Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU VÀ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
VẠT DA NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH THƯỢNG VỊ DƯỚI SÂU
TRONG PHẪU THUẬT TÁI TẠO VÚ
Nguyễn Văn Phùng*, Nguyễn Anh Tuấn*, Vũ Hữu Thịnh*, Trần Ngọc Lĩnh*, Cái Hữu Ngọc Thảo
Trang*
TÓM TẮT
Mở đầu: Vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu này càng được sử dụng phổ biến trong tái tạo
vú thay vì sử dụng vạt da cơ thẳng bụng nhằm làm hạn chế tối thiểu tổn thương nơi cho vạt. Việc bộc lộ các
nhánh xuyên vẫn còn là thách thức đối với các phẫu thuật viên.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm giải phẫu cấp máu cho vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu và
khả năng ứng dụng vạt trên lâm sàng.
Đối tượng – Phương pháp: Tiến hành nghiên cứu ở 20 vạt trên 10 xác tươi, bộc lộ động mạch thương vị
dưới sâu, bơm thuốc màu trộn lẫn xanh methylen và barisulphate. Sau 24 giờ tiến hành bóc vạt, khảo sát các đặc
điểm của bó mạch thượng vị dưới sâu và các nhánh xuyên. Ứng dụng trên lâm sàng tái tạo vú cho 8 bệnh nhân
bằng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu sau phẫu thuật điều trị ung thư vú.
Kết quả: Có 87 nhánh xuyên trên 20 vạt, trung bình 4,35 nhánh xuyên / 1vạt. Ở hàng trong có 52
(59,77%) nhánh xuyên, trong đó có 42 (80,77%) nhánh xuyên chéo. Ở hàng trong có 35 (40,23%) nhánh
xuyên,trong đó có 26 (74,29%) nhánh xuyên thẳng. Có 54 (62,07%) nhánh xuyên nằm trong khoảng 10 – 40
cm tính từ rốn. Các nhánh xuyên trội có chiều dài trung bình là 43 ± 13,73 mm và đường kính trung bình là
0,99 ± 0,1 mm.Trên lâm sàng, 8 vạt đã được sử dụng, trong đó 6 vạt sống hoàn toàn, 2 vạt bị hoại tử toàn bộ.
Kết luận: Vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu là vật liệu lý tưởng cho việc tái tạo vú, việc
hiểu rõ các đặc điểm hình thái của các nhánh xuyên có thể giúp cho phẫu thuật viên nâng vạt một cách an toàn
hơn và mất ít thời gian hơn. Các nhánh xuyên xếp thành 2 hàng phía trước cân cơ thẳng bụng: hàng trong và
hàng ngoài. Các nhánh xuyên có hướng xuyên thẳng thường là ở hàng ngoài và dễ phẫu tích bộc lộ hơn so với
cácnhánh xuyên có hướng xuyên chéo. Nhánh xuyên có kích thước lớn nhất của mỗi động mạch thượng vị dưới
sâu thường cách rốn từ 15 – 40 cm.
Từ khóa: nhánh xuyên, động mạch thượng vị dưới sâu, tái tạo vú
ABSTRACT
DEEP INFERIOR EPIGASTRIC PERFORATOR FLAP: AN ANATOMICAL STUDY
OF THE PERFORATORS AND CLINICAL APPLICATION
Nguyen Van Phung, Nguyen Anh Tuan, Vu Huu Thinh, Tran Ngoc Linh, Cai Huu Ngoc Thao Trang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 303 ‐ 309
Background – Objectives: Deep inferior epigastric artery perforator flaps have become popular worldwide
in breast reconstruction instead of using the rectus abdominis musculocutaneous flaps in order to reduce done
site morbidity. Isolating perforator vessels challenges most surgeons. The purpose of study was to investigate
anatomical vascular of the deep inferior epigastric perforator flap and its clinical application.
Method: 20 flaps were harvested from 10 fresh adult cadavers. The DIEA and its perforators were identified,
* Bộ môn TH‐TM ĐHYD TP HCM
Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Văn Phùng
Tạo Hình Thẩm Mỹ
ĐT: 0902727138
Email: ngvaph@gmail.com
303
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
details such as perforator size, location and measurements in relation to the umbilicus.Eightpatients underwent
delayed autologous breast reconstruction with DIEP flaps after mastectomy.
Results: 87 perforator vessels dissected from 20 flaps, average 4.35/1flap. 52 (59.77%) perforators in a
medial row with 42 (80.77%) perforators was oblique course.35 (40.23%) perforators in a lateral row with 26
(74.29%) was rectilinear course. 54 (62.07%) perforators located in a distance of 10 – 40 cm from the umbilicus.
The average length and diameter of the dominant perforators was 43 ± 13.73 mm and 0.99 ± 0.1 mm.On
clinically, 8 flaps have been used including 6 flaps survival, 2 flaps necrosis.
Conclusion: DIEP flap is ideal material for breast reconstruction,understanding the morphological
characteristics of the perforator can aid the surgeon in more harvesting safety the DIEP flap. Two vertical rows of
perforator vessels were observed along the anterior rectus abdominis sheath: medial row and lateral row.The
perforator presents a rectilinear course usually was in lateral row and easydissection than the perforator presents
an oblique course. The dominant perforators usually located in a distance of 15 – 40 cm from the umbilicus.
