Xem mẫu

Nghiên cứu hiện trạng và dự báo sự thay đổi
môi trường không khí và nước huyện Đại Từ
đến năm 2020
Phạm Tất Đạt
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: TS. Vũ Văn Mạnh
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường,
không khí, xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường
không khí, môi trường nước, sự tác dộng do sự phát triển kinh tế xã hội tới
môi trường không khí, môi trường nước. Dự báo sự thay đổi chất lượng
môi trường không khí do hoạt động không khí, hoạt động phát triển kinh tế
xã hội đến năm 2020 trên địa bàn huyện Đại Từ. Đề xuất các chính sách và
giải pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững trên đại bàn
huyện.

Keywords: Khoa học môi trường; Bảo vệ môi trường; Đại từ
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, cách thành
phố Thái Nguyên 25 km với tổng diện tích tự nhiên là 57.415,7 ha, chiếm 16,26% tổng
diện tích tự nhiên của tỉnh. Trên địa bàn huyện, nguồn tài nguyên, đất, nước, khoáng sản
phong phú và đa dạng, có khu du lịch Hồ Núi Cốc huyền thoại, huyện có nhiều thuận lợi
trong phát triển kinh tế, trong những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế của huyện
luôn ở mức độ cao.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội là vấn đề gia tăng ô nhiễm, suy
giảm chất lượng môi trường đất, nước, không khí, đa dạng sinh học; gây tác động trực
tiếp đến đời sống nhân dân và sự phát triển bền vững trên địa bàn huyện.
Theo kết quả quan trắc hiện trạng môi trường trên địa bàn huyện và số liệu từ nhiều
dự án, đề tài nghiên cứu cho thấy không khí ở nhiều điểm tại các vùng khai thác khoáng
sản đã bị ô nhiễm do bụi, khí SO2; Nguồn nước sông Công và các phụ lưu của Sông Công

trên địa bàn huyện đã bị ô nhiễm rõ rệt do chất hữu cơ, dinh dưỡng, kim loại nặng, dầu
mỡ, vi sinh; nước ngầm ở một số vùng dân cư đã có biểu hiện ô nhiễm chất hữu cơ, dinh
dưỡng, kim loại nặng, vi sinh. Ô nhiễm môi trường đã và đang là thách thức cho phát
triển bền vững của huyện.
Có thể nói không do dự rằng phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái là
một trong những mối quan tâm hàng đầu có tính chất sống còn của nhân loại ngày nay.
Làm thế nào để kết hợp hài hoà giữa môi trường và phát triển, giữa con người và thiên
nhiên, giữa hiện tại và tương lai. Đó là mối quan tâm của các Quốc gia trên thế giới cũng
như của Chính phủ Việt Nam và của toàn xã hội.
Huyện Đại Từ cũng không nằm ngoài xu thế đó. Hiện nay huyện đang trong quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đồng thời phát triển theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, nhiều ngành kinh tế mới xuất hiện, quy hoạch phát triển KT-XH của huyện đến
năm 2020 đã được xây dựng và phê duyệt với tốc độ phát triển kinh tế được đẩy cao.
Nhưng một vấn đề cũng được đặt ra, thách thức sự nghiệp phát triển kinh tế của
huyện trong giai đoạn mới, đó là phải đảm bảo phát triển kinh tế trong sự phát triển bền
vững môi trường.
Thực tế cho thấy cần thiết phải có các nghiên cứu những biến động môi trường tự
nhiên do tác động của các nhân tố hoạt động kinh tế - xã hội, đồng thời dự báo biến động
môi trường tự nhiên do thực hiện quy hoạch phát triển KT-XH đến năm 2020, làm cơ sở
khoa học cho việc xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường và phát triển bền vững nền
kinh tế huyện Đại Từ.
Kết quả cuối cùng của việc nghiên cứu là tìm những giải pháp khai thác sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đồng thời hạn chế tác động tiêu cực do hoạt động sản xuất
của con người đến môi trường tự nhiên.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và dự
báo sự thay đổi môi trường không khí và nước huyện Đại Từ đến năm 2020” với mục
đích nghiên cứu hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường không khí và nước trên
địa bàn huyện Đại Từ, mối quan hệ giữa sự biến đổi chất lượng môi trường với quá trình
phát triển kinh tế xã hội, dự báo sự thay đổi môi trường không khí và nước do các hoạt
động phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện đến năm 2020 và trên cơ sở đó đề xuất
những chính sách và giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ ảnh hưởng của phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đại Từ tới chất
lượng môi trường nước và không khí trên địa bàn huyện.
Dự báo sự thay đổi môi trường không khí và môi trường nước do các hoạt động phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện đến năm 2020 và đề xuất, kiến nghị một số giải
pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững trên địa bàn huyện.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường nước mặt, không khí;
Xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường không khí, môi trường
nước; sự tác động do phát triển kinh tế xã hội tới môi trường không khí, môi trường
nước.
- Dự báo sự thay đổi chất lượng môi trường nước và không khí do hoạt động phát
triển kinh tế xã hội đến năm 2020 trên địa bàn huyện Đại Từ.
- Đề xuất các chính sách và giải pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền
vững trên địa bàn huyện.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:
Đưa ra những dẫn liệu khoa học góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa sự phát
triển kinh tế xã hội và môi trường và định hướng cho việc phát triển bền vững trên địa
bàn huyện Đại Từ.
Kết quả nghiên cứu của luận văn làm sáng tỏ bức tranh về hiện trạng và diễn biến,
dự báo biến động môi trường nước và không khí huyện Đại Từ do các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đưa ra những căn cứ khoa học cho địa phương và thực hiện quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội huyện Đại Từ đảm bảo sự phát triển bền vững.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan
1.1.1. Cơ sở lý luận
Phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của cả nhân loại.
Môi trường có vị trí quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của con người. Môi
trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống và sản xuất
của con người. “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên” [25].
Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh
thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao
chất lượng văn hoá. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài người trong
quá trình sống, là quy luật chung của mọi thời đại, mọi quốc gia. Để đạt được mục tiêu

