Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI TS. NGUYỄN VĂN THẮNG (chủ biên) - TS. LÊ ĐÌNH THÀNH ThS. NGUYỄN VĂN SỸ - ThS. PHẠM THỊ NGỌC LAN - ThS. PHẠM HỒNG NGA MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – 2002 5
  2. MỤC LỤC MÔI TRƯỜNG VÀ SINH THÁI HỌC................... 10 CHƯƠNG 1 1.1. Môi trường và khoa học môi trường ............................................................. 10 1.1.1. Môi trường ................................................................................................ 10 1.1.2. Các thành phần của môi trường ............................................................. 11 1.1.3. Yếu tố môi trường .................................................................................... 15 1.1.4. Vai trò của môi trường đối với con người ............................................. 15 1.1.5. Khoa học môi trường ............................................................................... 18 1.2. Đại cương về sinh thái học ............................................................................. 19 1.2.1. Khái niệm về sinh thái học ...................................................................... 19 1.2.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của sinh thái học ...................................................... 20 1.3. Hệ sinh thái ...................................................................................................... 21 1.3.1. Khái niệm chung ..................................................................................... 21 1.3.2. Sự trao đổi vật chất trong hệ sinh thái................................................... 24 1.3.3. Cấu trúc dinh dưỡng của hệ sinh thái .................................................... 25 1.3.4. Các vòng tuần hoàn vật chất (chu trình sinh địa hoá) ......................... 30 1.3.5. Hệ sinh thái nước .................................................................................... 34 1.3.6. Sự phát triển của hệ sinh thái ................................................................ 35 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 .......................................................................... 40 CHƯƠNG 2 CON NGƯỜI TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRƯỜNG ...................... 41 2.1. Con người với môi trường trên trái đất ........................................................ 41 2.1.1. Con người trên trái đất............................................................................ 41 2.1.2. Tác động của con người tới môi trường................................................. 41 2.2. Dân số và áp lực của gia tăng dân số tới môi trường................................... 42 2.2.1. Sự gia tăng dân số thế giới ...................................................................... 42 2.2.2. Áp lực của gia tăng dân số tới môi trường ............................................ 43 2.2.3. Kiểm soát sự gia tăng dân số ................................................................... 48 2.3. Tài nguyên và suy thoái tài nguyên do hoạt động của con người ............... 49 2.3.1. Các nguồn tài nguyên và vấn đề khai thác sử dụng.............................. 49 2.3.2. Khai thác và sử dụng tài nguyên nước................................................... 51 6
  3. 2.3.3. Khai thác và sử dụng tài nguyên đất ...................................................... 64 2.3.4. Khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản ........................................ 68 2.3.5. Khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng ........................................ 70 2.3.6. Khai thác và sử dụng tài nguyên sinh học ............................................ 72 2.3.7. Khai thác và sử dụng tài nguyên rừng ................................................... 73 2.4. Các hoạt động phát triển của con người ảnh hưởng tới môi trường ......... 79 2.4.1. Hoạt động phát triển................................................................................ 79 2.4.2. Quan hệ giữa phát triển với môi trường ................................................ 80 2.4.3. Ảnh hưởng của phát triển công nghiệp tới môi trường ....................... 82 2.4.4. Ảnh hưởng của phát triển nông nghiệp tới môi trường ....................... 