- Trang Chủ
- Sinh học
- Nghiên cứu khoa học Kết quả sinh trưởng của các xuất xứ và gia đình Lim xanh trong rừng trồng bảo tồn tại Cầu Hai, Phú Thọ
Xem mẫu
- Tạp chí Nông nghiệp &PTNT, 11/2004, 1585 - 1587.
Kết quả sinh trưởng của các xuất xứ và gia đình Lim xanh
trong rừng trồng bảo tồn tại Cầu Hai, Phú Thọ
Nguyễn Hoàng Nghĩa
Viện Khoa học Lâm nghiệp VN
I. Mở đầu
Để phục vụ công tác trồng rừng bảo tồn cho loài Lim xanh (Erythroploeum fordii Oliv.), một loài cây họ Đậu quý
của nước ta, trong năm 1996-1997, hạt của mười nguồn giống (xuất xứ) từ nhiều vùng phân bố của loài đã được
thu hái và trồng tại Cầu Hai, Phú Thọ. Đây là một khảo nghiệm quan trọng nhằm đánh giá tiềm năng sinh trưởng
và gây trồng của nhiều xuất xứ trên cùng một dạng lập địa điển hình, nhằm tìm hiểu khả năng trồng rừng bảo tồn
và phát triển Lim xanh ở nhiều vùng khác của nước ta. Sau 5 năm gây trồng, sinh trưởng của cây ở rừng trồng
cho thấy tiềm năng lớn của loài đối với trồng rừng.
II. Phương pháp nghiên cứu
Mười xuất xứ, mỗi xuất xứ 10 cây mẹ đã được thu hái hạt. Mỗi cây mẹ thu hái 200 đến 300 hạt, ngoại trừ trường
hợp xuất xứ Mai Sưu (Bắc Giang) chỉ thu được từ 38 đến 136 hạt cho mỗi cây mẹ. Hạt được thu riêng cho từng
cây, được gieo riêng rẽ và trồng theo sơ đồ thiết kế sẵn. Riêng trường hợp xuất xứ thứ sinh Lang Hanh (Lâm
Đồng) và xuất xứ Đông Giang (Bình Thuận) thì không thu được hạt riêng rẽ theo cây mẹ mà là thu gộp chung của
nhiều cây mẹ. Thu hạt từ những cây mẹ có sinh trưởng trung bình trở lên, có sức sống tốt, đoạn thân dưới cành
thẳng, không bị sâu bệnh hại. Cây mẹ được đo chiều cao vút ngọn, đường kính ngang ngực và chiều cao dưới
cành. Số liệu về hoàn cảnh rừng (rừng tự nhiên, tái sinh, thuần loại hay mọc xen ), một số loài mọc xen chính, tình
hình thực bì, đất đai đã được ghi chép đầy đủ. Quần thụ khảo nghiệm/bảo tồn chung cho cả loài được xây dựng
tại Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm sinh Cầu Hai (Phú Thọ) theo sơ đồ khối ngẫu nhiên đầy đủ, có 15
lặp, mỗi cây mẹ có 1 đại diện. Cự ly 4 x 4 m, kích thước hố trồng: 40 x 40 x 40 cm.
Bảng 2. Kết quả xếp hạng về sinh trưởng theo xuất xứ (đường kính ngang ngực và chiều cao vút ngọn)
của rừng trồng bảo tồn Lim xanh trồng tháng 12/1997, đo 12/2002 (5 năm tuổi).
⎯D1.3 ΔD1.3 ⎯HvN ΔHVN
TT Xuất xứ TT Xuất xứ
(cm) (cm/n) (m) (m/n)
1 5,529 1,106 1 4,408 0,880
ĐG LH
2 5,186 1,037 2 4,366 0,870
LH CH
3 4,915 0,983 3 4,281 0,860
TH TH
4 4,855 0,971 4 4,221 0,840
HB HB
5 4,788 0,958 5 4,199 0,840
NA BT
6 4,784 0,957 6 4,169 0,830
CH NA
7 4,539 0,908 7 4,123 0,825
QN ĐG
8 4,464 0,893 8 4,097 0,820
BT QN
9 4,383 0,877 9 4,056 0,810
TĐ TĐ
III. Kết quả 5 năm khảo nghiệm
74 gia đình của 9 xuất xứ lim xanh đã được đánh giá sinh trưởng sau 5 năm gây trồng. Thứ tự xếp hạng của các
xuất xứ (trung bình của các gia đình trong xuất xứ) được thể hiện ở Bảng 2; còn thứ tự xếp hạng của các gia đình
(không phân biệt xuất xứ) được thể hiện ở Bảng 3 cho chiều cao và Bảng 4 cho đường kính ngang ngực.
Bảng 2. Sinh trưởng về đường kính ngang ngực (D1.3) của các gia đình Lim xanh 5 năm tuổi
TT Gia đình D (cm) TT Gia đình D (cm)
1 BT6 7,028 38 CH10 4,760
2 QN5 6,744 39 CH1 4,728
3 HB5 6,416 40 BT3 4,703
4 TH3 6,216 41 TĐ1 4,.625
5 HB3 6,015 42 CH2 4,610
6 TH7 5,877 43 QN8 4,540
7 TĐ11 5,853 44 NA3 4,518
8 HB4 5,618 45 NA10 4,502
9 QN2 5,568 46 NA9 4,475
10 ĐG 5,529 47 HB8 4,403
11 CH7 5,446 48 QN9 4,385
1
- 12 TH1 5,383 49 TĐ6 4,336
13 TĐ10 5,357 50 BT1 4,274
14 NA6 5,298 51 BT2 4,206
15 TĐ9 5,262 52 BT8 4,188
16 NA4 5,207 53 TĐ 2 4,084
17 CH5 5,194 54 BT7 4,082
18 CH9 5,191 55 BT9 4,076
19 LH 5,186 56 HB7 4,046
20 HB6 5,177 57 NA7 4,041
21 QN4 5,132 58 BT5 4,025
22 TH8 5,114 59 TĐ4 3,968
23 NA8 5,111 60 TĐ 5 3,968
24 CH6 5,055 61 QN3 3,944
25 CH3 5,035 62 CH8 3,923
26 HB9 5,016 63 CH4 3,896
27 HB2 4,985 64 TH6 3,854
28 NA1 4,972 65 TH10 3,840
29 QN6 4,946 66 TĐ12 3,801
30 NA5 4,943 67 TH9 3,769
31 TĐ7 4,929 68 TĐ3 3,704
32 BT10 4,909 69 HB10 3,439
33 QN1 4,876 70 HB1 3,438
34 TH4 4,824 71 QN10 3,164
35 TH5 4,824 72 BT4 3,151
36 NA2 4,815 73 TĐ 8 2,710
37 TH2 4,806 74 QN7 2,091
Về đường kính thân, có tới 26 gia đình vượt 5 cm sau 5 năm trong đó có 4 gia đình trên 6 cm và 1 gia đình trên 7
cm (đạt 1,4 cm/năm). Có 10 gia đình đầu bảng về đường kính thuộc về 6 xuất xứ, thứ tự là HB (3 gia đình), QN và
TH (2 gia đình), BT, TĐ và ĐG (mỗi xuất xứ 1 gia đình). Ba xuất xứ không có trong 10 gia đình đầu bảng là CH,
NA và LH. Mười gia đình dẫn đầu là BT6, QN5, HB5, TH3, HB3, TH7, TĐ11, HB4, QN2 và ĐG.
Phân tích phương sai cho thấy sai khác về đường kính giữa các xuất xứ và giữa các gia đình là có ý nghĩa, F pr
đều
nguon tai.lieu . vn