Xem mẫu

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 

 

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT, ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC SH-BV1
PHÒNG TRỪ TUYẾN TRÙNG VÀ NẤM BỆNH HẠI RỄ HỒ TIÊU, CÀ PHÊ
Ở GIA LAI VÀ ĐĂK NÔNG
Nguyễn Thị Chúc Quỳnh1, Trần Văn Huy1, Nguyễn Thu Hà2,
Lê Văn Trịnh , Vũ Thị Hiền1, Phạm Thị Minh Thắng1, Phùng Quang Tùng1
1
Viện Bảo vệ Thực vật
2
Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa          
1

TÓM TẮT
Chế phẩm SH-BV1 gồm 6 loài vi sinh vật: A. beijerinckii, B. gisengihumi, S. owasiensis, B.
subtilis, T. harzianum và M. anisopliae và thảo mộc. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng hại rễ hồ tiêu tại
Gia Lai đạt 59,60 - 82,98%, trừ nấm Phytophthora spp. trong đất hồ tiêu đạt 53,88 – 68,27%, trừ nấm
Fusarium spp. trong đất hồ tiêu đạt 70,55 - 78,15%. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng hại rễ cà phê tại
Đắc Nông đạt 61,77 - 79,32%, trừ nấm Fusarium spp. trong đất cà phê đạt 69,82 – 74,68%.
Từ khóa: SH-BV1, hồ tiêu, cà phê, tuyến trùng, Fusarium, Phytophthora

I. MỞ ĐẦU
Cà phê và hồ tiêu là hai loại cây công
nghiệp xuất khẩu chủ lực của nước ta. Trong
những năm gần đây Việt Nam luôn đứng vị trí
hàng đầu thế giới về xuất khẩu hai mặt hàng
nông sản này. Cùng với sự phát triển về diện
tích, sản lượng cà phê và hồ tiêu thì dịch hại
cũng ngày càng trở nên nghiêm trọng. Đối với
cây hồ tiêu, bệnh chết nhanh và hội chứng chết
chậm đã và đang diễn ra khá nghiêm trọng ở tất
cả các vùng trồng tiêu trong cả nước. Bệnh đã
gây hại nặng hàng chục ngàn hecta tiêu tại các
tỉnh Quảng Trị, Gia Lai, Đăk Nông, Đăk Lăk,
Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu,...
[2, 4, 5]. Trên cà phê, hiện tượng vàng lá và
chết dần xảy ra khá phổ biến vào mùa khô tại
tất cả các vùng trồng cà phê của cả nước: Đăk
Lăk, Đắc Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Quảng
Trị, Nghệ An,... [2, 5].
Nguyên nhân chính gây nên dịch hại trên
chủ yếu là: tập đoàn tuyến trùng gây hại rễ như
Medoilogyne, Pratylenchus, Rotylenchulus,…
và các loại nấm bệnh trong đất như
Phytophthora,
Fusarium,
Pythium

Rhizoctonia,... [1, 3] dẫn đến sự phát triển
không bền vững của sản xuất và xuất khẩu hồ
tiêu, cà phê của nước ta. Để phòng trừ các dịch
hại trên, nông dân đã sử dụng rất nhiều thuốc
bảo vệ thực vật hóa học trừ tuyến trùng và nấm
bệnh. Việc sử dụng thuốc hoá học như trên đã
làm suy thoái đất trồng trọt, tiêu diệt tập đoàn
vi sinh vật có ích trong đất và gây ô nhiễm môi
trường đất, nước nghiêm trọng.