82 2.5. Phát triển bền vững, định hướng của nhân loại tiến vào thế kỷ 21 ............ 83 2.5.1. Khái niệm.................................................................................................. 83 2.5.2. Quá trình phát triển của phát triển bền vững ....................................... 86 2.5.3. Các điều kiện để phát triển bền vững .................................................... 90 2.5.4. Thực hiện mục tiêu của phát triển bền vững ........................................ 90 2.6. Đánh giá tác động môi trường là công cụ quan trọng ................................. 92 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 ......................................................................... 92 CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 94 3.1. Thủy vực và các đặc tính của thủy vực ......................................................... 94 3.2. Thành phần và chất lượng nước.................................................................... 95 3.2.1. Các yếu tố tạo nên chất lượng nước ....................................................... 95 3.2.2. Thành phần và chất lượng nước mặt ..................................................... 95 3.2.3. Thành phần và chất lượng nước ngầm .................................................. 96 3.3. Hiện tượng ô nhiễm nước ............................................................................... 99 3.3.1. Khái niệm.................................................................................................. 99 3.3.2. Các nguồn gây ô nhiễm nước ................................................................ 100 3.3.3. Các loại ô nhiễm nước ........................................................................... 103 3.3.4. Ô nhiễm nước ngầm............................................................................... 110 3.4. Các thông số chất lượng nước...................................................................... 111 3.4.1. Thông số vật lý của chất lượng nước ................................................... 111 7
  4. 3.4.2. Thông số hoá học của chất lượng nước ................................................ 114 3.4.3. Thông số sinh học của chất lượng nước ............................................... 128 3.5. Sự biến đổi chất lượng nước sông................................................................ 131 3.5.1. Sự pha loãng của nước sông .................................................................. 131 3.5.2. Quá trình tự làm sạch của nước sông .................................................. 131 3.5.3. Sự ô nhiễm nước trong sông ................................................................. 133 3.5.4. Phương trình Streeter - Phelps ............................................................. 136 3.6. Sự biến đổi chất lượng nước trong hồ ......................................................... 137 3.6.1. Khái niệm................................................................................................ 137 3.6.2. Ảnh hưởng của hiện tượng phú dưỡng nước hồ ................................. 139 3.6.3. Biện pháp làm giảm hiện tượng phú dưỡng ........................................ 140 3.7. Biện pháp kiểm soát bảo vệ chất lượng nước ............................................. 140 3.7.1. Ý nghĩa của quản lý bảo vệ chất lượng nước ...................................... 140 3.7.2. Các biện pháp quản lý chất lượng nước .............................................. 141 3.8. Ô nhiễm nước biển ........................................................................................ 145 3.8.1. Các nguồn gây ô nhiễm nước biển........................................................ 145 3.8.2. Ô nhiễm nước biển do dầu mỏ .............................................................. 147 3.8.3. Tác hại và các biện pháp kiểm soát ô nhiễm nước biển ..................... 149 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 ........................................................................ 150 CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 152 4.1. Khái quát chung .............................................................................................. 152 4.1.1. Sự hình thành đất ..................................................................................... 152 4.1.2. Thành phần của đất .................................................................................. 