- Trang Chủ
- Quy hoạch - Đô thị
- Một số quy định về quy định về quy hoạch đô thị mà chủ đầu tư cần quan tâm khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
Xem mẫu
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ MÀ CHỦ ĐẦU TƯ CẦN QUAN
TÂM KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Để quản lý, bảo vệ và phát triển một cách khoa học, đồng bộ và bền vững các đô thị Việt
Nam trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, Luật Quy hoạch đô thị đã được Quốc
hội ban hành ngày 17/6/2009 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, trong đó, quy định rõ về
việc lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch đô thị, tổ chức và phát triển đô thị Việt
Nam. Đến ngày 7/4/2010, Chính phủ đã liên tục ban hành 03 nghị định: Nghị định số
37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số
38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; và Nghị định số
39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị (các Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 25/5/2010, thay thế Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27/02/2007 của
Chính phủ về Quản lý kiến trúc đô thị, Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22/3/2007 của
Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị, các quy định về quy hoạch xây dựng các đô thị và
các khu vực trong đô thị của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính
phủ về quy hoạch xây dựng), nhằm hướng dẫn chi tiết các vấn đề liên quan để các tổ
chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến quy hoạch đô thị trên lãnh thổ
Việt Nam thực hiện. Do đó, với mục tiêu tạo sự thuận tiện cho Quý Khách hàng khi áp
dụng các quy định pháp luật vào hoạt động đầu tư, kinh doanh của mình, chúng tôi đã
tóm lược một số quy định pháp luật cơ bản trong lĩnh vực quy hoạch đô thị để Quý
Khách hàng tham khảo và áp dụng trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
công trình:
I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG:
- Theo quy định tại Điều 5 Luật Quy hoạch đô thị thì “Tổ chức, cá nhân khi thực
hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị1, quy hoạch
chuyên ngành trong phạm vi đô thị, kế hoạch sử dụng đất đô thị, quản lý thực
1
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông
nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành
phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn (Khoản 1 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
Chuyên đề pháp lý Trang 1/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
hiện các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị, thực hiện quản lý không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan
đến quy hoạch đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị2 đã được phê duyệt và
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị”.
- Quy hoạch đô thị bao gồm3: (1) Quy hoạch chung được lập cho thành phố
trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã , thị trấn và đô thị mới; (2)
Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và đô
thị mới; (3) Quy hoạch chi tiết được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển,
quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng; (4) Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
là một nội dung trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết; đối với thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
được lập riêng thành đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
- Bộ xây dựng, UBND cấp tỉnh, cấp huyện có nghĩa vụ tổ chức lập quy hoạch đô
thị theo thẩm quyền. Tuy nhiên, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng có nghĩa vụ
lập quy hoạch chi tiết đối với khu vực được giao đầu tư4.
- Đồ án quy hoạch đô thị phải được công bố công khai trong vòng 30 ngày kể từ
ngày được phê duyệt tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan
về quy hoạch đô thị, trung tâm triển lãm và thông tin về quy hoạch đô thị và tại
khu vực được lập quy hoạch hoặc thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng hoặc in thành ấn phẩm để phát hành rộng rãi. UBND thành phố, thị xã,
thị trấn công bố công khai đồ án quy hoạch chung được lập cho thành phố, thị
xã, thị trấn do mình quản lý. UBND quận, huyện thuộc thành phố trực thuộc
trung ương. UBND thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn có trách nhiệm công
2
Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật,
công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể
hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị (Khoản 4 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
3
Điều 18 Luật Quy hoạch đô thị.
4
Khoản 7 Điều 19 Luật Quy hoạch đô thị.
Chuyên đề pháp lý Trang 2/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
bố công khai đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các
khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý5.