960

Trong mười năm qua, Viện Bảo vệ Thực
vật đã tập trung nghiên cứu thành công chế
phẩm sinh học SH-BV1 phòng trừ dịch hại trên
cây cà phê, hồ tiêu. Bài báo trình bày kết quả
nghiên cứu sử dụng chế phẩm SH-BV1 trong
phòng trừ tuyến trùng, nấm hại cây hồ tiêu, cà
phê ở Gia Lai và Đăk Nông, góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng hồ tiêu, cà phê và
bảo vệ môi trường.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Các vi sinh vật trong chế phẩm SH-BV1:
A. beijerinckii, B. gisengihumi, S. owasiensis, B.
subtilis, T. harzianum và M. anisopliae.
- Vườn hồ tiêu, cà phê kinh doanh tại
IaBlang - Chư Sê - Gia Lai và Nâm N’Jang Đăk Song - Đăk Nông. Tuyến trùng, nấm
Fusarium, Phytophthora gây hại rễ hồ tiêu.
Tuyến trùng, nấm Fusarium gây hại rễ cà phê.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Mô hình hồ tiêu: 1ha/ 2 mô hình, triển
khai từ năm 2012, thử nghiệm 3 năm liên tục,
tại thôn 6, xã IaBlang, huyện Chư Sê, tỉnh Gia
Lai trên vườn hồ tiêu kinh doanh 9 năm tuổi (tỷ
lệ cây biểu hiện hội chứng chết chậm khoảng 5%,
cây sinh trưởng phát triển kém 10%, chết nhanh
1%), vườn tiêu 12 năm tuổi (tỷ lệ cây biểu hiện
hội chứng chết chậm khoảng 50%, cây sinh
trưởng phát triển kém 30%), được bố trí như
sau: Mô hình: bón 0,7 tấn SH-BV1/ha/ lần (bón

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 

2 lần/ năm x 3 năm - đầu và cuối mùa mưa
hàng năm). Đối chứng (tập quán nông dân –
Nokaph 10GR: 50kg/ha hoặc Diaphos 10G: 20
kg/ha – 1 lần/ năm x 3 năm - vào đầu mùa mưa
hàng năm).
2.2.2. Mô hình cà phê kinh doanh: 1 ha tại xã
Nâm N’Jang, Đắk Song, Đắk Nông, trên vườn cà
phê kinh doanh 13 năm tuổi (Tỷ lệ cây chết 5%,
cây sinh trưởng phát triển kém 10%, cây vàng lá
10%), được bố trí như sau: Mô hình: bón 0,7 tấn
SH-BV1/ ha/ lần (bón 2 lần/ năm x 3 năm - đầu
và cuối mùa mưa hàng năm). Đối chứng
(không).
- Xác định mật độ tuyến trùng trong đất,
rễ: Tuyến trùng trong đất, rễ hồ tiêu được lọc
bằng phương pháp lọc Berman có cải tiến.
Phân tích nấm trong đất hồ tiêu (Fusarium,
Trichoderma): Đất nghiền nhỏ, trộn đều, pha
loãng 10-2, trang lên môi trường PPA
(Fusarium), Czapec - Dox (Trichoderma) và
đếm số lượng tản nấm hình thành trên đĩa petri
sau 5-7 ngày. Công thức tính số lượng bào tử
nấm/g đất:
∑C
N = –––––––
d.V.n
Trong đó: N: là số vi sinh vật trong một
đơn vị kiểm tra (CFU/g); ∑C: là tổng số khuẩn
lạc đếm được trên các đĩa Petri; n: là số đĩa
petri; d là độ pha loãng; V: là thể tích dung
dịch pha loãng cho vào mỗi đĩa.

- Phân tích nấm Phytophthora: Sử dụng
phương pháp bẫy du động bào tử bằng cánh
hoa hồng, theo dõi số cánh hoa bị mất màu
(Erwin and Riberrio, 1996).
- Tính hiệu lực phòng trừ theo công thức
Hendesson – Tilton.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khối lượng sản xuất, thành phần và hàm
lượng vi sinh vật trong chế phẩm SH-BV1
Trong 3 năm, 150 tấn chế phẩm sinh học
SH-BV1 đã được sản xuất tại Viện BVTV,
đảm bảo chất lượng tốt, mật độ vi sinh vật >
106 CFU/g chế phẩm, bao bì đúng quy cách.
Sản phẩm SH-BV1 đã được chuyển đi các tỉnh
phục vụ xây dựng mô hình và phát triển sản
phẩm như: Sơn La, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hà
Nội, Hải Dương, Hòa Bình, Quảng Trị, Đăk
Nông, Gia Lai, Lâm Đồng, Đăk Lăk, Long An,
Bình Phước, Phú Quốc, Bình Thuận, Kiên
Giang, Đồng Tháp.
Kết quả phân tích thành phần và mật độ
vi sinh vật trong chế phẩm SH-BV1 cho thấy:
Chế phẩm SH-BV1 gồm 6 loài vi sinh vật (A.
beijerinckii, B. gisengihumi, S. owasiensis, B.
subtilis, T. harzianum và M. anisopliae). Trong
đó, mật độ của hai loài T.harzianum và
M.anisopliae là cao nhất tương ứng đạt 6,00
x107 và 6,25 x 107 CFU/g. Các vi sinh vật còn
lại có mật độ đạt từ 3,51 x 106 đến 4,51 x 106
CFU/g (bảng 1).