153 4.1.3. Đặc tính của đất ....................................................................................... 154 4.1.4. Tác động của con người tới chất lượng đất.............................................. 155 4.2. Hiện tượng xói mòn đất ................................................................................. 158 4.2.1. Xói mòn đất và các nhân tố ảnh hưởng đến xói mòn .............................. 158 4.2.2. Biện pháp hạn chế và khắc phục xói mòn................................................ 159 4.3. Sự nhiễm mặn của đất ..................................................................................... 160 4.3.1. Độ mặn đất ............................................................................................... 160 8
  5. 4.3.2. Ảnh hưởng của sự mặn hoá của đất ......................................................... 161 4.3.3. Sự mặn hoá do tưới .................................................................................. 161 4.3.4. Sự mặn hoá đất do bốc hơi từ nước ngầm ............................................... 162 4.4. Ô nhiễm đất ..................................................................................................... 163 4.4.1. Khái niệm ................................................................................................. 163 4.4.2. Các tiêu chuẩn đánh giá ô nhiễm đất ....................................................... 167 4.4.3. Các biện pháp kiểm soát và hạn chế ô nhiễm đất .................................... 168 4.4.4. Các chính sách và chương trình quốc gia ................................................ 169 4.4.5. Chương trình nghiên cứu và chuyển giao công nghệ .............................. 170 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4 ........................................................................ 170 CHƯƠNG 5 .............................................................................................. 171 5.1. Hiện tượng ô nhiễm không khí .................................................................... 171 5.1.1. Khái niệm................................................................................................ 171 5.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm không khí ....................................................... 171 5.1.3. Các chất gây ô nhiễm không khí........................................................... 174 5.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến lan truyền chất ô nhiễm ........................... 181 5.2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí ............................................................. 183 5.2.1. Ô nhiễm không khí gây nên hiệu ứng nhà kính .................................. 183 5.2.2. Ô nhiễm không khí gây nên sự thủng tầng ozon ................................. 186 5.2.3. Mưa a xít huỷ hoại hệ sinh thái và ô nhiễm nguồn nước ................... 188 5.2.4. Ô nhiễm không khí tác động đến hệ sinh thái và sức khoẻ của con người ......................................................................................................................... 192 5.3. Kiểm soát ô nhiễm không khí ...................................................................... 193 5.3.1. Chiến lược toàn cầu về kiểm soát ô nhiễm không khí ........................ 193 5.3.2.Kiểm soát ô nhiễm không khí khu vực.................................................. 194 5.4. Ô nhiễm không khí do tiếng ồn.................................................................... 196 5.4.1. Hiện tượng ô nhiễm không khí do tiếng ồn ......................................... 196 5.4.2. Tác hại và các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí do tiếng ồn . 198 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5 ........................................................................ 199 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 201 9