- UBND thành phố, thị xã, thị trấn ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị cho toàn bộ đô thị do mình quản lý. Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị phải phù hợp với đồ án quy hoạch đô thị, quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành và điều kiện thực tế của đô
thị. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị là cơ sở để cơ quan quản lý
kiến trúc, quy hoạch, xây dựng làm căn cứ quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép
xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan
trong đô thị và làm căn cứ xác lập nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô thị đối với
khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị. Chủ đầu tư, người sở hữu nhà phải
tuân thủ Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị mới được phê duyệt dự án
hoặc cấp phép xây dựng6. Chỉ sau khi được phép của cơ quan có thẩm quyền,
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng mới được thay đổi về kiến trúc, chức
năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ phận, thay
đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất liệu ốp, chi tiết
hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình. Nếu không tuân thủ Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử phạt hành
chính và phải dỡ bỏ theo quy định pháp luật7.
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Giấy phép quy hoạch:
Theo quy định tại Điều 71 Luật Quy hoạch đô thị, Điều 35 Nghị định
37/2010/NĐ-CP: “Giấy phép quy hoạch là cơ sở để chủ đầu tư dự án tổ chức lập
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng công trình tập
trung hoặc lập dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ
5
Điều 53, 54 Luật Quy hoạch đô thị.
6
Điều 60 Luật Quy hoạch đô thị, khoản 3 Điều 6, Điều 22 Nghị định 38/2010/NĐ-CP.
7
Điều 25 Nghị định 38/2010/NĐ-CP.
Chuyên đề pháp lý Trang 3/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
trong đô thị; là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
chi tiết, dự án đầu tư xây dựng”. “Giấy phép quy hoạch là cơ sở pháp lý để chủ
đầu tư tổ chức lập quy hoạch đô thị, lập dự án đầu tư xây dựng và triển khai đầu
tư xây dựng”. Như vậy, kể từ ngày 25/05/2010, nhà đầu tư phải thực hiện thêm
một thủ tục mới khi đầu tư dự án là yêu cầu cấp Giấy phép quy hoạch.
1.1 Trường hợp cấp Giấy phép quy hoạch8:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có
quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị có quy
hoạch phân khu, nhưng chưa đủ các căn cứ đề lập quy hoạch chi tiết.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy
hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có
quy hoạch chi tiết được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ
tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất.
1.2 Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép quy hoạch9:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép quy hoạch;
- Sơ đồ vị trí địa điểm đề nghị cấp Giấy phép quy hoạch;
- Dự kiến phạm vi, ranh giới khu đất, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị;
- Dự kiến nội dung đầu tư, quy mô dự án và tổng mức đầu tư;
- Báo cáo về pháp nhân và năng lực tài chính để triển khai dự án.
1.3 Trình tự cấp Giấy phép quy hoạch10:
- Căn cứ vào thông tin quy hoạch, chủ đầu tư lập Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
quy hoạch đầu tư xây dựng công trình tập trung gửi cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy phép quy hoạch.
- Căn cứ yêu cầu quản lý, kiểm soát phát triển của đô thị, quy định quản lý theo
quy hoạch đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, đề xuất của chủ
8
Điều 36 Nghị định 37/2010/NĐ-CP.
9
Điều 38 Nghị định 37/2010/NĐ-CP.
10
Điều 37 Nghị định 37/2010/NĐ-CP.
Chuyên đề pháp lý Trang 4/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
đầu tư, cơ quan quản lý quy hoạch các cấp có trách nhiệm xem xét hồ sơ, tổ
chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy phép quy hoạch về nội dung Giấy phép quy hoạch. Thời gian thẩm định
hồ sơ và lấy ý kiến không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp Giấy phép quy hoạch trong thời gian
không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định cấp Giấy phép quy
hoạch của cơ quan quản lý quy hoạch các cấp.
- Đối với Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị
chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở và Dự án đầu tư xây
dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết
được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất
quy hoạch đô thị đối với một lô đất, trong quá trình thẩm định hồ sơ cấp Giấy
phép quy hoạch, cơ quan quản lý quy hoạch các cấp phải tổ chức lấy ý kiến đại
diện cộng đồng dân cư có liên quan về nội dung cấp phép. Đại diện cộng đồng
dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của
pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
1.4 Thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch11:
- UBND thành phố trực thuộc Trung ương cấp Giấy phép quy hoạch cho các
trường hợp sau:
Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có
quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết có quy mô trên 50 ha trong phạm
vi toàn thành phố và dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính
trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của thành phố;
Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có
quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở và Dự án đầu tư xây dựng
công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết
được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất tại các quận nội thành.
