Xem mẫu
- ÔN TẬP
Câu 1: Bản chất và chức năng của TTCK?
BẢN CHẤT
- TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm
- TTCK là định chế tài chính trực tiếp.
CHỨC NĂNG
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung
-
và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát tri ển kinh
tế.
- Thúc đẩy DN sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đánh giá hoạt động của DN
- Chống lạm phát
- Hỗ trợ và thúc đẩy Cty cổ phần ra đời và phát triển
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô:
Giá CK tăng: đầu tư mở rộng, kinh tế tăng trưởng. Giá CK giảm: Dấu hiệu tiêu
cực của nền kinh tế. TTCK là phong vũ biểu của nền kinh tế.
Chính phủ có thể mua, bán Trái phiếu bù đắp thâm h ụt ngân sách và ki ểm soát
lạm phát, định hướng phát triển kinh tế cân đối.
Câu 2: Phân loại TTCK?
a. Phân loại theo hàng hóa:
- Thị trường cổ phiếu
- Thị trường trái phiếu
- Thị trường các công cụ phái sinh
- b. Phân loại theo quá trình luân chuyển vốn:
Thị trường sơ cấp
Định nghĩa:
- Thị trường sơ cấp là nơi phát hành chứng khoán hoặc là nơi ch ứng khoán đ ược
mua bán lần đầu tiên.
Đặc điểm:
- Là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành.
- Làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế.
- Tạo ra hàng hóa cho thị trường thứ cấp.
Thị trường thứ cấp
Định nghĩa:
Là nơi giao dịch mua bán chứng khoán sau lần phát hành đầu tiên.
-
Đặc điểm:
- Không làm tăng hay giảm nguồn vốn của Cty phát hành mà chỉ xác định giá trị th ị
trường của Cty phát hành.
- Là thị trường cạnh tranh tự do
- Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán.
c. Phân loại theo hình thức tổ chức thị trường:
Thị trường tập trung: là thị trường mà việc giao dịch mua bán chứng khoán
được thực hiện có tổ chức và tập trung tại một nơi nhất định.
Ví dụ về thị trường tập trung là các SGDCK
Hình thức sở hữu: Sỏ hữu thành viên, công ty cổ phần, nhà nước
-
- SGDCK cung cấp các phương tiện và dịch vụ cần thiết để tiến hành giao d ịch
như: dịch vụ thanh toán, lưu ký chứng khoán, hệ thống máy tính n ối m ạng, h ệ
thống bảng giá điện tử, hệ thống ghép lệnh mua và bán chứng khoán,…
- Hoạt động mua bán chứng khoán tại SGDCK bắt buộc phải thông qua các nhà môi
giới chứng khoán.
- SGDCK chỉ mua bán các chứng khoán đã được đăng ký yết giá
- Thị trường phi tập trung (OTC): Là thị trường mà việc giao dịch mua bán
chứng khoán được thực hiện phân tán ở những điểm khác nhau chứ không tập
trung tại một nơi nhất định
Đặc điểm:
- Các giao dịch này thường được thực hiện thông qua hệ thống mạng máy tính.
- Giá cả trên thị trường này hình thành theo nguyên tắc thỏa thuận.
- Thị trường có sự tham gia và vận hành của các nhà tạo lập thị trường
- Chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC gồm: Chứng khoán của nh ững Cty
chưa đủ điều kiện niêm yết hoặc những Cty chưa muốn niêm yết trên SGDCK.
Thị trường tự do
- Hoạt động mua bán chứng khoán tự do, phân tán không qua SGDCK và cũng không
qua thị trường OTC.
- Thị trường tự do nằm ngoài tầm kiểm soát của UBCKNN và không đ ược pháp
luật thừa nhận. Tuy nhiên trên thực tế nó vẫn tồn tại.
Câu 3: Các chủ thể trên TTCK?
Nhà phát hành: Là các chủ thể thực hiện huy động vốn như Chính ph ủ, doanh
nghiệp, các tổ chức tài chính
Nhà đầu tư: Là những người mua bán chứng khoán
- Nhà đầu tư cá nhân
- Nhà đầu tư có tổ chức: Cty đầu tư, Cty bảo hiểm, quỹ l ương h ưu, Cty tài
chính…
Các tổ chức kinh doanh trên TTCK: Cty chứng khoán, Ngân hàng thương mại
Các tổ chức có liên quan đến TTCK:
- Cơ quan quản lý nhà nước
- SGDCK
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
- Câu 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giá Chứng Khoán
Các ảnh hưởng của môi trường chính trị, xã hội và pháp luật:
Môi trường chính trị cũng có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường chứng khoán,
-
xã hội luôn có những tác động nhất định đến hoạt động c ủa TTCK. Y ếu t ố
chính trị bao gồm những thay đổi về chính phủ và các hoạt động chính trị.
