Xem mẫu

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ðẾN RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI ðÁI THÁO ðƯỜNG TÝP 2 Nguyễn Thị Thu Hương, Vũ Thị Thanh Huyền 1Trường ðại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm phân tích một số yếu tố liên quan ñến rối loạn lipid ở bệnh nhân cao tuổi ñái tháo ñường týp 2. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 259bệnh nhân ñái tháo ñường trên 60 tuổi ñược chẩn ñoán xác ñịnh ñái tháo ñường theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (2006) ñiều trị ngoại trú tại bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 2/2013 ñến tháng 5/2013. Kết quả cho thấy, 80,3% bệnh nhân có rối loạn lipid. Bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa lipid có chu vi vòng bụng, huyết áp trung bình và tỷ lệ gặp cácbiến chứng mạch máu lớn: bệnh mạch vành, nhồi máu não, xơ vữa mạch cảnh cao hơn so với bệnh nhân không có rối loạn lipid (p < 0,05). Nồng ñộ cholesterol toàn phần và LDL – Cholesterol trung bình ở nữ cao hơn nam (p < 0,05). Nồng ñộ triglycerid ở bệnh nhân có hút thuốc lá, uống rượu cao hơn bệnh nhân không hút thuốc, không uống rượu (p < 0,05). Tóm lại, có mối liên quan giữa rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân ñái tháo ñường typ 2 cao tuổi với tỷ lệ mắc cácbiến chứng mạch máu lớn và xữa vữa mạch máu. Từ khoá: ðái tháo ñường cao tuổi; rối loạn chuyển hóa lipid I. ðẶT VẤN ðỀ ðái tháo ñường là một yếu tố nguy cơ ñộc lập ñối với bệnh tim mạch ở cả nam và nữ [1]. Bệnh lý tim mạch tăng gấp bốn lần ở người ñái tháo ñường so với người không ñái tháo ñường, bên cạnh ñó 50% số người mắc ñái tháo ñường có bằng chứng của bệnh tim mạch tại thời ñiểm ñược chẩn ñoán [1; 2]. Ngoài ra, nguy cơ nhồi máu cơ tim và tử vong do bệnh mạch vành ở người bệnh ñái tháo ñường tương tự như người ñã có tiền sử nhồi máu cơ tim, ñồng thời tỷ lệ tử vong sau nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân ñái tháo ñường cao hơn người không ñái tháo ñường [2]. Người ta ước tính rằng khoảng 75 - 80% các ca tử vong liên quan ñến bệnh ñái tháo ñường là do các biến chứng mạch máu lớn như bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não và bệnh mạch ðịa chỉ liên hệ: Vũ Thị Thanh Huyền, Bộ môn Nội tổng hợp, Trường ðại học YHà Nội Email: vuthanhhuyen11@yahoo.com Ngày nhận: 23/3/2015 Ngày ñược chấp thuận: 31/5/2015 72 máu ngoại vi, ña phần các bệnh này cũng ñều liên quan ñến tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid [2; 4]. Phòng ngừa các biến chứng tim mạch của bệnh ñái tháo ñường ñược coi là một mục tiêu sức khỏe tại nhiều quốc gia [3; 4]. Như vậy, ñái tháo ñường và rối loạn chuyển hóa lipid là những yếu tố nguy cơ quan trọng ñối với bệnh tim mạch. Nhiều thử nghiệm lâm sàng ñã chứng minh ảnh hưởng tích cực của kiểm soát lipid máu trong ñiều trị bệnh ñái tháo ñường [4; 5]. Do ñó, các hướng dẫn ñiều trị ñều ñề cập ñến việc ñiều trị tích cực rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân ñái tháo ñường [3; 5]. Một số các nghiên cứu bao gồm cả những phân nhóm bệnh nhân cao tuổi, hoặc ñược thiết kế ñặc biệt dành cho người cao tuổi ñều cho thấy có giảm nguy cơ bệnh tim mạch ở nhóm bệnh nhân ñái tháo ñường cao tuổi nếu ñược kiểm soát lipid máu tốt [2; 6]. Việt Nam ñang ñứng trước thách thức về già hóa dân số với tỷ lệ người cao tuổi năm 2007 là 9,45%, dự báo tỷ lệ người cao tuổi có TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thể lên ñến 16,8% vào năm 