trường để phối trộn
với thức ăn đậm đặc của hãng Proconco.

TT

Chỉ tiêu

1

Số lợn theo
dõi
Mắc bệnh
lần 1
Tỷ lệ mắc
bệnh lần 1
Mắc bệnh
lần 2
Tỷ lệ mắc
bệnh lần 2
Số lợn mắc
bệnh
Tỷ lệ mắc
bệnh

2

* Phương pháp xủ lý số liệu
Số liệu được xử lý trên máy vi tính
phần mềm Statgraph Versron 4,0 và theo
phương pháp thống kê sinh vật học của
Nguyễn Văn Thiện (1997).

3

Tính
chung

III. Kết quả và thảo luận:
3.1. Kết quả theo dõi tác dụng
của chế phẩm EM đến tỷ lệ mắc bệnh
tiêu chảy và sinh trưởng của lợn con

Đơn vị
tính
con

Lợn
ĐC
25

Lợn
TN
25

con

11

6

%

44,0

24,0

con

6

0

%

24,0

0

con

17

6

%

68,0

24,0

Qua bảng trên chúng tôi thấy số
lợn con mắc bệnh tiêu chảy ở lợn đối
chứng cao hơn lợn thí nghiệm (tương ứng
617

!

68,0% và 24,0%), trong đó lợn mắc bệnh
dụng kìm hãm và hạn chế một số vi
lần 1 ở lô đối chứng là 44,0% và lô thí
khuẩn đường ruột gây bệnh nên tỷ lệ mắc
nghiệm là 24,0%; ở lần 2 lô đối chứng
bệnh ở lợn thí nghiệm giảm hơn so với
lợn mắc bệnh với tỷ lệ 24,0% và lô thí
đối chứng 44%. Kết quả này của chúng
nghiệm không có con nào mắc bệnh. Kết
tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
quả trên cho thấy khi lợn con được bổ
của Đỗ Trung Cứ (2000) khi dùng EM bổ
sung chế phẩm EM đã có tác dụng rõ rệt
sung vào thức ăn cho lợn con theo mẹ cho
trong phòng bệnh tiêu chảy, ngoài việc
thấy EM đã có tác dụng giảm tỷ lệ lợn
nâng cao khả năng tiêu hóa, hấp thu thức
con mắc bệnh tiêu chảy.
ăn, tăng sức đề kháng đồng thời đã có tác
Bảng 02: Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống của lợn con
Lô đối chứng
Tuần
1
2
3
4
5
6
7
Tính
chung

Số lợn theo
dõi
25
25
25
25
25
25
25
25

Lô thí nghiệm

Số lợn sống

Tỷ lệ (%)

25
24
22
21
21
21
21
21

100
96,0
88,0
84,0
84,0

Kết quả theo dõi cho thấy đàn lợn
con ở hai lô đối chứng và thí nghiệm mắc
tiêu chảy chủ yếu từ tuần tuổi đầu đến
tuần thứ tư. Tỷ lệ nuôi sống đến 50 ngày
tuổi của lợn con theo mẹ ở lô thí nghiệm
(96,0%) cao hơn so với lô đối chứng
(84,0%) và cũng cao hơn ở các tuần tuổi.
Lô đối chứng tỷ lệ nuôi sống của lợn con
ở tuần tuổi thứ hai là 96,0%, ở tuần thứ ba
là 88,0% và từ tuần tuổi thứ tư đến 50
ngày tuổi là 84,0%. Trong khi đó, lô thí
nghiệm chỉ có 1 con bị chết ở tuần tuổi
thứ ba và đến 50 ngày tuổi, tỷ lệ nuôi
sống là 96,0%. Kết quả trên cho thấy chế
phẩm EM bổ sung cho lợn con đã có tác
dụng giảm tỷ lệ mắc và chết do bệnh tiêu
chảy, nâng tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn
con cao hơn 12,0% so với lô đối chứng.