Môi trường xã hội và pháp luật : Hệ thống chính sách có tác động rất lớn đến
-
bản thân TTCK và hoạt động của các doanh nghiệp. Mỗi thay đổi chính sách có
thể kéo theo các tác động làm giá chứng khoán tăng hoặc gi ảm, nh ất là trong
những thời điểm nhạy cảm.
Đây là những yếu tố phi kinh tế nhưng cũng ảnh h ưởng không nh ỏ đ ến giá ch ứng
khoán trên thị trường. Nếu những yếu tố này có khả năng ảnh hưởng tích cực tới
tình hình kinh doanh của DN thì giá cổ phiếu của DN sẽ tăng lên.
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái có tác động đến TTCK trên cả 2 giá c độ là môi trường tài chính
-
và chính bản thân hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp nhập nguyên liệu hay tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài.
Tỷ giá hối đoái tăng cao đã tác động tới TTCK khá nhi ều, các ngu ồn v ốn n ước
-
ngoài được đầu tư nhiều vào thị trường chứng khoán nh ưng việc tỷ giá h ối
đoái tăng mạnh đã làm nảy sinh lí do khiến các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn
khỏi thị trường, một lượng vốn lớn nhanh chóng bị rút khỏi thị trường sẽ làm
giá chứng khoán giảm và điều này sẽ tác động làm tăng lãi suất. Nếu lãi suất
tăng sẽ trở thành gánh nặng cho kinh tế và ngược lại.
Lạm phát: là sự mất giá của đồng tiền, nó làm thay đổi hành vi tiêu dùng và ti ết
kiệm của dân cư và doanh nghiệp. Tỷ lệ lạm phát không hợp lý sẽ gây khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ngăn cản sự tăng trưởng và đổi m ới doanh
nghiệp.
- Lạm phát tăng thường là dấu hiệu cho thấy, sự tăng trưởng c ủa n ền kinh t ế s ẽ
không bền vững, lãi suất sẽ tăng lên, khả năng thu lợi nhuận của DN bị hạ thấp
khiến giá cổ phiếu giảm. Lạm phát càng thấp thì càng có nhiều kh ả năng c ổ
phiếu sẽ tăng giá và ngược lại.
Thông thường, giá cổ phiếu có xu hướng tăng khi nền kinh tế phát tri ển t ốt và
-
có xu hướng giảm khi nền kinh tế giảm sút. Như vậy, nếu dự đoán được xu
hướng phát triển của nền kinh tế, thì có th ể dự báo được xu th ế phát tri ển
- chung của TTCK. Vì vậy việc dự đoán tình hình kinh tế để xem xét các ảnh
hưởng của nó đến giá chứng khoán cũng rất quan trọng đến các nhà đầu tư.
Lãi xuất: Lãi suất Trái phiếu Chính phủ được coi là lãi suất chuẩn, những thay
đổi trong lãi suất trái phiếu Chính phủ sẽ làm ảnh hưởng tới giá ch ứng khoán, khi
lãi suất chuẩn tăng làm cho giá cả của các loại chứng khoán khác gi ảm xu ống,
ngược lại lãi suất chuẩn giảm lại làm cho giá của chứng khoán tăng lên.
- Bình thường, lãi suất thực chất không là gì khác hơn ngoài chi phí mà m ột
ngưòi phải trả cho việc sử dụng tiền của người khác. Thế nhưng câu chuyện
về lãi suất khi nó chạy sang TTCK lại không dừng lại ở đó.
- Mối quan hệ giữa lãi suất và giá trái phiếu là mối quan hệ trực tiếp và ngược
chiều nhau. Giá của trái phiếu là giá trị hiện tại của các dòng ti ền. Khi lãi su ất
thị trường càng cao thì các dòng tiền bị chiết khấu với lãi suất càng l ớn, do v ậy
dẫn đến giá trái phiếu càng nhỏ. Do đó, giữa lãi suất thị trường và lãi su ất trái
phiếu có quan hệ tỷ lệ nghịch: khi lãi suất ngân hàng tăng cao hơn lãi suất trái
phiếu, giá trái phiếu sẽ sụt giảm.