Bảng 1. Kết quả phân tích thành phần và mật độ vi sinh vật trong chế phẩm SH-BV1 (Phòng thử
nghiệm nông nghiệp số 12, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa – 10/2014)
Tên mẫu Chỉ tiêu thử nghiệm
SH-BV1 1. VSV cố định nitơ (Azotobacter beijerinckii)
2. VSV phân giải phốt phát khó tan (Bacillus gisengihumi)
3. Xạ khuẩn phân giải xenlulo (Streptomyces owasiensis)
4. VSV ức chế nấm gây bệnh (Bacillus subtilis)
5. Trichoderma harzianum
6. Metarhizium anisopliae

3.2. Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh
học SH-BV1 phòng trừ tuyến trùng và nấm
bệnh hại rễ hồ tiêu tại Gia Lai
3.2.1. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng trong
đất, rễ hồ tiêu của chế phẩm SH-BV1
Hiệu lực hạn chế tuyến trùng trong đất,
rễ hồ tiêu của chế phẩm SH-BV1 sau 24 đến 29

Kết quả thử nghiệm (CFU/g)
4,15 x 106
4,02 x 106
4,51 x 106
3,51 x 106
6,00 x 107
6,25 x 107

tháng ứng dụng (2 lần/ năm x 3 năm, đầu và
cuối mùa mưa hàng năm) đạt từ 59,60% đến
85,66%. Hiệu lực hạn chế tuyến trùng trong rễ
hồ tiêu đạt cao nhất là 82,98%% sau 29 tháng
kể từ lần đầu bón chế phẩm SH-BV1 ở mô
hình 1 (MH1) và 82,64% ở mô hình 2 (MH2)
sau 24 tháng. Đánh giá sau 3 năm, diện tích hồ
tiêu MH1 ứng dụng chế phẩm SH-BV1 sinh

961

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 

trưởng phát triển tốt, trụ tiêu khỏe không bị tụt
trụ so với đối chứng tập quán nông dân sử dụng
Nokaph 25EC tiêu sinh trưởng phát triển kém, tỷ
lệ tiêu tụt trụ cao. Mô hình 2 ứng dụng chế phẩm

SH-BV1 khi vườn chết chậm 50%, sau 3 năm
vườn vẫn giữ năng suất, so sánh với đối chứng đã
bị phá bỏ và trồng mới (bảng 2).

Bảng 2. Hiệu lực hạn chế tuyến trùng trong đất, rễ của chế phẩm SH-BV1 trên vườn hồ tiêu kinh
doanh (IaBlang, Chư Sê, Gia Lai – 2014)
Mô Công
hình thức

Mô SH-BV1
hình
Nokaph
1
10GR
Mô SH-BV1
hình
Diaphos
2
10G

Liều
lượng
bón
(tấn /
ha/ lần)

Trong đất

Trong rễ

Trước Sau 24 tháng Sau 29 tháng Trước
bón
bón
TTTS/ Hiệu TTTS/ Hiệu
(TTTS
(TTTS
50g
lực
50g lực
/50g đất)
đất
(%)
đất (%) /5g rễ)

Sau 24 tháng Sau 29 tháng
TTTS/ Hiệu TTTS/
5g rễ lực 5g rễ
(%)

Hiệu
lực
(%)