11
Điều 40 Nghị định 37/2010/NĐ-CP.
Chuyên đề pháp lý Trang 5/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
- UBND cấp tỉnh cấp Giấy phép quy hoạch cho các trường hợp sau:
Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có
quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết có quy mô trên 50 ha trong phạm
vi toàn tỉnh và dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị,
kinh tế - xã hội , văn hóa, lịch sử của tỉnh;
Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có
quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở và Dự án đầu tư xây dựng
công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết
được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất tại đô thị tỉnh lỵ.
- UBND thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện cấp Giấy phép quy hoạch cho
dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị có quy
hoạch phân khu, nhưng chưa đủ các căn cứ đề lập quy hoạch chi tiết và các
trường hợp còn lại trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
1.5 Thời hạn hiệu lực của Giấy phép quy hoạch12:
- Thời hạn của Giấy phép quy hoạch đối với dự án xây dựng công trình tập trung
tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép quy hoạch đến khi
phê duyệt quy hoạch chi tiết.
- Thời hạn của Giấy phép quy hoạch đối với dự án xây dựng công trình riêng lẻ
tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép quy hoạch đến khi
phê duyệt dự án đầu tư.
1.6 Lệ phí cấp Giấy phép quy hoạch13: Lệ phí cấp Giấy phép quy hoạch được xác
định bằng tỷ lệ phần trăm của tổng mức đầu tư dự kiến của dự án đầu tư xây dựng.
2. Nghĩa vụ lập quy hoạch chi tiết:
“Các khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì
phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu,
12
Điều 35 Nghị định 37/2010/NĐ-CP.
13
Điều 41 Nghị định 37/2010/NĐ-CP.
Chuyên đề pháp lý Trang 6/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng”14. Theo đó,
“chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được
giao đầu tư”15.Tuy nhiên, “đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ
chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy
hoạch chi tiết. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về
hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân
khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp với không gian kiến trúc với
khu vực xung quanh”.
2.1 Thời gian lập quy hoạch chi tiết: đối với lập nhiệm vụ không quá 01 tháng và
thời gian lập đồ án không quá 06 tháng16.
2.2 Kinh phí lập quy hoạch chi tiết17: do nhà đầu tư chi trả và được tính vào tổng
mức đầu tư xây dựng dự án.
2.3 Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết18:
i. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, thực trạng đất xây dựng, dân cư, xã
hội, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; các quy định của quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu có liên quan đến khu vực quy hoạch.
ii. Xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ
thuật cho toàn khu vực quy hoạch.
iii. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch đô thị về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công
trình, khoảng lùi công trình đối với từng lô đất và trục đường; vị trí, quy mô
các công trình ngầm (nếu có).
iv. Xác định chiều cao, cốt sàn và trần tầng một; hình thức kiến trúc, hàng rào,
màu sắc, vật liệu chủ đạo của các công trình và các vật thể kiến trúc khác cho
14
Khoản 3, 4 Điều 14 Nghị định 37/2010/NĐ-CP.
15
Khoản 7 Điều 19 Luật Quy hoạch đô thị.
16
Khoản 3 Điều 2 Nghị định 37/2010/NĐ-CP.
17
Điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Quy hoạch đô thị, khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2010/NĐ-CP.
18
Điều 20 Nghị định 37/2010/NĐ-CP.
Chuyên đề pháp lý Trang 7/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
từng lô đất; tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố và mặt
nước trong khu vực quy hoạch.
v. Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được bố trí đến mạng lưới đường nội bộ, bao
gồm các nội dung sau:
- Xác định cốt xây dựng đối với từng lô đất;
- Xác định mạng lưới giao thông (kể cả đường đi bộ nếu có), mặt cắt, chỉ giới
đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hóa quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất
và ngầm);
- Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy,
trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật
chi tiết;
- Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng; vị trí, quy mô
các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và chiếu
sáng đô thị;
- Xác định nhu cầu và mạng lưới thông tin liên lạc;
- Xác định lượng nước thải, rác thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các
công trình xử lý nước bẩn, chất thải.