- Không chỉ vậy, quan hệ quan hệ giữa lãi suất thì trường và lãi suất ch ứng
khoán là mối quan hệ gián tiếp tác động đến giá của chứng khoán. N ếu lãi su ất
thị trường cao hơn lãi suất chứng khoán thì giá chứng khoán s ẽ gi ảm, đi ều này
khiến cho hoạt động trên thị trường chứng khoán giảm sút vì người ta thích gửn
tiền vào ngân hàng hơn là mua chứng khoán.
Một số yếu tố khác như:
- Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.
- Quan hệ cung cầu
- Uy tín, giá trị thực tế, xu thế phát triển của doanh nghiệp
- Các thông tin, tin đồn về hoạt động của doanh nghiệp
- Tình hình ổn định của nền kinh tế
- Tâm lí người mua bán từng thời điểm
- Câu 5: So sánh thị trường OTC và thị trường tập trung
Thị trường OTC Thị trường tập trung
Địa điểm giao dịch phi tập trung Địa điểm giao dịch tập trung
- -
Giao dịch qua mạng máy tính Qua mạng hoặc ko qua mạng
- -
Thỏa thuận giá Đấu giá tập trung
- -
GDCK loại 2 GDCK loại 1
- -
Sử dụng hệ thống các nhà tạo lập thị - Ko sử dụng
-
trường hoạt động theo pháp luật. Tổ chức tự quản là SGD
-
Tổ chức tự quản là hiệp hội hoặc -
- Có quản lý nhà nước, được tổ chức
SGD chặt chẽ
Có quản lý nhà nước được tổ chức -
- Cơ chế thanh toán bù trừ đa phương
chặt chẽ thống nhất
Cơ chế thanh toán đa dạng
- Do hệ thống luật CK điều chỉnh
-
Do hệ thống luật CK điều chỉnh
-
Câu 6: So sánh thị trường OTC và thị trường tự do
Thị trường OTC Thị trường Tự do
Có tổ chức chặt chẽ Ko có tổ chức
- -
Giao dịch phi tập trung Giao dịch phi tập trung
- -
Thỏa thuận giá cả qua mạng Thỏa thuận già trực tiếp, thủ công
- -
CK loại 2 CK loại 2
- -
Có quản lý nhà nước và tự quản Hầu như ko có sự quản lý
- -
- Câu 7: Hệ thống giao dịch cổ phiếu và trái phiếu
Hệ thống giao dịch và quá trình phát triển:
- Hệ thống GD thủ công
- Hệ thống GD bán tự động
- Hệ thống GD tự động hoàn toàn
Phương thức GD:
- GD đấu giá
- GD đấu lệnh
- GD thỏa thuận
Nguyên tắc khớp lệnh:
- Nguyên tắc ưu tiên về giá
- Nguyên tắc ưu tiên về thời gian
- Nguyên tắc ưu tiên về khách hàng
- Nguyên tắc ưu tiên về khối lượng
Những quy định liên quan đến GD:
Các loại lệnh thường gặp:
- Lệnh thị trường (market order)
- Lệnh giới hạn (limit order)
Lệnh dừng ( stop order): có 2 loại: lệnh dừng để bán ( stop sell order),
-
lệnh dừng để mua ( stop buy order)
- Lệnh lúc mở cửa ( ATO: at the open order)
- Lệnh lúc đóng cửa (ATC: at the close order)
Dơn vị giao dịch: được hiểu là khối lượng GD nhỏ nhất tùy thuộc vào t ừng
sở
- Lô lớn
- Lô chẵn
- Lô lẻ
Yết giá:
- Hệ thống yết giá phân số
- - Hệ thống yết giá thập phân
Biên độ giao động giá trong ngày
Các loại hình GD:
- GD lô lẻ
- GD lô chẵn
- GD cổ phiếu quỹ
Câu 8: Hệ thống giao dịch cổ phiếu, trái phiếu của các Sở giao d ịch chứng
khoán New York, Tokyo, Thái Lan, Hàn Quốc.
SGDCK Hàn Quốc
SGDCK New York SGDCK Tokyo SGDCK Thái Lan
(NYSE) (TSE) (KRX) (SET)
Hệ thống cổ Hệ thống GD cổ Hệ thống cổ Hệ thống GD cổ phiếu:
GD GD
phiếu: phiếu: phiếu:
-Thời gian GD: vào các
- Thời gian GD: giao dịch - Thời gian GD: vào các -Thời gian GD giao dịch ngày từ T2 đến T6 trong
liên tục vào các ngày từ T2 ngày từ T2 đến T6 trong liên tục vào các ngày từ tuần, mỗi ngày 2 phiên.