Số lợn theo
dõi
25
25
25
24
24
24
24
25

Số lợn sống

Tỷ lệ (%)

25
25
24
24
24
24
24
124

100
100
96,0
96,0

Bảng 03: Kết quả theo dõi tăng
khối lượng của lợn con qua các lần cân
Lần
cân
1
2
3
4
5
6

Ngày
tuổi
ns

1
10
20
30
40
50


đối Lô
chứng
nghiệm

thí

X ±mx

X ±mx

1,15 ± 0,04
2,07 ± 0,06
4,64 ± 0,09
7,14 ± 0,08
9,35 ± 0,07
11,54
±
0,06

1,12 ± 0,05
2,30 ± 0,03
5,32 ± 0,07
8,43 ± 0,06
10,82 ± 0,05
13,17 ± 0,04

Qua bảng 03 chúng tôi thấy khối
lượng trung bình của lợn sơ sinh ở hai lô
đối chứng và thí nghiệm là tương đương
nhau, trong quá trình theo dõi đã cân khối
lượng của lợn vào các thời điểm 10, 20,
30, 40 và 50 ngày tuổi. Kết quả ở 20 ngày
tuổi, lợn thí nghiệm được cho uống và bổ
sung EM thấy khả năng tăng khối kượng
618

!

chúng tôi cũng phự hợp với nghiên cứu
của Cao Thị Hoa (1999) dùng EM bổ
sung vào thức ăn cho lợn con theo mẹ cho
thấy có tác dụng giảm tỷ lệ lợn con mắc
bệnh tiêu chảy, đã hạn chế việc sử dụng
kháng sinh ảnh hưởng đến sinh trưởng
của lợn, khối lượng ở lô thí nghiệm lợn
tăng hơn từ 1,5-2,0 kg so với đối chứng.

của lợn con bắt đầu được tăng lên một
cách rõ rệt, cao hơn lô đối chứng 0,68 kg.
Đến 40 ngày tuổi, khối lượng trung bình
của lợn thí nghiệm tăng hơn so với lô đối
chứng là 1,47 kg và đến 50 ngày tuổi là
1,63 kg.

Như vậy, bổ sung chế phẩm EM
đã có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của
lợn con, ngoài tác dụng cân bằng hệ vi
3.2. Kết quả theo dõi tác dụng
sinh vật đường ruột, tăng sức đề kháng,
của EM đến sinh trưởng của lợn thịt
giảm tỷ lệ mắc bệnh đường tiêu hóa thì
Số liệu về khối lượng lợn qua các
còn tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu thức
kỳ cân thu được sau khi xử lý thống kê
ăn và tăng khối lượng cao hơn so với lô
được trình bày ở bảng 04.
đối chứng 14,12%. Kết quả này của
Bảng 04: Khối lượng của lợn thịt qua các kỳ cân (kg)
TT

Kỳ cân

1
2
3
4
So sánh (%)

Đầu TN
30 ngày
60 ngày
90 ngày

Lô đối chứng

Lô thí nghiệm

X ±mx

X ±mx

15,67±0,65
27,83±2,14
48,24±2,35
69,12±3,43
100

15,29± 0,58
31,58±1,24
52,82±1,65
76,28±1,57
107,5

và bổ sung chế phẩm EM chăn nuôi lợn
thịt là có hiệu quả.

Bảng 04 cho thấy lợn ở lô thí
nghiệm đều đạt khối lượng cao hơn so với
lợn ở lô đối chứng tại các thời điểm cân
kiểm tra. Sau 1 tháng bổ sung chế phẩm
EM, khối lượng lợn ở lô thí nghiệm là
31,58 kg, lô đối chứng là 27,83 kg; kết
thúc thí nghiệm khối lượng lợn thí
nghiệm tăng hơn rõ rệt so với lô đối
chứng, tương ứng là 76,28 kg và 69,12
kg, vượt trội 7,16 kg (110,4%). Điều này
chứng tỏ chế phẩm EM đã có tác dụng
thúc đẩy tiêu hóa, hấp thu thức ăn làm
tăng khối lượng nhanh hơn lô đối chứng

3.3. Kết quả nghiên cứu tác
dụng của EM đến sinh lý máu của lợn
thí nghiệm:
Số lượng hồng cầu, bạch cầu và
hàm lượng hemoglobin là các chỉ tiêu
quan trọng phản ánh tình trạng sức khoẻ
và trạng thái sinh lý của cơ thể gia súc,
chế độ dinh dưỡng, bệnh tật... Chúng tôi
nghiên cứu một số chỉ tiêu trên và kết quả
được trình bày ở bảng 3.5.

619

nguon tai.lieu . vn