0,7

106,68 186,80

62,52 134,17 67,35

28,16

131,10 68,17 96,08 82,98

0,05

111,36 520,20

429,00

30,24

442,36

0,7

93,44 267,67

71,85 219,00 85,66

78,25

0,02

34,92 355,33

570,67

50,68

606,35

94,23 82,64 87,65 59,60
351,51

140,51

3.2.2. Hiệu lực phòng trừ nấm Fusarium spp. và bền vững đã góp phần giảm tỷ lệ cây hồ tiêu
có biểu hiện chết chậm và sinh trưởng kém một
trong đất hồ tiêu của chế phẩm SH-BV1
Hiệu lực trừ nấm Fusarium spp. trong cách đáng kể. Đây là kết quả rất khả quan cho
đất đạt 70,55% đến 73,55% sau 24 tháng, hiệu sản xuất hồ tiêu, đặc biệt trong bối cảnh dịch
lực trừ nấm Fusarium spp. trong đất đạt bệnh chết chậm trên hồ tiêu đang bùng phát rất
77,68% đến 78,15% sau 29 tháng. Hiệu lực mạnh ở tất cả các vùng trồng tiêu trong cả nước
phòng trừ nấm Fusarium spp. trong đất khá cao (bảng 3).
Bảng 3. Hiệu lực phòng trừ nấm Fusarium spp. trong đất vườn hồ tiêu kinh doanh của SH-BV1
(IaBlang - Chư Sê - Gia Lai – 2014)
Mô Công
hình thức

Liều
Hiệu lực trừ nấm Fusarium spp. trong đất
lượng Mật độ bào tử nấm Mật độ bào tử nấm Hiệu Mật độ bào tử nấm Hiệu
bón (tấn
Fusarium spp.
Fusarium spp. lực Fusarium spp. trong
lực
/ ha/ trong đất trước bón
trong đất sau 24 (%)
đất sau 29 tháng (%)
lần)
(CFU/g)
tháng (CFU/g)
(CFU/g)
0,7

3,33x103

4,16x103 70,55

5,00x102 78,15

Đối chứng

Không

2,67x103

1,13x104

1,83x103

MH2 SH-BV1
Đối chứng

0,7
Không

3,73x103
3,33x103

2,66x103 73,55
9,00x103

6,67x102 77,68
2,66x103

MH1 SH-BV1

3.2.3. Hiệu lực phòng trừ nấm Phytophthora quả sau 29 tháng, hiệu lực trừ bào tử nấm
Phytophthora spp. trong đất ở hai mô hình đạt
spp. trong đất hồ tiêu của chế phẩm SH-BV1
Hiệu lực phòng trừ bào tử nấm từ 55,18% đến 68,27%. Vườn hồ tiêu MH1 sau
Phytophthora spp. trong đất của chế phẩm SH- 3 năm ứng dụng chế phẩm SH-BV1 cây phát
BV1 là khá khả quan. Sau 24 tháng hiệu lực ở triển khỏe xanh tốt bền, lá dầy khác biệt hoàn
hai mô hình đạt từ 53,88% đến 59,18%. Kết toàn so với vườn đối chứng (bảng 4).

962

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 

Bảng 4. Hiệu lực phòng trừ nấm Phytophthora spp. trong đất của SH-BV1 trên vườn hồ tiêu kinh
doanh (IaBlang - Chư Sê - Gia Lai – 2014)
Mô Công thức Liều
Hiệu lực trừ nấm Phytophthora spp. trong đất
hình
lượng
Tỷ lệ (%) bẫy cánh Tỷ lệ (%) bẫy cánh Hiệu Tỷ lệ (%) bẫy cánh Hiệu
bón (tấn
hoa nhiễm nấm
hoa nhiễm nấm lực
hoa nhiễm nấm lực
/ ha/
Phytophthora spp. Phytophthora spp. (%) Phytophthora spp. (%)
lần)
trước bón
sau 24 tháng
sau 29 tháng
MH1 SH-BV1 0,7
25,60
17,60 59,18
20,67 68,27
Đối chứng Không
22,80
38,40
58,00
MH2 SH-BV1 0,7
26,40
26,00 53,88
32,70 55,18
Đối chứng Không
25,60
54,67
70,67

3.2.4. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học SHBV1 đến tỷ lệ sống và năng suất cây hồ tiêu
Kết quả điều tra đánh giá tháng 9/ 2014
cho thấy, hiệu lực hạn chế tỷ lệ hồ tiêu chết
nhanh của SH-BV1 đạt từ 72,72% đến 84,61%.