vi. Đánh giá môi trường chiến lược:
- Đánh giá hiện trạng môi trường về điều kiện địa hình; các vấn đề xã hội,
văn hóa, cảnh quan thiên nhiên;
- Phân tích, dự báo những tác động tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi
trường; đề xuất hệ thống các tiêu chí bảo vệ môi trường để đưa ra các giải
pháp quy hoạch không gian, kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật tối ưu cho khu
vực quy hoạch;
Chuyên đề pháp lý Trang 8/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
- Đề ra các giải pháp cụ thể giảm thiểu, khắc phục tác động đến môi trường
đô thị khi triển khai thực hiện quy hoạch;
- Lập kế hoạch giám sát môi trường về kỹ thuật, quản lý và quan trắc môi
trường.
vii. Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật thể
hiện ở tỷ lệ 1/500.
2.4 Cơ quan thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết19:
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị đối với
Quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị,
kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử, của quốc gia theo quy định của Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch đô thị đối với quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có phạm vi liên
quan đến địa giới hành chính của 2 quận, huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa
quan trọng, khu vực trong đô thị mới.
- UBND thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, UBND huyện thuộc thành phố trực
thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết trong phạm
vi địa giới hành chính do mình quản lý.
- UBND huyện thuộc tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị
trấn.
- Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu
vực đã được cấp Giấy phép quy hoạch.
2.5 Thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết20: thời gian thẩm định nhiệm
vụ không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày; thời gian
thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
19
Khoản 5 Điều 44 Luật Quy hoạch đô thị.
20
Khoản 2 Điều 32 Nghị định 37/2010/NĐ-CP.
Chuyên đề pháp lý Trang 9/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
2.6 Căn cứ lập đồ án quy hoạch chi tiết21:
- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch đô thị cấp trên đã được phê duyệt.
- Quy hoạch ngành đã được phê duyệt.
- Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
- Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn ngành.
- Bản đồ địa hình do cơ quan chuyên môn khảo sát, đo đạc lập.
- Tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của địa phương và ngành có liên quan.
2.7 Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị22:
- Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị, gồm: tờ trình đề
nghị thẩm định, phê duyệt; thuyết minh nội dung nhiệm vụ; dự thảo quyết định
phê duyệt nhiệm vụ; bản vẽ in màu thu nhỏ; văn bản pháp lý liên quan.
- Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị, gồm: tờ trình đề nghị
thẩm định, phê duyệt đồ án; thuyết minh nội dung đồ án bao gồm bản vẽ in
màu thu nhỏ; dự thảo quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị; dự thảo
quyết định phê duyệt đồ án; các phụ lục tính toán kèm theo; các bản vẽ in màu
đúng tỷ lệ theo quy định; các văn bản pháp lý có liên quan.
2.8 Nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết23:
- Nội dung quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết: phạm vi ranh giới,
diện tích khu vực lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất đai,
hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu và nguyên tắc về không gian,
kiến trúc, cảnh quan, kết nối hạ tầng kỹ thuật và những yêu cầu nghiên cứu
khác; danh mục các hạng mục công trình cần đầu tư xây dựng trong khu vực
quy hoạch; danh mục hồ sơ đồ án;
21
Điều 24 Luật Quy hoạch đô thị.
22
Điều 33 Nghị định 37/2010/NĐ-CP.
23
Điểm c khoản 1 Điều 34 Nghị định 37/2010/NĐ-CP.
Chuyên đề pháp lý Trang 10/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
- Nội dung quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết; phạm vi ranh giới,
diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch chi tiết; các chỉ tiêu cơ bản về dân
số, đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; cơ cấu sử dụng đất; chỉ tiêu sử
dụng đất quy hoạch đô thị, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, thiết kế đô
thị cho từng lô đất; nguồn cung cấp và giải pháp tổ chức mạng lưới hạ tầng kỹ
thuật đến từng lô đất; giải pháp tổ chức tái định cư (nếu có); giải pháp bảo vệ
môi trường; những hạng mục ưu tiên đầu tư, nguồn lực để thực hiện; vấn đề về
tổ chức thực hiện; danh mục công trình xây dựng trong khu vực quy hoạch.