  6. MÔI TRƯỜNG VÀ SINH THÁI HỌC CHƯƠNG 1 1.1. Môi trường và khoa học môi trường 1.1.1. Môi trường 1. Khái niệm chung về môi trường Môi trường của một vật thể hay sự kiện, theo nghĩa chung nhất là tổng hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh, tác động trực tiếp hay gián tiếp tới sự tồn tại và phát triển của vật thể hay sự kiện đó. Bất cứ một vật thể hay một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường nhất định và nó luôn luôn chịu tác động của các yếu tố môi trường đó. Có thể nói môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực thể của tự nhiên... mà ở đó cá thể, quần thể, loài... có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình. Từ khái niệm này có thể phân biệt được đâu là môi trường của loài này, đâu là môi trường của loài khác. Môi trường vô sinh và môi trường hữu sinh. Cũng có thể chia môi trường tự nhiên thành môi trường vô sinh và môi trường hữu sinh. Môi trường vô sinh bao gồm những yếu tố không sống, như là các yếu tố vật lý, hóa học của đất, nước, không khí…Môi trường hữu sinh bao gồm các thực thể sống như là các loài động vật, thực vật và các vi sinh vật. Danh từ “môi sinh” thực sự phản ánh bản chất của môi trường loại này. Ngoài ra, theo các thành phần tự nhiên có thể phân thành môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí. Những cách phân loại như trên hoặc sâu hơn nữa chỉ là tương đối, tuỳ theo mục đích của nghiên cứu trong mỗi một lĩnh vực cụ thể nào đó. 2. Môi trường sống của con người Nghiên cứu về các cơ thể sống ta có khái niệm về “môi trường sống”. Môi trường sống là tổng hợp các điều kiện bao quanh có ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của các cơ thể sống. Đối với con người thì môi trường chứa đựng nội dung rộng hơn. Theo định nghĩa của UNESCO (1981) thì “môi trường sống của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, như những cái hữu hình (như các thành phố, các hồ chứa...) và những cái vô hình (như tập quán, nghệ thuật...), trong đó con người sống và bằng lao động của mình họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình”. Như vậy, môi trường sống của con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con người, mà còn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động và sự nghỉ ngơi của con người”. Đối tượng nghiên cứu của chúng ta hiện nay chính là môi trường sống của con người. Thuật ngữ môi trường thường dùng phổ biến hiện nay cũng đã bao hàm khía cạnh nói về môi trường sống của con người. Theo quan điểm của khoa học hiện đại người ta xem trái đất như một con tàu vũ trụ 10
  7. lớn du hành trong vũ trụ bao la mà con người chúng ta là những hành khách đi trên con tàu đó, thì môi trường sống của con người theo nghĩa rộng phải là cả vũ trụ bao la, trong đó các yếu tố của Trái đất và các hành tinh thuộc hệ Mặt trời là các yếu tố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất đến con người. Con người trên trái đất từ khi sơ khai cho đến ngày nay luôn sống trong cộng đồng xã hội có tổ chức chặt chẽ và phát triển ngày càng cao hơn. Vì thế, con người sống trong môi trường không chỉ chịu tác động của các điều kiện tự nhiên mà cả của các điều kiện xã hội nên môi trường sống của con người là bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Mở rộng hơn nó còn bao gồm thêm cả môi trường nhân tạo do con người tạo ra bằng các kỹ thuật của mình. - Môi trường tự nhiên biểu thị thế giới vật chất bao quanh con người, thông qua các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, nó tác động tới con người. - Môi trường xã hội là tổng hợp các mối quan hệ xã hội có tổ chức của con người, trong đó mỗi con người là thành viên của cộng đồng, chịu sự chi phối và tác động của các điều kiện xã hội đó. Trong thực tế, mỗi con người luôn chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố tự nhiên và xã hội và chỉ có thể tồn tại và phát triển tốt nếu hoà đồng được trong các điều kiện của chúng. - Môi trường nhân tạo bao gồm tất cả những nhân tố vật lý, hoá học, sinh học… do con người tạo nên phù hợp với mong muốn và chịu sự chi phối của con người. Nếu xã hội càng phát triển hiện đại, thì tác động của các yếu tố của môi trường nhân tạo tới đời sống con người sẽ ngày càng tăng lên. Sự tồn tại và phát triển của con người luôn phụ thuộc vào “chất lượng của môi trường sống”. Quá trình phát triển kinh tế xã hội của con người ngày nay luôn có các tác động tích cực và tiêu cực tới chất lượng của môi trường sống. Tác động tiêu cực, thí dụ như gây ô nhiễm môi trường đã và đang làm suy giảm nhanh chóng chất lượng môi trường sống của con người đang là điều lo ngại và đáng quan tâm nhất của nhân loại ngày nay. Để con người trên trái đất tồn tại và phát