Hiệu lực hạn chế hội chứng chết chậm hồ tiêu
của SH-BV1 đạt từ 81,48% đến 82,35%. Đặc
biệt hiệu lực hạn chế tỷ lệ hồ tiêu có biểu hiện
sinh trưởng kém (nguy cơ chết chậm) của SHBV1 rất cao đạt từ 93,02% đến 99,18% (bảng 5).

Bảng 5. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học SH-BV1 đến tỷ lệ cây hồ tiêu bị chết nhanh và hội
chứng chết chậm trong mô hình tại Chư Sê - Gia Lai (9/ 2014).
Tên mô hình

MH1: Tiêu KD - IaBlang
MH2: Tiêu KD - IaBlang

Tuổi
cây
hồ
tiêu
(năm)

Số Tỷ lệ cây chết nhanh Tỷ lệ cây biểu hiện
cây
hội chứngchết chậm
điều
tra/ SH- Đối
Hiệu SH- Đối
Hiệu
CT BV1 chứng lực (%) BV1 chứng lực (%)
12 800 0,38 1,38 72,72 0,63 3,38 81,48
15 800 0,25 1,63 84,61 0,75 4,25 82,35

Tỷ lệ cây có biểu hiện
sinh trưởng kém
(nguy cơ chết chậm)
SH- Đối
Hiệu
BV1 chứng lực (%)
1,13 16,10
93,02
1,50 18,50
99,18

Ghi chú: KD: Kinh doanh; TM: Trồng mới

Trong niên vụ 2013-2014, năng suất hồ
tiêu mô hình đều cao hơn so với đối chứng từ
22,90% - 38,50%. Năng suất mô hình 1 niên vụ

2013-2014 là 5.727,89 kg/ha so với đối chứng
4.135,60kg/ha, số liệu tương ứng của mô hình 2 là
3.617,86 kg/ha và 2.941,99 kg/ha (bảng 6).

Bảng 6. Ảnh hưởng của chế phẩm SH-BV1 đến năng suất mô hình hồ tiêu kinh doanh ứng dụng
chế phẩm SH-BV1 (IaBlang, Chư Sê, Gia Lai 2013-2014)
Niên Mô Công thức
Liều luợng số quả
Số
số
Trọng Năng suất
Năng suất
vụ
hình liều lượng
bón (tấn/ha/ /chùm chùm khung
lượng lý thuyết tăng so với đối
bón (tấn/ha)
lần)
/khung /trụ 1.000 hạt
(kg/ha)
chứng (%)
2013- MH1 SH-BV1
0,7 29,13 101,66 33,33 36,30
5727,89
38,50
2014
Nokaph 10GR
0,05 27,29 100,77 30,00
34,83
4135,60
MH2 SH-BV1
0,7 35,80 62,77 32,60
30,80
3617,86
22,90
Nokaph 10GR
0,05 35,62 62,22 27,30
30,29
2941,99

24 tháng đạt 63,22% và sau 29 tháng đạt
66,33%. Hiệu lực trừ tuyến trùng trong rễ cà
phê sau 24 tháng (kể từ lần đầu bón chế phẩm)
3.3.1. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng trong rễ, đạt 61,77% và sau 29 tháng đạt 79,32%. Vườn
cà phê sau 3 năm ứng dụng chế phẩm cây sinh
đất trồng cà phê của chế phẩm SH-BV1
trưởng phát triển tốt, lá cà phê mở rộng, quả,
Hiệu lực hạn chế tuyến trùng trong đất cà hạt cà phê to hơn so với đối chứng (bảng 7).
phê Nâm N’Jang – Đăk Song - Đăk Nông sau

3.3. Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh
học SH-BV1 phòng trừ tuyến trùng và nấm
bệnh hại rễ cà phê tại Đăk Nông

963

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 

 

Bảng 7. Hiệu lực hạn chế tuyến trùng trong đất, rễ của SH-BV1 trên vườn cà phê kinh doanh
(Nâm N’Jang – Đăk Song - Đăk Nông – 2014)
Công
thức