2.9 Tổ chức lập quy hoạch đô thị24:
Việc lập quy hoạch đô thị phải do tổ chức tư vấn thực hiện. Việc lựa chọn tổ chức
tư vấn lập quy hoạch đô thị thông qua hình thức chỉ định thầu. Cơ quan tổ chức
lập quy hoạch đô thị thực hiện việc chỉ định tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị
theo quy định pháp luật về chỉ định thầu. Pháp luật khuyến khích việc lựa chọn tư
vấn thông qua hình thức thi tuyển đối với quy hoạch chung các đô thị có quy mô
lớn, có ý nghĩa đặc thù; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực có ý
nghĩa quan trọng trong đô thị.
Khi lựa chọn tư vấn lập quy hoạch đô thị, cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập quy
hoạch hoặc chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực theo
quy định tại Nghị định này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt
hại do việc lựa chọn tổ chức tư vấn không đủ điều kiện năng lực.
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị như sau:
- Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị phải có các cá nhân có trình độ đại học trở
lên thuộc chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật đô thị, kinh tế
đô thị; có kinh nghiệm tham gia thiết kế quy hoạch tối thiểu 05 năm và đã tham
gia thiết kế ít nhất 05 đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
24
Điều 10, 11 Luật Quy hoạch đô thị, Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10,11, 12, 13 Nghị định 37/2010/NĐ-CP.
Chuyên đề pháp lý Trang 11/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
- Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị có đủ chủ nhiệm đồ án hạng I25 và có đủ
chủ trì bộ môn chuyên ngành hạng I của các chuyên ngành quy hoạch đô thị thì
được lập tất cả các đồ án quy hoạch đô thị.
- Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị chưa có chủ nhiệm đồ án, chủ trì bộ môn
chuyên ngành quy hoạch đô thị được phân hạng chỉ được lập đồ án quy hoạch
phân khu và quy hoạch chi tiết.
- Cá nhân thiết kế quy hoạch đô thị phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp
với công việc đảm nhận.
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch đô thị và cá nhân
hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch đô thị phải có chứng chỉ hành nghề theo
quy định.
3. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị26:
Chủ đầu tư có trách nhiệm ban hành Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị
chi tiết, thiết kế đô thị chi tiết do tổ chức tư vấn lập quy hoạch chi tiết lập.
Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Ranh giới, phạm vi khu vực quy hoạch;
- Vị trí, ranh giới, chức năng, quy mô các lô đất trong khu vực quy hoạch; chỉ
tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng đối với từng lô đất;
25
Chủ nhiệm đồ án quy hoạch đô thị hạng I: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị phù hợp
với công việc đảm nhận; Đã làm chủ nhiệm 01 đồ án quy hoạch chung đô thị từ loại I trở lên hoặc 02 đồ án quy
hoạch chung đô thị loại II hoặc 03 đồ án quy hoạch chung đô thị loại III.
Chủ nhiệm đồ án quy hoạch đô thị hạng II: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị phù hợp
với công việc đảm nhận; Đã làm chủ nhiệm 01 đồ án quy hoạch chung đô thị từ loại II trở lên hoặc 02 đồ án quy
hoạch chung đô thị loại III hoặc 03 đồ án quy hoạch chung đô thị loại IV hoặc 04 đồ án quy hoạch chung đô thị loại
V.
Chủ trì bộ môn chuyên ngành quy hoạch đô thị hạng I: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô
thị phù hợp với công việc đảm nhận; Đã làm chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành 01 đồ án quy hoạch chung đô thị
từ loại I trở lên hoặc 02 đồ án quy hoạch chung đô thị loại II hoặc 03 đồ án quy hoạch chung đô thị loại III.
Chủ trì bộ môn chuyên ngành quy hoạch đô thị hạng II: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô
thị phù hợp với công việc đảm nhận; Đã làm chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành 01 đồ án quy hoạch chung đô thị
từ loại II trở lên hoặc 02 đồ án quy hoạch chung đô thị loại III hoặc 03 đồ án quy hoạch chung đô thị loại IV hoặc 04
đồ án quy hoạch chung đô thị loại V.