của sự phát triển, con người phải tiến hành các hoạt động phát triển bao gồm: các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch dài, trung, ngắn hạn và các dự án cụ thể [65].
Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi trường là địa
bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của
môi trường.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Mối quan hệ giữa phát triển KT-XH và môi trường đã được minh chứng qua các
nghiên cứu thực tế ở Việt nam. Các hoạt động phát triển KT-XH gây ra những hậu quả
nặng nề đối với môi trường, các báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia từ năm 2002 đến
nay đã làm rõ các vấn đề suy thoái môi trường nước, môi trường không khí, suy giảm đa
dạng sinh học,…
Để bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Quốc hội đã thông
qua Luật bảo vệ môi trường (năm 1993 và 2005), Chính phủ đã ban hành nhiều quy định
về bảo vệ môi trường: Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam;
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 đã nhấn mạnh quan điểm Chiến lược Bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành
không thể tách rời của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng bảo đảm
phát triển bền vững đất nước. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền
vững [31]. Kèm theo Quyết định 256/2003/QĐ-TTg là danh mục 36 chương trình, kế
hoạch, đề án và dự án ưu tiên cấp quốc gia về bảo vệ môi trường; Quyết định số
328/2005/QĐ-TTg ngày 12/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010, kèm theo Quyết định này là
danh mục 19 nội dung, chương trình, đề án, dự án ưu tiên để thực hiện kế hoạch quốc gia
kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010 [33].
1.2. Tổng quan về phát triển kinh tế - xã hội và vấn đề môi trƣờng
1.2. 1. Việt Nam
Mặc dù Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm và coi trọng việc bảo vệ môi trường
nhưng do yếu kém về lực lượng, quá tập trung vào phát triển kinh tế, nhất là tăng trường
GDP, ít chú ý tới hệ thống thiên nhiên nên hiện tượng khai thác quá mức và sử dụng lãng
phí tài nguyên, gây suy thoái môi trường, làm mất cân bằng các hệ sinh thái diễn ra phổ
biến, một số cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, bệnh viện, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Quá trình đô thị hoá tăng lên nhanh chóng kéo theo sự khai thác quá mức
nguồn nước ngầm, ô nhiễm nguồn nước mặt, không khí và ứ đọng chất thải rắn. Đặc biệt

các khu vực giàu sinh học, rừng, môi trường biển và ven biển chưa được chú ý bảo vệ,
đang bị khai thác quá mức [6].
Những tổn thất về tài nguyên và suy thoái môi trường Việt Nam trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội thể hiện tập trung ở các mặt sau đây:
- Rừng bị khai thác và phá hoại nghiêm trọng
- Đất bị bào mòn rửa trôi, thoái hoá và hang mạc hoá
- Sự suy giảm về đa dạng sinh học
- Sự suy giảm và ô nhiễm nguồn nước.
- Ô nhiễm không khí.
1.2.2. Thái Nguyên
Hoạt động phát triển KT - XH của các ngành trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với tốc
độ ngày càng gia tăng sẽ làm gia tăng nhanh các chất ô nhiễm gây tác động xấu đến môi
trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân.
Nước thải từ các khu dân cư, khách sạn (chứa nồng độ cao các chất hữu cơ, dinh
dưỡng, vi sinh...), nước thải các cơ sở sản xuất công nghiệp (chứa các chất hữu cơ, kim
loại nặng, các hoá chất độc hại, dầu mỡ...), nông nghiệp - thuỷ sản (chứa các chất hữu cơ,
hoá chất bảo vệ thực vật...), chất thải y tế từ các cơ sở khám chữa bệnh (chứa nồng độ cao
chất hữu cơ, bệnh phẩm, vi trùng...) đã và sẽ gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm, phát tán
bệnh dịch và tác hại đến hệ sinh thái nước.
Khí thải (chứa các chất ô nhiễm như bụi, CO, SO2, NOx, HF và tiếng ồn) từ các cơ
sở sản xuất công nghiệp và khai thác khoáng sản đang và sẽ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ
người lao động và gây ô nhiễm không khí xung quanh.
Chất thải rắn nhiễm các chất độc hại như hoá chất, dầu mỡ từ các cơ sở sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp, hoạt động giao thông thuỷ là nguồn gây ô nhiễm nước mặt,
nước ngầm, đất đai nếu không được xử lý triệt để. Chất thải rắn sinh hoạt không những
gây mất mỹ quan, nguồn phát sinh bệnh dịch mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của
ngành kinh tế khác (như du lịch, thuỷ sản, cấp nước).
Hoạt động sản xuất lâm nghiệp, giao thông thuỷ có khả năng làm thay đổi các hệ
sinh thái tự nhiên, giảm diện tích rừng tự nhiên, bãi bồi ven sông, gia tăng xói mòn, sạt lở
đất, suy giảm đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường.
Việc huy động các nguồn lực đặc biệt là các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất,
nước, khoáng sản,... cho đầu tư phát triển sẽ tăng lên nhiều so với các năm trước. Theo tính
toán của các chuyên gia môi trường, cứ tăng 1% GDP thì chất lượng môi trường giảm đi 2%.

nguon tai.lieu . vn