Key words: deep inferior epigastric perforator (DIEP) flap, breast reconstruction
máu cho vạt da nhánh xuyên động mạch
MỞ ĐẦU
thượng vị dưới sâu ở người Việt Nam trưởng
Việc tái tạo vú sau phẫu thuật ung thư vú sẽ
thành, từ đó ứng dụng vào quá trình nâng vạt
giúp phục hồi lại dáng vẻ bên ngoài cho bênh
trên lâm sàng.
nhân, giúp họ xoá bỏ được mặc cảm và có được
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
sự tự tin để chất lượng cuộc sống tốt hơn. Vì
mục tiêu đó, nhiều phương pháp tái tạo vú đã
Nghiên cứu giải phẫu
được nghiên cứu và áp dụng trên lâm sàng, ưu
Đối tượng
và nhược điễm của mỗi phương pháp đã được
Nghiên cứu tiến hành trên 10 thi thể tươi
nhìn nhận. Trong các phương pháp tái tạo vú,
người Việt Nam trưởng thành tại Bộ môn Giải
tái tạo vú bằng vật liệu tự thân đem lại kết quả
phẫu, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
tự nhiên hơn việc dùng vật liệu tổng hợp. Đặc
từ tháng 4/2011 đến 09/2012.
biệt là phương pháp tái tao vú bằng vạt da
Phương pháp
nhánh xuyên như vạt nhánh xuyên động mạch
thượng vị dưới sâu (DIEP: deep inferior
Rạch da phía trên cung đùi dài 4cm, phẫu
epigastric artery perforator), vạt nhánh xuyên
tích bộc lộ bó mạch thượng vị dưới sâu, luồn
động mạch mông (GAP: gluteal artery
catheter số 18 vào động mạch thượng vị dưới
perforator)… được sử dụng ngày càng phổ biến.
sâu. Thuốc cản quang và thuốc màu được trộn
So với các vạt da cơ, việc sử dụng vạt nhánh
lẫn và bơm vào động mạch thượng vị dưới sâu,
xuyên sẽ giúp làm giảm tối thiểu tổn thương nơi
xác được bảo quản lạnh. Sau 24 giờ tiến hành
cho vạt vì bảo tồn được cơ và thần kinh chi phối,
bóc tách nâng vạt da hình trám ở thành bụng
mật độ vú tái tạo mềm mại và tự nhiên hơn,
dưới rốn, vạt được bóc tách đến lớp cân nông, từ
ngoài ra khi sử dụng vạt nhánh xuyên vùng
ngoài vào trong. Phẫu tích bộc lộ các nhánh
bụng cũng sẽ giúp giải quyết phần da mỡ thừa ở
xuyên dưới kính lúp phóng đại 3,5 lần, bộc lộ bó
thành bụng, làm cho thành bụng thon gọn hơn.
mạch thượng vị dưới sâu.Ghi nhận các thông số:
Tuy vậy việc xác định và phẫu tích bộc lộ các
Nguyên uỷ, sự phân nhánh, đường kính tại gốc,
nhánh xuyên vẫn còn là thách thức đối với các
chiều dài từ nguyên ủy đến nơi phân nhánh và
phẫu thuật viên, do còn có những bất thường và
đến nhánh xuyên trội nhất của động mạch
những khác nhau trong giải phẫu ở người này
thượng vị dưới sâu. Số lượng nhánh xuyên,
và người khác, thậm chí giữa bên này và bên kia
đường kính tại gốc, chiều dài, vị trí của các
trên cùng cơ thể. Nghiên cứu của chúng tôi
nhánh xuyên so với rốn (trục X, trục Y). Hướng
nhằm mục tiêu khảo sát đặc điểm giải phẫu cấp
304
Chuyên Đề Ngoại Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
đi, hành trình của nhánh xuyên trong cơ và dưới
cân. Chụp X quang hình ảnh các vạt.
Nghiên cứu lâm sàng
Đối tượng
8 bệnh nhân được tái tạo vú trì hoãn bằng
vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới
sâu sau phẫu thuật điều trị ung thư vú từ tháng
08/2011 đến 07/2013 tại Bệnh viện Đại học Y
Dược TP. HCM. Các bệnh nhân đều được khảo
sát vị trí các nhánh xuyên bằng siêu âm Doppler.
Phương pháp
Bệnh nhân nằm ngữa, gây mê nội khí
quản. Vị trí tái tạo vú mới được xác định
tương xứng với bên lành. Cắt bỏ sẹo cũ, cắt bỏ
tổn thương do xạ trị và gửi làm giải phẫu bệnh
lý. Bóc tách vùng để đặt vạt, bóc tách da đến
phía trước cơ về phía trên đến rãnh trên vú
mới, về phía dưới đến rãnh dưới vú mới. Giới
hạn bóc tách được xác định dựa vào bên vú
đối diên. Phần da kém chất lượng sẽ cắt bỏ.