2029 [3]. Tuổi cao, rối loạn lipid máu và ñái tháo ñường là ba nguy cơ gây nên các biến cố tim mạch, tai biến mạch não và sa sút trí tuệ, làm tăng tỷ lệ tử vong ở người cao tuổi. Ngoài yếu tố tuổi cao, ảnh hưởng của ñái tháo ñường týp 2 trên chuyển hoá lipid và lipoprotein phức tạp hơn nhiều vì nó chịu tác ñộng của nhiều yếu tố: tình trạng kháng insulin, béo phì, thời gian phát hiện ñái tháo ñường, mức ñộ kiểm soát ñường máu, huyết áp, giới... [2; 6]. Do ñó, tìm hiểu ñược các ñặc ñiểm này sẽ giúp ñiều trị ñái tháo ñường ñạt kết quả tốt hơn. Trên thế giới ñã có một số nghiên cứu rối loạn lipid ở bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 cao tuổi song ở Việt Nam nghiên cứu vấn ñề này còn hạn chế. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện ñề tài nhằm: tìm hiểu một số yếu tố liên quan ñến rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân ñái tháo ñường cao tuổi. II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ðối tượng nghiên cứu Bệnh nhân ñái tháo ñường týp 2 ñang ñiều trị ngoại trú tại bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 2/2013 ñến 5/2013. Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân ≥ 60 tuổi ñược chẩn ñoán xác ñịnh ñái tháo ñường theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2006 [1]. Tiêu chuẩn loại trừ: ñái tháo ñường týp 1, ñái tháo ñường khác có nguyên nhân. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thi%t k% nghiên c,u: mô tả cắt ngang. Chọn mẫu nghiên cứu: lựa chọn mẫu nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu toàn bộ, lần lượt chọn các bệnh nhân ñiều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tiết và ñái tháo ñường, bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 02/2013 ñến tháng 05/2013. TCNCYH 94 (2) - 2015 Các bi%n s3 nghiên c,u Thông tin chung về ñối tượng: tuổi, giới, trình ñộ học vấn, tiền sử ñái tháo ñường: thời gian phát hiện bệnh, tiền sử sử dụng các thuốc ñiều trị ñái tháo ñường, biến chứng; tiền sử gia ñình: có người mắc ñái tháo ñường, tăng huyết áp, rối loạn lipid; tiền sử khác: hút thuốc lá, uống rượu, chế ñộ tập luyện. Các bệnh lý phối hợp: rối loạn lipid: thời gian phát hiện bệnh, tình hình tuân thủ ñiều trị, các thuốc và liều thuốc hạ lipid máu ñang sử dụng, tăng huyết áp, xơ vữa ñộng mạch, tai biến mạch não, bệnh lý mạch vành, bệnh thận. Các chỉ số nhân trắc học: chỉ số khối cơ thể, vòng bụng, chỉ số eo – hông (WHR). Các kết quả cận lâm sàng: xét nghiệm máu: ñường máu lúc ñói, HbA1C, cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL - C, HDL - C, ñiện tâm ñồ, siêu âm Doppler mạch máu. 3. Xử lý số liệu Bằng chương trình SPSS phiên bản 16.0. Sử dụng các thuật toán: tính tỷ lệ phần trăm %, tính giá trị trung bình. Sử dụng test kiểm ñịnh !2 ñể phân tích mối liên quan giữa các biến. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 4. ðạo ñức nghiên cứu Tất cả các ñối tượng trong nghiên cứu ñều tự nguyện ký giấy ñồng ý tham gia. Các thông tin của bệnh nhân ñều ñược bảo mật và chỉ phục vụ cho mục ñích nghiên cứu. III. KẾT QUẢ 1. ðặc ñiểm chung Trong tổng số 259 bệnh nhân nghiên cứu có 208 bệnh nhân có rối loạn lipid, chiếm 80,3%. Tỷ lệ bệnh nhân phát hiện bệnh ñái tháo ñường > 10 năm cao nhất (46,7%), từ 5 -10 năm: 27%, < 5 năm: 26,3%. Tỷ lệ rối loạn 73 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC lipid ở nhóm tuổi 60 - 69 là cao nhất 81,9%, nhóm tuổi 70 - 79 là 79,8%, nhóm tuổi trên 80 có tỷ lệ thấp nhất là 75%. Tỷ lệ rối loạn lipid ở nam là 78,4%, ở nữ là 81,5%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nồng ñộ cholesterol toàn phần trung bình ở nữ giới cao hơn nam giới, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nồng ñộ triglycerid, HDL – C, LDL - C trung bình ở cả hai giới không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 2. Các yếu tố liên quan ñến rối loạn lipid ở bệnh nhân ñái tháo ñường cao tuổi Liên quan gi7a r3i lo;n lipid và các ch@ s3 nhân trBc Bảng 1. Liên quan giữa rối loạn lipid và các chỉ số nhân trắc Rối loạn lipid ðặc ñiểm p Có (n1 = 208) Không (n2 = 51) BMI Vòng bụng Chỉ số WHR 23,52 ± 2,81 87,22 ± 8,00 0,93 ± 0,06 22,85 ± 3,18 > 0,05 84,65 ± 8,59 < 0,05 0,91 ± 0,06 > 0,05 Số ño vòng bụng ở người có rối loạn lipid cao hơn so với người không có rối loạn lipid có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có sự khác biệt chỉ số BMI và chỉ số eo – hông (WHR) ở người có rối loạn lipid và người không có rối loạn lipid có ý nghĩa thống kê, (p > 0,05). Liên quan giữa các thông số lipid máu và kiểm soát các yếu tố nguy cơ Liên quan gi7a các thông s3 lipid máu và kiEm soát ñưHng máu Bảng 2. Liên quan giữa các thông số lipid máu và kiểm soát ñường máu Tốt, chấp nhận (ñường máu ñói ðường ≤ 10mmol/l) máu Kém (ñường máu ñói > 10mmol/l) p Tốt, chấp nhận (HbA1C ≤ 8,5%) HbA1C Kém (HbA1C > 8,5%) p TC 4,63 ± 1,00 4,54 ± 1,17 > 0,05 4,65 ± 1,02 4,46 ± 1,01 > 0,05 TG 2,13 ± 1,39 2,15 ± 1,13 > 0,05 2,11 ± 1,37 2,27 ± 1,34 > 0,05 HDL – C 1,16 ± 0,34 1,38 ± 1,41 > 0,05 1,17 ± 0,33 1,28 ± 1,26 > 0,05 LDL – C 2,51 ± 0,93 2,49 ± 0,95 > 0,05 2,52 ± 0,95 2,37 ± 0,82 > 0,05 74 TCNCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các thông số TC, TG, LDL - C, HDL - C giữa nhóm bệnh nhân kiểm soát ñường máu tốt, chấp nhận và nhóm kiểm soát ñường máu kém. Giá trị trung bình của các thông số lipid máu giữa hai nhóm bệnh nhân không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Liên quan gi7a hút thu3c, u3ng rưKu và các thông s3 lipid máu Bảng 3. Liên quan giữa hút thuốc, uống rượu và các thông số lipid máu Giới nam (n = 97) TC TG HDL - C LDL - C Có hút thuốc (n1 = 67) 4,40 ± 1,07 2,28 ± 1,16 1,13 ± 0,93 2,33 ± 0,94 Không hút thuốc (n2 = 30) 4,30 ± 0,82 1,79 ± 1,09 1,13 ± 0,37 2,36 ± 0,65 Có p uống rượu (n3 = 62) > 0,05 4,37 ± 0,96 < 0,05 2,27 ± 1,23 > 0,05 1,15 ± 0,95 > 0,05 2,30 ± 0,81 Không uống rượu p (n4 = 35) 4,35 ± 1,05 > 0,05 1,80 ± 0,93 < 0,05 1,08 ± 0,35 > 0,05 2,42 ± 0,92 > 0,05 100% các bệnh nhân nữ không hút thuốc và không uống rượu. Nồng ñộ TG trung bình ở bệnh nhân nam nhóm có hút thuốc lá hoặc có uống rượu cao hơn so với nhóm không hút thuốc lá hoặc không uống rượu. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, (p < 0,05). Liên quan gi7a huy%t áp và r3i lo;n lipid Bảng 4. Liên quan giữa huyết áp và rối loạn lipid Huyết áp (mmHg) Tâm thu Tâm trương Có rối loạn lipid (n1 = 208) 133,1 ± 10,2 80,6 ± 7,2 Không rối loạn lipid (n2 = 51) p 129,5 ± 12,2 < 0,05 77,9 ± 8,0 < 0,05 Giá trị trung bình huyết áp tâm thu và tâm trương của bệnh nhân có rối loạn lipid cao hơn so với bệnh nhân không bị rối loạn lipid có ý nghĩa thống kê, (p < 0,05). TCNCYH 94 (2) - 2015 75 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Liên quan gi7a r3i lo;n lipid và các bi%n ch,ng m;ch máu lMn Bảng 5. Liên quan giữa bệnh mạch vành và rối loạn lipid Rối loạn lipid Biến số nghiên cứu p Có (n1 = 208) Không (n2 = 51) ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn