Xem mẫu

  1. Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 122 MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN KHI HỌC TIẾNG ANH ThS. Nguyễn Thị Kim Cúc Trung tâm Ngoại ngữ tin học, trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt: Trong bài báo này, tác giả tập trung nghiên cứu về một số lỗi học sinh, sinh viên hay mắc khi học tiếng Anh và đồng thời đưa ra một số trường hợp cụ thể mà học sinh, sinh viên hay nhầm lẫn về lỗi phát âm, văn phạm khi nói và viết với mục đích giúp học sinh, sinh viên có thể tránh được một số lỗi thường gặp này trong quá trình học tiếng Anh, nâng cao hiệu quả dạy và học tiếng Anh cho học sinh, sinh viên. Cùng với sự phát triển kinh tế, khoa 1. Khi giao tiếp đa số học sinh, sinh viên học, công nghệ và hội nhập toàn cầu trong không chú ý đến cách đọc các âm được viết thời đại mới, nhu cầu học ngoại ngữ, đặc bằng chữ “s” ở cuối các danh từ số nhiều và biệt là tiếng Anh ở nước ta ngày càng cao. động từ ở thì hiện tại đơn ngôi thứ 3 số ít. Tiếng Anh không chỉ là môn học chính thức Học sinh, sinh viên thường “nuốt” âm, mà còn là môn học bắt buộc được quan tâm không đọc hoặc đọc sai. Chẳng hạn chữ “s” hàng đầu đối với học sinh, sinh viên ở các âm vị phụ âm hữu thanh hoặc nguyên âm, lẽ cấp học. Việc dạy và học tiếng Anh không ra phải đọc là /z/ nhưng thường bị đọc sai là những trang bị cho sinh viên những kiến /s/. (Sau đây, những cách đọc sai được đánh thức ngữ pháp chắc chắn mà còn tạo cho họ dấu *) khả năng nghe nói tốt. Ví dụ: bars / ba:z -> * / ba:s/ Trong quá trình dạy tiếng Anh, chúng tables / teiblz/ -> * / teibls/ tôi nhận thấy rằng học sinh, sinh viên đã mắc lives /livz/ -> * / livs/ phải nhiều lỗi sau đây khi học và sử dụng 2. Một trong những lỗi điển hình nữa đó là Tiếng Anh là do các nguyên nhân sau đây. lỗi cách đọc các động từ có đuôi (vĩ tố) “– - Tiếng Anh khác với tiếng mẹ đẻ ed” xuất hiện ở các từ biến đổi theo quy tắc (tiếng Việt). ở thì quá khứ đơn, phân từ quá khứ các thì - Học sinh, sinh viên không hiểu quy hoàn thành và cấu trúc câu bị động. Chẳng tắc dùng. hạn, theo quy tắc đọc của Tiếng Anh thì các - Có những ngoại lệ so với quy tắc. động từ có tận cùng là âm vị phụ âm /t/, /d/ - Học sinh sinh viên không biết vì thế thì “ed” mới đọc là /id/ tự phỏng đoán. Ví dụ: united / junaitid/ Các lỗi này không chỉ là các lỗi phát divided/ divaidid/ âm, dùng từ mà còn là lỗi về văn phạm mắc Do không nắm vững quy tắc phải khi nói hoặc khi viết… Trong phạm vi này nên nhiều học sinh, sinh viên đọc cả bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập đến những những động từ khác với đuôi /id/ lỗi mà sinh viên thường dùng sai hoặc nhầm Ví dụ: liked / laikt/ -> */ laikid/ lẫn khi sử dụng một số từ, âm, hoặc cụm từ miss / mist/ -> * / misid/ thông dụng.
  2. Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 123 3. Trong tiếng Việt, quan hệ giữa các thành (economics university, news report) tố cấu tạo âm tiết rất chặc chẽ các âm cuối từ hoặc trong tiếng Anh còn có cách sử dụng thường là âm đóng. như sau: Ví dụ: Người học thường áp đặt cách -Cụm danh từ (số ít hoặc số nhiều)+ phát âm của tiếng mẹ đẻ vào tiếng Anh và time thường đọc sai, hoặc khi nói thường nuốt âm Ví dụ: They are going to have a test in vị phụ âm cuối. a few days’ time (Họ sẽ có bài kiểm tra trong Ví dụ: Có các từ khác nhau như sau: một vài ngày tới.) five / faiv/ -Sở hữu cách của các danh từ số nhiều find /faind/ Ví dụ: The girls’ room is over there. fine/ fain/ (Phòng con gái ở đằng kia.) Học sinh, sinh viên đều đọc là */ fai/ , 5. Một điều đáng chú ý khi sử dụng mạo từ không có phụ âm cuối. không xác định (indefinite article) đôi khi 4. Một số lỗi phổ biến mà học sinh, sinh viên cũng khiến người học nhầm lẫn. Theo quy hay mắc đó là khi sử dụng danh từ ghép. tắc chúng ta dùng mạo từ “a” trước những Trong tiếng Anh danh từ có thể có chức danh từ bắt đầu bằng một âm vị phụ âm và năng như tính từ khi chúng xuất hiện trước dùng “an” trước danh từ bắt đầu bằng một một danh từ khác “a wood table (một cái bàn âm vị nguyên âm. Có những trường hợp gỗ), a gold ring (một chiếc nhẫn vàng), a người học không xác định danh từ đó bắt history teacher (một giáo viên lịch sử)…” đầu bằng một bán nguyên âm và dùng nó Những danh từ này theo quy tắc luôn ở số ít, như một nguyên âm. kể cả khi chúng giải thích cho danh từ ở số Ví dụ: Chúng ta phải nói “a nhiều. university” chứ không nói “ an university” Ví dụ: Khi muốn nói “Đây là đôi Vì chữ cái đầu “u” của từ giày có giá 50 đô la.” “university” không biểu thị nguyên âm mà là Ta nói: These are fifty dollar shoes. bán nguyên âm /j/ và nó hành chức như một Không nói: These are fifty dollars phụ âm. Để sử dụng mạo từ này, chúng ta jeans. phải xét đến cách phát âm của danh từ đi sau Khi muốn nói “ Hầu hết trẻ con đều nó có chữ cái đầu tiên là nguyên âm hay phụ thích nghe chuyện ma.” âm (hoặc bán nguyên âm, hoặc có thể là phụ Ta nói: Most children like listening to âm nhưng phụ âm câm (mute), không đọc. ghost stories. Ví dụ: a European man, a young Không nói: man, an hour, an honest person Most children like listening to ghosts stories. Các phụ âm /h/ trong các từ “hour”, Nhưng học sinh, sinh viên thường để “honest” là các phụ âm “câm” nên các từ các danh từ này ở số nhiều. Sở dĩ mắc lỗi này được coi là bắt đầu bằng các âm vị này là do họ không được biết là có những nguyên âm. trường hợp ngoại lệ như (sports car) hoặc có 6. Người học cũng gặp khó khăn trong việc những danh từ có vĩ tố /-s/ giống như vĩ tố sử dụng các giới từ chỉ cách thức hành động. của danh từ số nhiều.
  3. Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 124 Trong tiếng Anh, người ta có thể dùng một Ta nói: This hand bag is made of số giới từ như “by, in, with” để chỉ phương wood. tiện, cách thức hành động, trong khi đó trong Nhưng khi muốn nói: “Bánh mì được tiếng Việt chúng ta chủ yếu quen dùng từ “ làm bằng lúa mì” bằng” – tương đương với từ “by” trong tiếng Ta nói: Bread is made from wheat. Anh. Chính vì vậy mà hầu hết các trường 8. Một điều đáng chú ý nữa là trật tự câu trần hợp chuyển dịch từ tiếng mẹ đẻ sang tiếng thuật thông thường trong tiếng Anh là: Anh người học hay thường mắc lỗi (thường Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ/ tân ngữ chỉ dùng từ “by”) + trạng ngữ Ví dụ:-He often contacts her by letter. Ví dụ: He speaks English well (Anh ta thường liên lạc với cô ta Ở đây chúng tôi muốn lưu ý nhất là bằng thư.) trật tự của động từ và trạng từ: Động từ - She earns our living by singing. thường đứng trước trạng từ nhất là trạng từ (Cô ta kiếm sống bằng ca hát.) chỉ cách thức hành động). Nhưng trong cấu - The letter was written in English. trúc bị động thường có trật tự như sau: (Bức thư được viết bằng tiếng Anh.) Chủ ngữ + trợ động từ + trạng ngữ + - You can pay in cash động từ (được chia ở quá khứ phân từ) (Bạn có thể trả bằng tiền mặt.) Vì trong cấu trúc bị động, điều quan - We can cut the cake with a knife. tâm chính của người nói là động từ. (Chúng ta có thể cắt bánh bằng một Ví dụ: - English is widely used. con dao.) (Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi.) - We can see it with a microscope. (Chúng ta có thể nhìn thấy nó bằng 9. Động từ “hear” và “listen” cùng có nghĩa kính hiển vi.) là “nghe” trong tiếng Việt. Khi sử dụng - This table is made of wood. người học thường khó phân biệt rõ sự khác (Cái bàn này được làm bằng gỗ.) nhau về ý nghĩa và cách sử dụng riêng của mỗi từ nên dễ nhầm lẫn khi sử dụng chúng. 7. Việc sử cụm từ như “made of” và “made Về ý nghĩa from”(được làm bằng) cũng khiến cho người “hear”: nghe thoáng qua (“to be học gặp nhiều khó khăn trong phân biệt việc aware of sounds with ears” – nghe mà chưa chọn từ. có sự chuẩn bị và chủ tâm trước khi nghe) - “made of”: làm bằng (vật liệu dùng Ví dụ: - We can’t hear very well. để làm vật đó không thay đổi nhiều so với (Chúng tôi không thể nghe rõ lắm) sản phẩm làm ra, nhìn vào sản phẩm thấy - We could hear him talking. (Chúng luôn được vật liệu làm ra nó.) tôi có thể nghe thấy anh ta nói chuyện) - “made from”: làm bằng (vật liệu “listen”: nghe chú ý và có chủ tâm, ai dùng để làm vật đó đã được chế biến và đó, cái gì vừa mới được nghe thấy (“to pay không còn nhìn thấy vật liệu đó nữa) attention to somebody / something that you Ví dụ: Khi muốn nói: “Cái bàn này can hear”) làm bằng gỗ”
  4. Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 125 Ví dụ:- We listen to the teacher xảy ra bảy ngày. Đây là cụm trạng từ hơn là carefully. (Chúng tôi chăm chú lắng nghe tính từ. thầy giáo) Ví dụ: Mary and Peter talk on the Về cách dùng phone every day. (Mary và tôi nói chuyện “hear” không được dùng trong các qua điện thoại mỗi ngày.) thời tiếp diễn. 11. Người học cũng thường nhầm lẫn trong Ví dụ: He has been heard to go aboard việc biểu thị sự đồng tình với lời nói khẳng with his girlfriend. (Nghe đồn cô ta đã nước định hay phủ định. ngoài với cô bạn gái.) Khi người bạn của bạn nói: “I like “listen” có thể được dùng trong các cats”. Bạn đáp lại: “Me too”. thời tiếp diễn. Khi người bạn của bạn nói “I don’t Ví dụ: We are listening to an English like cat” Bạn đáp lại “Me neither” (hoặc“I song at the moment. ( Bây giờ chúng tôi don’t, either” hoặc “Neither do I”) đang nghe một bài hát tiếng Anh) Khi một người dùng dạng phủ định để “listen” được dùng để lưu ý mọi nói có nghĩa là động từ chính có dùng người một điều gì đó. “NOT” và bạn cũng đồng tình với ý kiến đó, Ví dụ: Listen! someone is knocking at bạn phải nói “Me neither”. the door.