triển một cách bền vững, thì môi trường sống của con người cần phải được bảo vệ. Nếu chất lượng của môi trường sống bị giảm sút thì con người sẽ bị ảnh hưởng ngay và nếu chất lượng của môi trường sống giảm đến một mức độ nguy hiểm thì có thể dẫn đến các hiểm hoạ không thể lường được mà các thế hệ con cháu mai sau sẽ phải gánh chịu. Cũng cần lưu ý rằng, việc phá hoại và làm suy giảm chất lượng môi trường thì rất dễ và nhanh chóng, nhưng khi mà chất lượng của môi trường đã suy giảm tới mức độ nguy hiểm thì việc làm tốt lại sẽ vô cùng khó khăn, tốn kém và cũng phải trong một thời gian rất dài mới khôi phục lại được. Vì thế, việc bảo vệ môi trường sống luôn là vấn đề quan trọng và cấp thiết của nhân loại trong quá trình sống và phát triển của mình. 1.1.2. Các thành phần của môi trường Với khái niệm như trên thì môi trường sống của con người là cả vũ trụ bao la, trong đó hệ mặt trời và trái đất là bộ phận ảnh hưởng trực tiếp nhất. Các thành phần của môi trường 11
  8. trong tự nhiên không tồn tại ở trạng thái tĩnh mà luôn có sự chuyển hóa hướng tới trạng thái cân bằng để bảo đảm sự sống trên trái đất phát triển ổn định. Về phương diện vật lý thì môi trường tự nhiên trên trái đất gồm ba quyển là khí quyển, thủy quyển, thạch quyển. Cả ba quyển này đều cấu thành bởi các thành phần vô sinh (không sống) và chứa đựng năng lượng dưới các dạng khác nhau: thế năng, quang năng, hoá năng, điện năng… Xem xét về phương diện sinh học thì môi trường của trái đất còn thêm một thành phần nữa là sinh quyển. Đó là thành phần hữu sinh (có sống), là thế giới sinh vật nằm trong khí quyển, thạch quyển, thủy quyển và chúng cũng luôn tác động lên bất kỳ một sự vật hay sự kiện nào sống trong môi trường. Sau đây là thành phần và những đặc điểm chủ yếu của 4 quyển trên của môi trường trái đất. 1. Khí quyển Khí quyển là lớp vỏ khí bao quanh trái đất được cấu tạo bởi nhiều hợp chất khác nhau. Đây là môi trường để truyền bức xạ mặt trời vào trái đất như bức xạ hồng ngoại, tử ngoại, tia rơn ghen và tia gamma. Thành phần chủ yếu của khí quyển ở gần bề mặt trái đất: nitơ (chiếm khoảng 78%), ô xy (khoảng 20.9%), cacbonic (khoảng 0.03%), hơi nước và một số khí khác như heli, acgon, bụi. Cấu trúc của khí quyển có thể chia làm 2 phần như hình (1-1), trong đó phần trong của khí quyển gồm các tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng trung gian và tầng ion, còn phần ngoài là tầng điện ly. Độ cao (km) Tầng i on 85 Tầng trung gian 50 Tầng bình lưu 11 Tầng đối lưu Nhiệt độ (oC ) - 92 -56 -2 +40 Hình 1-1. Cấu trúc phần trong của khí quyển Tầng đối lưu ở độ cao từ 0 đến 11 km kể từ mặt đất. Nhiệt độ trong tầng đối lưu giảm dần theo độ cao từ +400C tới -560C. Đây là tầng quyết định khí hậu của trái đất, với thành 12
  9. phần chủ yếu là N2, O2, CO2 và hơi nước. Trong tầng này có sự xáo trộn mạnh dòng hỗn hợp khí và những đám mây hơi nước. Các chất ô nhiễm sinh ra do hoạt động của tự nhiên và con người cũng dễ dàng bị xáo trộn để pha loãng hoặc biến đổi trong tầng đối lưu này. Tầng bình lưu ở độ cao từ 11 km đến 50 km. Theo độ cao, nhiệt độ trong tầng bình lưu lại tăng dần theo độ cao từ -560C đến -20C. Thành phần chủ yếu của tầng bình lưu là các khí ozon, ô xy, nitơ và một số khí gốc hóa học khác. Ozon đóng vai trò quan trọng trong tầng bình lưu, nó hoạt động như một lớp màng bao bọc bảo vệ trái đất khỏi những ảnh hưởng độc hại của tia tử ngoại từ mặt trời chiếu xuống. Vì sự xáo trộn chậm chạp của không khí ở tầng bình lưu nên thời gian lưu của các phần tử hóa học ở vùng này khá lâu. Nếu một chất ô nhiễm bằng cách nào đó tới được tầng bình lưu thì chúng sẽ gây nhiễm độc lâu dài nếu so sánh tác động của nó với các chất khác ở tầng đối lưu dày đặc. Sự tăng nhiệt độ ở tầng bình lưu có thể giải thích là do ozon ở đây hấp thụ tia tử ngoại và tỏa nhiệt ra bên ngoài. Tầng trung gian ở độ cao từ 50 km đến 85 km. Nhiệt độ trong tầng này lại giảm theo độ cao từ -2oC đến -920C. Thành phần chủ yếu của không khí trong tầng này gồm các khí ô xy, ni tơ… và một số i on như NO+, O+. Tầng ion nằm ngoài tầng trung gian ở độ cao từ 85 km đến 100 km. Nhiệt độ tăng theo độ cao từ -920C đến 12000C. Tại đây do bức xạ mặt trời, nhiều phản ứng hóa học xảy ra với oxy, ozon, nitơ, hơi nước và sau đó ion hóa thành các ion như NO+, O+, NO2-... Tầng điện ly thuộc phần ngoài của khí quyển ở độ cao lớn hơn 800 km. Nhiệt độ tăng rất nhanh, tới khoảng 1700 0C. Khí quyển đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cân bằng nhiệt của trái đất thông qua quá trình hấp thụ tia tử ngoại phát xạ từ mặt trời đến và phản xạ tia nhiệt từ mặt đất lên. Nó là nguồn cung cấp O2, CO2, cần thiết cho sự sống trên trái đất, cung cấp nitơ cho quá trình cố định đạm ở thực vật. Hơn thế nữa khí quyển còn là môi trường để vận chuyển nước từ đại dương vào đất liền tham gia vào chu trình thủy văn. Đáng tiếc là con người cùng với sự tiến bộ trong khoa học và kỹ thuật ngày nay đã và đang xả các loại khí thải vào khí quyển, làm khí quyển mất dần sự trong lành và đe doạ sự sống của chính con người. Hiện nay chất lượng của khí quyển ngày càng bị tác động theo chiều hướng xấu đi do các hoạt động của con người, đặc biệt là tác động của các khí thải công nghiệp đã gây nên tình trạng ô nhiễm không khí, gây nên hiệu ứng nhà kính cũng như hiện tượng lỗ thủng tầng ôzon ngày càng lan rộng... đe doạ cuộc sống của con người. Trong chương 5 sẽ trình bày rõ về các hiện tượng này. 2. Thủy quyển Bao gồm tất cả các dạng nước có trên trái đất như nước mặt trong các đại dương, biển, các sông, hồ trên mặt đất, băng tuyết trên mặt đất và ở hai cực của trái đất và cả nước ngầm trong các lớp tầng đất dưới sâu. Thủy quyển có khối lượng ước tính vào khoảng 0.03% tổng khối lượng trái đất. 13
  10. Thủy quyển là một thành phần vô cùng quan trọng của môi trường, vì rằng nước là một yếu tố không thể thiếu đối với sự sống của mọi sinh vật trên trái đất và cho việc duy trì và phát triển của mọi hệ sinh thái. Thủy quyển cũng là nơi tàng trữ nhiều nguồn tài nguyên sinh thái vô cùng phong phú, rất cần cho sự phát triển của con người. Trong thủy quyển thì nước trong các sông hồ và nước ngầm là gần gũi nhất đối với sự sử dụng của con người. So với lượng nước trong toàn bộ thủy quyển, lượng nước này chỉ là một phần rất nhỏ bé, nhưng cực kỳ quan trọng, đòi hỏi chúng ta phải biết khai thác và sử dụng một cách thật hợp lý và hiệu quả nhất. Hiện nay con người trong khai thác và sử dụng nguồn nước còn chưa quan tâm đúng mức tới việc bảo vệ nguồn nước khiến cho nguồn nước của nhiều sông, hồ đang trong tình trạng suy thoái và bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng, đe doạ sự phát triển lâu bền của nhân loại. 3. Thạch quyển Thạch quyển là lớp vỏ rắn ngoài của trái đất có chiều sâu từ 0 đến 100 km. Thành phần của thạch quyển trên mặt là các lớp đất - sản phẩm phong hoá của các lớp đá trên bề mặt qua hàng ngàn năm - và các lớp khoáng vật dưới sâu. Cấu trúc của thạch quyển như trong hình (1-2). Trong thạch quyển, đất là thành phần quan trọng nhất, bao gồm các chất khoáng, chất hữu cơ, không khí và nước và cả các vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình, con người đã khai thác tài nguyên đất và các tài nguyên khoáng sản trong thạch quyển và thải ra nhiều chất thải rắn, chất thải lỏng độc hại làm ô nhiễm đất. Khí quyeån Thuûy quyeån V oû cöùng traùi ñaát Ñòa quyeå n Vuøng treân 0 át Vuøng chuyeån tieá p ña 40 Mg/Si/O a ùi 400 i tr øa 900 go Vuøng döôùi oû n a âu V Fe/Ni àu s 2900 ie Ch Nhaân ngoaøi a át ñ 5100 r aù i Fe/Ni t a ân Nhaân trong Nh 6370 km Hình 1-2. Cấu trúc của thạch quyển 4. Sinh quyển Sinh quyển là phần của trái đất trong đó có sự sống tồn tại, bao gồm một phần của thạch quyển có độ sâu khoảng 3m kể từ mặt đất, thủy quyển và phần khí quyển tới độ cao 10m trên giới hạn của thực vật. Về phương diện vật lý, sinh quyển là một lớp vỏ tương đối mỏng và không hoàn 14
  11. chỉnh, phủ kín hầu hết thế giới, trên đó chứa đựng các cộng đồng sinh vật khác nhau từ đơn giản đến phức tạp, từ nước đến đất cạn, từ vùng nhiệt đới tới các vùng cực, ngoại trừ những vùng khắc nghiệt của các cực, những dãy núi cao nhất, những hố sâu nhất của đại dương, những miền sa mạc khắc nghiệt nhất, hay những vùng đất và nước bị ô nhiễm nặng nề. Khác với khí quyển, thạch quyển và thủy quyển, sinh quyển không có giới hạn rõ rệt vì nó nằm trong cả ba thành phần môi trường kể trên và không hoàn toàn liên tục, vì sự sống chỉ tồn tại và phát triển trong những điều kiện nhất định. Vùng sinh quyển nơi sự sản xuất sinh học diễn ra mạnh mẽ dưới dạng quang hợp thì lại hẹp hơn nhiều và thay đổi từ một vài cm đến trên 100m. Thí dụ như trong nước có độ đục lớn