Động tĩnh mạch vú trong được phẫu tích tại vị
trí liên sườn 3 ‐ 4 hoặc bó mạch mũ vai hoặc bó
mạch ngực lưng cũng được phẫu tích để sử
dụng như một nguồn nhận ghép.Vạt da thiết
kế theo hình trám dưới rốn, rạch đến lớp cân
nông, vạt da được nâng từ ngoài vào trong khi
đến bờ ngoài cơ thẳng bụng thì phải thận
trọng để tránh làm tổn thương các nhánh
xuyên chính. Lựa chọn 1 hoặc 2 nhánh xuyên
chính kèm tĩnh mạch, phẫu tích nhánh xuyên
và tĩnh mạch đi kèm đến vị trí xuất phát là bó
mạch thượng vị sâu dưới, buột và cắt các
nhánh xuyên khác. Thớ cơ thẳng bụng được
mở dọc để phẫu tích bó mạch thượng vị sâu
dưới. Bó mạch thượng vị sâu dưới được tách
ra khỏi bó mạch chậu ngoài. Vạt da được nâng
lên hoàn toàn và chuyển đến nơi nhận cố định
tạm thời, cuống mạch của vạt sẽ được khâu
nối với cuống mạch đã chuẩn bị ở nơi nhận tận
‐ tận với chỉ nylon 9.0 dưới kính hiển vi điện
tử.Vạt được cân chỉnh để tạo hình vú mới dựa
theo vú đối bên. Vạt được khâu cố định sau
khi đặt dẫn lưu. Đóng nơi cho vạt: Đóng phần
bao cân cơ thẳng bụng mở lúc bóc tách cuống
Tạo Hình Thẩm Mỹ
Nghiên cứu Y học
mạch vạt bằng chỉ prolene. Bóc tách dưới da
về phía mũi ức. Đặt dẫn lưu kín và khâu đóng
nơi cho vạt 2 lớp. Cố định rốn ở vị trí mới.
KẾT QUẢ
Giải phẫu
Động mạch thượng vị dưới sâu
Trên tất cả 10 thi thể được phẫu tích, mỗi
bên đều có một động mạch thượng vị dưới sâu
(ĐMTVDS) và tất cả đều xuất phát từ động
mạch chậu ngoài. Từ đây động mạch đi hơi
chếch xuống dưới rồi quặt lên trên vào trong
phía sau mạc ngang sau đó chui qua mạc ngang
đi vào bao cơ thẳng bụng. Sau khi chui qua bao
cơ thẳng bụng, phần lớn động mạch tiếp tục
chạy thẳng lên trên ở phía sau cơ (16/20, 80%),
phần còn lại động mạch chạy vào trong cơ (2/20,
20%). Trong 20 trường hợp, có 10 (50%) động
mạch thượng vị dưới sâu là một thân chính chạy
lên trên và phân thành các nhánh nhỏ, có 9
(45%) trường hợp động mạch chia thành 2
ngành chính, 1 (5%) trường hợp động mạch chia
thành 3 ngành chính.
Đường kính trung bình của động mạch
thượng vị dưới sâu tại nơi xuất phát là 2,16 ±
0,26 cm và ở vị trí bờ ngoài của cơ thẳng bụng là
1,86 ± 0,21 cm.
Chiều dài trung bình của đoạn từ động
mạch thượng vị dưới sâu tính từ nơi xuất phát
và từ vị trí của động mạch ngang mức bờ ngoài
cơ thẳng bụng đến nhánh xuyên trội nhất lần
lượt là 15,7 ± 1,38cm và 10,8 ± 1,15 cm.
Trong 20 động mạch thượng vị dưới sâu,
có 19/20 (95%) trường hợp có 2 tĩnh mạch đi
kèm, chỉ có 1 trường hợp (5%) là một tĩnh
mạch đi kèm và các tĩnh mạch đều đổ về tĩnh
mạch chậu ngoài.
Các nhánh xuyên
Trong nghiên cứu, chúng tôi tiến hành
khảo sát các nhánh xuyên có đường kính ≥ 0,5
mm trong phạm vi của vạt da hình trám từ
giới hạn trên của rốn đến nến lằn bụng phía
trên xương mu.
305
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Trên 20 ĐMTVDS có tổng số 87 nhánh
xuyên, trung bình 4,35 nhánh xuyên /1
ĐMTVDS trong vùng vạt khảo sát. Đối với các
ĐMTVDS chỉ có 1 thân chính có trung bình 4,4
nhánh xuyên/1 ĐMTVDS, ở các ĐMTVDS chia 2
ngành chính thì trung bình có 4,44 nhánh xuyên/
1 ĐMTVDS, 2,22 nhánh xuyên/ ngànhngoài và
2,11 nhánh xuyên/ ngành trong, trong đó nhánh
xuyên trội nhất thường ở ngành. Chỉ 1 trường
hợp ĐMTVDS chia 3 ngành có 3 nhánh xuyên.
Bảng 1: Sự phân bố của các nhánh xuyên trong
phạm vi nữa dưới đường tròn có tâm là rốn
0 – 2 cm
nguon tai.lieu . vn