đến T6 trong tuần: tuần, mỗi ngày 2 phiên. T2 đến T6 trong tuần:
Phiên sáng: 10h – 12h30
từ 9h30 - 16h từ 9h – 15h
Phiên sáng: 9h - 11h
Phiên chiều: 14h30 –
Phiên chiều: 12h30 - 15h 16h30
30p trước khi mở cửa mỗi
phiên GD, SET cho phép
thành viên nhập lệnh mua
và bán vào hệ thống
-Phương thức GD: GD
đấu lệnh và GD thỏa
-Phương thức GD: đấu
-Phương thức GD: Đấu -Phương thức GD: đấu
thuận
lệnh
lệnh
giá
+Ưu tiên về giá
+Ưu tiên về giá +Ưu tiên về giá:
+Ưu tiên về thời gian
+Ưu tiên về thời gian +Ưu tiên về thời gian:
+Ưu tiên về khách hàng
+Ưu tiên về khối lượng
+Ưu tiên về khối lượng
+Bình đẳng (bốc thăm)
Lệnh GD:
-
Lệnh GD:
-
Lệnh GD: Lệnh GD:
- -
+Lệnh giới hạn
+Lệnh thị trường
+Lệnh thị trường + lệnh thị trườn
+Lệnh thị trường
+Lệnh giới hạn
+Lệnh giới hạn + lệnh giới hạn
+Lệnh tại mức giá mở
+Lệnh dừng
cửa
Ngoài ra nhà đầu tư còn
+Lệnh thực hiện ngay
có thể đặt lệnh:
hoặc hủy bỏ
- +Lệnh thực hiện tại mức +Lệnh thực hiện ngay
giá mở cửa (ATO) toàn bộ hoặc hủy bỏ
+Lệnh thực hiện tại mức +Lệnh tùy nghi
giá đóng cửa (ATC)
+Lệnh có giá trị trong
ngày
+Lệnh thực hiện ngay
toàn bộ hoặc hủy bỏ
+Lệnh thực hiện toàn bộ
hoặc ko
+Lệnh ko quy trách
nhiệm
+Lệnh phụ thuộc
-Đơn vị GD:100 CP -Đơn vị giao dịch: 10 CP
-Đơn vị GD:
+GD lô chẵn: 100 cp
+GD lô lẻ: 1 cp
-Đơn vị yết giá:
-Đơn vị yết giá:
-Đơn vị yết giá:
Giao dịch thỏa thuận
không áp dụng đơn vị yết
giá
-Biên độ giao động giá:
-Biên độ giao động giá:
TSE quy định biên độ giao
-Biên độ giao động giá: động giá cho từng loại cổ ±30% so với giá đóng cửa
ko quy định biên độ giao phiếu của GD lô chẵn vào ngày
động giá trong ngày GD trước đó.
- Hệ thống GD trái
phiếu:
Hệ thống GD trái Hệ thống GD trái phiếu: Hệ thống GD trái phiếu:
phiếu:
-Thời gian GD: 9h -12h
• Giao dịch tại SET
(sang); 13h -15h (chiều)
-Thời gian GD: lúc 9h30
Thời gian GD:
sáng đến 4h chiều từ t2
-Nguyên tắc hoạt động:
đến t6 trong tuần Sáng : 9h30 -12h30;
cơ sở đấu giá
-Phương thức GD: Chiều: 14h – 16h30
khớp lệnh liên tục theo -Phương thức GD: đấu
• Giao dịch tại trung tâm
nguyên tắc ưu tiên về giá lệnh
giao dịch trái phiếu
và ưu tiên về thời gian.
Thailand BDC
-Lệnh GD:
-Hệ thống giao dịch: -Lệnh GD:
- Thời gian GD:10h–12h30
+Lệnh giới hạn
khoảng 90% trái phiếu
mua bán được thực hiện + lệnh thị trường - Khối lượng GD: tối
+Lệnh thị trường
thông qua hệ thống GD + lệnh giới hạn thiểu 1 tỷ bath cho mỗi
+Lệnh dừng
trái phiếu tự động giao dịch
-Đơn vị GD: thực hiện - Cách thức GD: GD qua
-Hoạt động GD: tại
Loại giao dịch: theo bội số của 100.000 điện thoại ( thỏa thuận
-
SGD có 1 khu riêng dành
won
cho việc mua bán các trực tiếp) hoặc GD qua hệ
+GD thông thường
loại trái phiếu. Khu vực thống GD điện tử
+GD giao ngay (T)
được phân thành 2 nhóm:
- Hình thức yết giá: yết - Các bước GD: quảng
nhóm mua bán tích cực +GD theo thỏa thuận đặc cáo, thương lượng, ghép
giá theo lợi suất
và nhóm mua bán qua biệt (T+14) giá, xác nhận.
máy tự động.