26
Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị.
Chuyên đề pháp lý Trang 12/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
chiều cao, cốt sàn và trần tầng một, hình thức kiến trúc và hàng rào công trình,
vật liệu xây dựng của các công trình; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và
các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường, ngõ phố; phạm vi bảo
vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm;
- Bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh
lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường.
Quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Ranh giới, phạm vi khu vực lập thiết kế đô thị;
- Chức năng, mật độ xây dựng, cốt xây dựng đối với từng lô đất; tầng cao, hình
thức kiến trúc công trình và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng, cốt sàn và
trần tầng một, khoảng lùi công trình;
- Công trình công cộng, công trình kiến trúc nhỏ; kiến trúc bao che các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh
lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường.
4. Điều chỉnh lô đất:
Trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy
hoạch đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công
trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, cơ quan
có thẩm quyền căn cứ Quy chuẩn về quy hoạch đô thị; điều kiện hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội của đô thị hoặc khu vực, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô
thị để quyết định việc điều chỉnh thông qua việc cấp Giấy phép quy hoạch27.
27
Điều 52 Luật Quy hoạch đô thị.
Chuyên đề pháp lý Trang 13/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
5. Chứng chỉ quy hoạch28:
Theo Điều 56 Luật Quy hoạch đô thị: khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu thì cơ quan
quản lý quy hoạch đô thị các cấp căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị được duyệt và
Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành để
cấp chứng chỉ quy hoạch.
Nội dung của chứng chỉ quy hoạch bao gồm các thông tin về ranh giới của lô đất,
chức năng sử dụng đất, diện tích, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ
xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu
xây dựng công trình; các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ
môi trường và các quy định khác.
Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ quy hoạch theo thời hạn hiệu lực của đồ án quy
hoạch đô thị đã được phê duyệt.
6. Đầu tư xây dựng công trình ngầm:
Với việc ra đời của Nghị định số 39/2010/NĐ-CP, pháp luật nước ta mở ra một
hành lang pháp lý khá đầy đủ để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài đầu tư xây dựng công trình ngầm. Theo đó, chủ đầu tư cần chú ý một
số vấn đề sau:
6.1 Các hạng mục công trình ngầm đô thị được đầu tư29:
- Công trình công cộng ngầm: là công trình phục vụ hoạt động công cộng được
xây dựng dưới mặt đất.
- Công trình giao thông ngầm là các công trình đường tàu điện ngầm, nhà ga tàu
điện ngầm, hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ và các công trình phụ trợ kết
nối (kể cả phần đường nối phần ngầm với mặt đất).
28
Chứng chỉ quy hoạch là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định các số liệu và thông tin liên quan của
một khu vực hoặc một lô đất theo đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt (khoản 16 Điều 3 Luật Quy hoạch đô
thị).
29
Khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Điều 2 Nghị định 39/2010/NĐ-CP.
Chuyên đề pháp lý Trang 14/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
- Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm là các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, bao
gồm: trạm cấp nước, trạm xử lý nước thải, trạm biến áp, trạm gas… được xây
dựng dưới mặt đất.
- Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm là các công trình đường
ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện,
thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất.
- Phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất là tầng hầm (nếu có) và
các bộ phận của công trình nằm dưới mặt đất.
- Tuy nen kỹ thuật là công trình ngầm theo tuyến có kích thước lớn đủ để đảm
bảo cho con người có thể thực hiện các nhiệm vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì
các thiết bị, đường ống kỹ thuật.
- Hào kỹ thuật là công trình ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các
đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật.
6.2 Sở hữu công trình xây dựng ngầm30: Việc cấp GCN quyền sở hữu công trình xây
dựng ngầm tuân thủ theo quy định của pháp luật về cấp GCN quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6.3 Sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị31:
- Việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị phải phù hợp với quy
hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- UBND cấp tỉnh quyết định việc cho tổ chức trong nước; tổ chức, cá nhân nước
ngoài sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định.
- Việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị (không bao gồm phần
ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất) thực hiện theo quy định sau:
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được nhà nước cho thuê đất
phải trả tiền thuê đất đối với trường hợp xây dựng công trình ngầm đô thị
nhằm mục đích kinh doanh.Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm
không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng.