( Nghe này! có ai đó đang gõ cửa.) Ngược lại lưu ý khi một người bạn “listen” thường đi với giới từ “to” nói: “I dislike cats” bạn phải đáp lại “Me Ví dụ: He often listens to music in his too” (hoặc “I dislike cats, too”) free time. (Anh ta thường nghe nhạc trong Ở đây người học thường tự suy luận thời gian rảnh) theo cách của họ rằng “dislike” có nghĩa là 10. Đa số người học ít phân biệt việc sử “don’t like” nên thường đáp lại “Me neither” dụng “everyday” (hằng ngày) và “every là không đúng. Mặc dù ví dụ này cũng diễn day” (mỗi ngày) vì nghĩa của chúng gần như tả ý như ví dụ trên nhưng động từ chính của tương đương nhau. câu “I dislike cats” không dùng “NOT”. Everyday viết liền một từ, mô tả cuộc 12. Cả hai đều là danh từ nhưng khi nào thì sống bình thường và những công việc thông dùng “person” khi nào dùng “people”? thường mỗi ngày trong cuộc sống của chúng Trước hết là danh từ số ít và số nhiều ta. Không có gì đặc biệt thú vị hay bất trong tiếng Anh phần lớn các danh từ số ít thường. Đây là tính từ dùng trước danh từ. được tạo thành danh từ số nhiều bằng cách Ví dụ: We must return to everyday thêm “-s” vào cuối danh từ. life, forget tragedies and love-affairs. Ví dụ: a boy -> 2 boys (Chúng ta phải trở lại cuộc sống hàng ngày, a student-> many students quên đi những bi kịch và những cuộc tình.) Nhưng một số danh từ có dạng số - Children’s language develops with nhiều bất quy tắc everyday talk. ( Ngôn ngữ của trẻ con phát Ví dụ: a child -> children triển qua việc nói chuyện hằng ngày.) a person -> 2 people - Nếu chuyện gì xảy ra mỗi ngày (every day) viết rời hai từ tức mỗi tuần nó
  5. Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2012 126 “person” cũng được dùng trong một còn được dùng để chỉ một dân tộc cụm từ có chức năng như một tính từ bổ “nationality” – tất cả người của một quốc gia nghĩa cho danh từ sau nó để tạo thành một như: “the people of Vietnam”. cụm danh từ. Trường hợp này không được Khi chúng ta nói về nhiều dân tộc thêm “-s” vào “person” hay biến đổi khác nhau, chúng ta phải dùng từ “peoples”: “person” thành “people”. Ví dụ: “the peoples of South Ví dụ: a four – person car (một chiếc America” (các dân tộc Nam Mỹ) xe ô tô 4 chỗ). Đây là cách dùng ít thông dụng của từ Tuy nhiên, đôi khi chúng ta gặp từ “peoples”. “persons” Trên đây là một số lỗi hay mắc của Ví dụ, trong thang máy người ta viết: học sinh, sinh viên mà trong quá trình giảng “five persons only” (chỉ năm người) hay nếu dạy chúng tôi nhận thấy. Chúng tôi hi vọng ta nghe tin tức thì từ “persons” cũng được bài viết này phần nào giúp bạn đọc dễ dàng dùng như: “Four persons were injured in the hơn khi học và sử dụng tiếng Anh và học accident”. môn này hiệu quả hơn. Từ “persons” được dùng trong ngữ cảnh trịnh trọng là dạng số nhiều mang sắc thái trịnh trọng hơn. Cũng có lúc chúng ta gặp từ “peoples”. Ngoài nghĩa là người, “people” TÀI LIỆU THAM KHẢO: [1]. Practical English Usage – Oxford University Press. 1994. [2]. A university grammar of English -Randolph Quirk. Sidney Greenbaum.1976. [3]. Tofel – Michael A. Pyle, MA and Mary Allen Munoz Page, MA. 1994.
nguon tai.lieu . vn