-Hình thức yết giá: yết
giá theo lợi suất
Câu 9: Hệ thống công bố thông tin của NYSE, TSE, KRX, SET
SGDCK Tokyo
Hiện nay nguồn cung cấp thông tin thị trường tại Nhật là hệ thống thông tin th ị
-
trường MAINS do TSE quản lý.
- Thông tin dữ liệu đầu vào của MAINS được lấy từ:
Hệ thống giao dịch cổ phiếu
Hệ thống giao dịch trái phiếu
- Hệ thống giao dịch quyền chọn và hợp đồng tương lai
Hệ thống chuyển và thực hiện lệnh tại sàn – Fores
Hệ thống giao dịch theo khối – ToSTNet
Các sở giao dich khu vực
Hệ thống dịch cổ phiếu Hệ thống thông
giao
tin thị trường
(CORES)
Hệ thống giao dịch trái phiếu Máy chủ
dữ liệu
Hệ thống giao dịch quyền chọn và
hợp đồng tương lai (CORES-F) Ngân hàng
Máy chủ
Hệ thống chuyển và thực hiện lệnh Đầu ra Hãng thông tấn
tại sàn FORES
Phương tiện
Hệ thống giao dịch theo khối thông tin đại
ToSTNet chúng
Công ty chứng Nhà đầu tư
khoán thành viên
- Nội dung dữ liệu đầu ra của MAINS bao gồm:
Thông tin về từng chứng khoán cụ thể: Giá hiện tại, giá cao nhất, giá
đóng cửa, giá chào mua, bán tốt nhất, khối lượng và giá của 5 giao dịch
gần nhất, khối lượng giao dịch toàn thị trường,…
Các chỉ số (thông tin tức thời): chỉ số TOPIX và chỉ số phụ, chỉ số công
nghiệp, chỉ số doanh số,…
Dữ liệu thống kê: tổng khối lượng giao dịch, giá trị giao dịch của các
chứng khoán được giao dịch nhiều nhất, các chứng khoán có giá biến
động nhiều nhất…
Thông tin sau giao dịch: số dư giao dịch margin (giao dịch bảo chứng)
- Phương tiện công bố thông tin:
Hệ thống phát thanh, truyền hình, báo chí và mạng Internet.
Cung cấp thông qua mạng lưới thông tin giá chứng khoán
Cung cấp qua các kênh trực tiếp.
- SGDCK Hàn Quốc
Thực hiện bởi KOSCOM, mô hình công bố thông tin thị trường của KRX được mô
-
tả theo sơ đồ:
Hệ thống KOSCOM Công ty
giao dịch chứng khoán
Thông
trên KRX
tin ban
đầu Nhà
Các phương tiện truyền
thông
Thông tin đầu
- Bản tin
đã xử lý Các định chế tài chính
ngày
tư
Các hãng thông tấn
- Báo cáo
tháng Các cơ quan chính phủ
Các tổ chức cá nhân khác có
yêu cầu
- Phương tiện công bố thông tin:
Bản tin hàng ngày, hàng tháng, kỷ yếu của KRX
Bản tin trên đài phái thanh, truyền hình
Các báo kinh tế vào báo hàng ngày
Bảng hiển thị điện tử
Các công cụ khác
- Tuy nhiên, không phải bất cứ thông tin nào cũng đều được công b ố ra công chúng,
các thông tin đó là:
Toàn bộ sổ lệnh
- Các thông tin liên quan đến An ninh Quốc phòng
Các thông tin ảnh hưởng xấu đến thị trường.
SGDCK Thái Lan
Hệ thống báo giá PRS Các hãng thông tấn
SETINFO
Service Các công ty chứng khoán
Các tổ chức phân phối dữ liệu
Hệ thống công bố
thông tin về tổ chức Internet
niêm yết
Hệ thống thông tin
Nhà đầu tư
quản lý SMS
SETINFO tổ chức công bố thông tin thị trường trên 2 hệ thống riêng biệt:
-
Hệ thống thông tin tức thời (gồm thông tin báo giá PRS và thông tin v ề t ổ
chức niêm yết ELCID)
Hệ thống thông tin quản lý của SET
- Phương tiện công bố thông tin:
Màn hình thiết bị đầu cuối
Bảng điện tử hiển thị giá chứng khoán tại sàn
Các phương tiện thông tin đại chúng.
Câu 10: Giải thích bảng giá, báo cáo tài chính của các Công ty niêm yết.
Câu 11: Tính chỉ số giá trong những ngày giao dịch đặc biệt.
nguon tai.lieu . vn