30
Điều 4 Nghị định 39/2010/NĐ-CP.
31
Điều 5 Nghị định 39/2010/NĐ-CP.
Chuyên đề pháp lý Trang 15/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
Đơn giá thuê đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương32.
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được nhà nước cho thuê đất
được xem xét miễn hoặc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp xây dựng
công trình ngầm đô thị không nhằm mục đích kinh doanh.
6.4 Thủ tục xây dựng:
6.4.1 Giấy phép xây dựng33:
Trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường
hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Việc cấp Giấy phép xây dựng công trình ngầm được thực hiện theo pháp luật về
xây dựng. Khi cấp giấy phép xây dựng công trình trên mặt đất có phần ngầm,
trong giấy phép xây dựng phải quy định phạm vi phần ngầm công trình, số tầng
hầm, tổng độ sâu các tầng hầm và các bộ phận của công trình nằm dưới mặt đất.
Trường hợp đề nghị cấp Giấy phép xây dựng công trình đường dây ngầm, đường
ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật thì thực hiện theo quy định sau:
- Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng công trình bao gồm:
Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
Một trong các giấy tờ về cho phép đầu tư xây dựng công trình;
Thỏa thuận về hướng tuyến với cơ quan quản lý quy hoạch địa phương nếu
công trình đó chưa được xác định trong quy hoạch đô thị được phê duyệt;
Bản vẽ thiết kế thể hiện vị trí, mặt bằng, mặt cắt; chiều sâu công trình; sơ
đồ đấu nối kỹ thuật.
- Thẩm quyền cấp giấy phép:
32
Khoản 2 Điều 37 Nghị định 69/2009/NĐ-CP.
33
Điều 14. 15. 16. 17 Nghị định 39/2010/NĐ-CP.
Chuyên đề pháp lý Trang 16/17
- DAT LUAT LAW FIRM
Thu Thiem Building
40/1 Tran Nao St., Binh An Ward, Dist. 2, HCMC
Tel.: (+848) 6260 7101 Fax: (+848) 6260 7103
Email: datluat@dlf.vn Web: www.dlf.vn
Solutions Increasing Your Investment Value
UBND cấp tỉnh tổ chức cấp phép xây dựng đối với các công trình xây dựng
đường dây, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật cấp I, II;
UBND cấp tỉnh quy định việc cấp giấy phép xây dựng đối với công trình
xây dựng đường dây, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật còn lại.
6.4.2 Một số thủ tục khác liên quan34:
- Trước khi thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư công trình đường dây,
đường ống ngầm, hào kỹ thuật phải thông báo việc khởi công công trình đến
UBND phường, thị trấn sở tại khu vực có công trình xây dựng ngầm.
- Trước khi thi công xây dựng công trình giao thông ngầm, công cộng ngầm, tuy
nen và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ngầm, chủ đầu tư phải xác định
hiện trạng các công trình ngầm hiện có trong khu vực xây dựng để có biện
pháp xử lý phù hợp.
- Khi thiết kế xây dựng công trình ngầm, chủ đầu tư xây dựng công trình ngầm
phải có thỏa thuận với các đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật
của đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình được đấu nối
không gian (nếu có).
- Trước khi thi công đấu nối công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo về
kế hoạch và tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ quan, đơn vị thỏa thuận
đấu nối để giám sát và phối hợp thực hiện.
Chuyên đề pháp lý này được phát hành cho Quý Khách hàng của Công ty Luật TNHH Đất Luật
nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn hoạt động đầu tư, kinh doanh của Quý Khách hàng. Các thông tin
trong Chuyên đề này chỉ mang tính tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham
khảo ý kiến chuyên môn đối với các vấn đề cụ thể. Xin hãy liên hệ trực tiếp tới văn phòng của
chúng tôi theo địa chỉ phía trên để được giải đáp cụ thể nếu có gì chưa rõ liên quan đến Chuyên
đề này.
34
Xem chi tiết tại Chương 3, 4 Nghị định 39/2010/NĐ-CP.
Chuyên đề pháp lý Trang 17/17
nguon tai.lieu . vn