SHBV1
Đ/C

Liều
Trong đất
Trong rễ
lượng
Sau 24 tháng Sau 29 tháng
Sau 24 tháng Sau 29 tháng
bón Trước bón Mật độ Hiệu Mật độ Hiệu Trước Mật độ
Hiệu
Mật Hiệu
(tấn / (TTTS/50g (TTTS
lực (TTTS
lực
bón (TTTS lực (%)
độ
lực
ha/
đất)
/50g (%)
/50g (%) (TTTS /5g rễ)
(TTTS (%)
lần)
đất)
đất)
/5g rễ)
/5g rễ)
0,7
267,52 213,82 63,22 149,33 66,33
74,55 356,51 61,77 44,98 79,32
Không

260,16

565,40

431,33

3.3.2. Hiệu lực phòng trừ nấm Fusarium spp.
trong đất trồng cà phê của chế phẩm SH-BV1

58,90

736,74

171,87

Nông của chế phẩm SH-BV1 đạt 69,82% sau 24
tháng và 74,68% sau 29 tháng (bảng 8).

Hiệu lực trừ nấm Fusarium spp. trong đất
vườn cà phê tại Nâm N’Jang – Đăk Song - Đăk
Bảng 8. Hiệu lực phòng trừ nấm Fusarium spp. trong đất của SH-BV1 trên vườn cà phê kinh
doanh (Nâm N’Jang, Đăk Song, Đăk Nông - 2014)
Công thức Liều lượng bón
Mật độ bào tử nấm Fusarium spp. trong đất (CFU/g)
(tấn/ ha/ lần) Trước bón Sau 24 tháng Hiệu lực (%) Sau 29 tháng Hiệu lực (%)
SH-BV1 0,7
2,8 x 103
2,16 x 103
5,00 x 102
74,68
69,82
3
3
3
Đối chứng Không
2,6 x 10
6,66 x 10
1,83 x 10

3.3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học SH- N’Jang đạt 4,6 tấn/ha cao hơn đối chứng (3,65
tấn/ha) là 26,03%. Năng suất cà phê nhân khô
BV1 đến năng suất cây cà phê
mô hình năm thứ ba tại Nâm N’Jang cao hơn
Năng suất cà phê nhân khô mô hình năm
thứ nhất tại Nâm N’Jang đạt 4,1 tấn/ha cao hơn hẳn đạt 5,0 tấn/ha cao hơn đối chứng (4,0
đối chứng (3,45 tấn/ha) là 18,84%. Năng suất tấn/ha) là 25% (Bảng 9).
cà phê nhân khô mô hình năm thứ hai tại Nâm
Bảng 9. Đánh giá năng suất cà phê trong và ngoài mô hình ứng dụng chế phẩm SH- BV1 sau 3
năm thử nghiệm (2012-2014) tại Đắk Song- Đắk Nông
Công thức

Liều
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
Năm thứ ba
lượng
Năng suất Tăng so Năng suất thực
Tăng so Năng suất thực
Tăng so
bón
thực thu với đối
thu
với đối
thu (tấn
với đối
(tấn/ ha) (tấn nhân/ha) chứng (tấn nhân/ha) chứng (%)
nhân/ha) chứng (%)
(%)
SH-BV1
0,7
4,1
4,60
5,0
18,84
26,03
25,00
Đối chứng
Không
3,45
3,65
4,00

IV. KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
1. Công nghệ sản xuất chế phẩm SH-BV1 với
mật độ các vi sinh vật trong chế phẩm đạt từ
3,51 x 106 đến 6,25 x 107 CFU/g, có thể sản
xuất khối lượng lớn đảm bảo để cung cấp cho
các vùng có nhu cầu.

964

2. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng trong đất hại
hồ tiêu của chế phẩm tại Chư Sê, tỉnh Gia Lai
(3 ha trong 3 năm) đạt 62,52 - 85,66%, trừ
tuyến trùng hại rễ hồ tiêu đạt 59,60% - 82,98%,
trừ nấm Phytophthora spp. trong đất hồ tiêu đạt
53,88 – 68,27%, trừ nấm Fusarium spp. trong
đất hồ tiêu đạt 70,55 - 78,15%. Năng suất hồ
tiêu mô hình tăng so với đối chứng từ 22,9 đến
38,5%.

nguon tai.lieu . vn