thì lớp này không dày lắm, ngược lại ở vùng nước đại dương trong suốt thì lớp này có thể dày tới hơn 100m. Nói chung, sinh quyển là một hệ sinh hoá có khả năng thu nhận, chuyển hoá, tồn trữ và sử dụng năng lượng mặt trời. Qua hoạt động của các sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân huỷ mà quá trình chu chuyển vật chất từ dạng này sang dạng khác cần cho sự sống không ngừng thực hiện, làm cho sinh quyển phát triển thành một hệ có khả năng tự điều chỉnh với những sự cân bằng và kiểm soát sinh thái trong các thành phần khác nhau của nó. Sinh quyển, ngoài chứa các vật chất và năng lượng nó còn chứa các thông tin sinh học với tác dụng duy trì cấu trúc và cơ chế tồn tại và phát triển của các sinh vật sống. Dạng thông tin phức tạp và phát triển cao nhất là trí tuệ con người. 1.1.3. Yếu tố môi trường Yếu tố môi trường là những yếu tố biểu thị các đặc tính của môi trường, thí dụ như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, bệnh tật... Thông qua giá trị các yếu tố môi trường có thể biết được chất lượng của môi trường sống xung quanh ta, như chất lượng không khí, chất lượng nước, chất lượng đất… 1.1.4. Vai trò của môi trường đối với con người Đối với một cá thể con người cũng như đối với cộng đồng nhiều người và cả xã hội loài người, vai trò của môi trường đối với con người thể hiện qua ba chức năng của môi trường như sau: Môi trường là không gian sống của con người. Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho con người. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong quá trình sống và phát triển kinh tế, xã hội. 1. Môi trường là không gian sống của con người Môi trường trước hết là không gian sống của con người. Để sinh sống, con người cần có một phạm vi không gian nhất định biểu thị bằng độ lớn của vùng sinh sống và một chất lượng môi trường nhất định. Trong mỗi vùng nhất định, độ lớn không gian sống của con 15
  12. người biểu thị qua giá trị bình quân diện tích đất tính theo một đầu người trong vùng, hay biểu thị gián tiếp qua mật độ dân cư (số dân sống trên 1 km2). Trái đất, không gian sống của toàn thể nhân loại có độ lớn xác định và gần như không thay đổi qua hàng triệu năm, nhưng dân số loài người trên trái đất lại tăng lên không ngừng, từ 1/8 triệu cách đây 1 triệu năm, đã tăng đến 200 triệu vào năm đầu tiên của công nguyên, đến hết năm 1999 đã đạt 6 tỷ, và dự kiến đến năm 2010 sẽ đạt tới 7 tỷ người. Do vậy, không gian sống của con người cứ thu hẹp dần. Với tổng diện tích trái đất là 15 tỷ ha vào năm đầu công nguyên bình quân mỗi người có thể sử dụng 75 ha, thì nay chỉ còn 3 ha và tới năm 2010 chỉ còn 1,875 ha. Sự hạn chế của không gian sống còn bị sự phân bố không đều của dân cư làm cho thêm căng thẳng. Tại các vùng đô thị, khu công nghiệp tập trung đông dân cư thì không gian sống của con người bị thu hẹp rất nhiều, thậm chí chỉ bằng một phần trăm hoặc một phần ngàn của trị số trung bình trên trái đất. Con người đòi hỏi không gian sống không chỉ cần có phạm vi rộng mà còn cần có cả chất lượng môi trường sống tốt lành. Không gian sống có chất lượng cao trước hết phải sạch sẽ, tinh khiết, ít chứa các chất độc hại tới sức khoẻ của con người. Không gian sống cũng phải đẹp đẽ, thoả mãn các yêu cầu về tâm lý, thẩm mỹ của con người. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng trong tiến trình phát triển, nhất là trong thế kỷ gần đây nhất, sự phát triển của khoa học kỹ thuật một mặt tạo ra khả năng cải tạo và nâng cao chất lượng môi trường sống, nhưng sự phát triển tới một mức độ nhất định thì chính nó lại có thể nảy sinh các biểu hiện làm suy giảm chất lượng của môi trường mà điển hình là gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường, xâm phạm và phá hoại cảnh quan vốn có của môi trường tự nhiên. 2. Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên thiên nhiên cho con người Con người để tồn tại và phát triển phải sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh học, các nguồn năng lượng, tất cả đều lấy từ môi trường. Tất cả các nền sản xuất của con người, từ săn bắt, hái lượm, qua nông nghiệp, đến công nghiệp đều phải sử dụng các nguồn nguyên liệu như đất, nước, không khí, khoáng sản và các dạng năng lượng củi, gỗ, than đa, dầu, khí, nắng, gió, nước…bắt nguồn từ năng lượng mặt trời. Theo sự phát triển của nhân loại, yêu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên ngày càng tăng và điều đó dẫn đến các nguồn tài nguyên, nhất là các tài nguyên không tái tạo như các khoáng sản càng ngày càng ít dần đi và một số tài nguyên có nguy cơ cạn kiệt. Đó là một nguy cơ và cũng là một thách thức đặt ra cho nhân loại cần phải khai thác và sử dụng các tài nguyên như thế nào để đảm bảo sự bền vững cho chính chúng ta và cho các thế hệ con cháu trong tương lai. 3. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo nên Quan hệ giữa con người và môi trường được thể hiện thông qua 2 hệ thống luôn tồn tại song song, đó là hệ thống kinh tế xã hội và hệ thống môi trường. Hệ thống kinh tế xã 16
  13. hội là hệ thống trong đó diễn ra các hoạt động sinh sống và phát triển kinh tế của con người, qua đó con người sử dụng tài nguyên tự nhiên để tạo ra các sản phẩm vật chất đáp ứng yêu cầu của con người. Nói chung, hệ môi trường tự nhiên cung cấp các tài nguyên cần thiết cho hệ kinh tế xã hội, đồng thời nó cũng tiếp nhận các chất thải của các hoạt động phát triển trong hệ kinh tế xã hội tạo ra. Tất cả những hoạt động phát triển nào tạo ra nhiều chất thải độc hại, các chất mà phế thải không được xử lý, tái chế hoặc sử dụng trở lại thì được coi là những hoạt động gây ô nhiễm môi trường. Một hoạt động được coi như không gây ô nhiễm môi trường nếu như hai dòng tài nguyên và phế thải tạo thành một vòng khép kín, trong đó có sự tái chế và sử dụng lại các chất phế thải. Mối quan hệ giữa hệ kinh tế và hệ môi trường biểu thị như hình (1-3). MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN MÔI TRƯỜNG NHÂN TẠO Nguyên liệu năng lượng HỆ KINH TẾ Sản xuất hàng hoá Các chất phế Phân phối thải Tiêu dùng Hoàn nguyên - hồi phục - xử lý Hình 1-3. Quan hệ giữa hệ kinh tế và hệ môi trường Ngày nay, trong hoạt động kinh tế, con người nếu chỉ chú trọng chạy theo phát triển sản xuất, gia tăng lợi nhuận, khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên, trút bừa bãi các loại phế thải vào trong môi trường sẽ khiến cho chất lượng môi trường sống càng ngày càng giảm sút và sẽ ảnh hưởng ngược lại tới sự phát triển của con người. Con đường đúng đắn nhất của nhân loại là hướng tới một sự phát triển bền vững bằng việc khai thác và sử dụng 17
  14. hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ chúng để có thể sử dụng lâu dài, tái chế và sử dụng lại các chất thải, kiểm soát và hạn chế ô nhiễm môi trường… 1.1.5. Khoa học môi trường 1. Đối tượng và nhiệm vụ của khoa học môi trường Khoa học môi trường là một ngành khoa học nghiên cứu về môi trường và mối quan hệ giữa môi trường đối với các sinh vật sống cũng như giữa môi trường với con người. Trong quá trình sống, con người đã luôn nghiên cứu để khai thác các tài nguyên của môi trường phục vụ cho sự phát triển của con người. Thí dụ như con người tìm mọi cách để khai thác tối đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên, con người đã nghiên cứu và xây dựng những ngôi nhà ở tốt nhất để ở và nghỉ ngơi, đã nghiên cứu để nắm bắt các quy luật vận động của thời tiết và khí hậu, chế ngự và lợi dụng nó để phục vụ cho con người… Bên cạnh các vấn đề khai thác và sử dụng tài nguyên môi trường, vấn đề quản lý môi trường phải được đặt ra vì nếu chỉ biết khai thác, tận dụng một chiều các tài nguyên có trong môi trường mà không biết quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng, sự cố, thì tất sẽ dẫn đến thời điểm môi trường bị hủy diệt, tài nguyên thiên nhiên sẽ bị cạn kiệt và lúc đó con người sẽ lâm vào hoàn cảnh khó khăn khi phải đối mặt với các nguy cơ khủng hoảng môi trường. Khoa học môi trường đã xuất hiện từ lâu trong quá trình phát triển khoa học của nhân loại, nhưng chỉ từ nửa cuối của thế kỷ 20 đến nay, do vấn đề môi trường sống trên trái đất có nhiều biến động và yêu cầu nghiên cứu bức xúc nên khoa học môi trường mới có điều kiện phát triển một cách mạnh mẽ và toàn diện. Khoa học môi trường có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề môi trường nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của con người, trong đó chủ yếu là nghiên cứu để tìm ra các giải pháp để giải quyết và điều hoà tốt nhất các mâu thuẫn nảy sinh giữa môi trường và sự phát triển kinh tế xã hội, nhất là trong thời đại công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngày nay, để đưa xã hội và môi trường sống của con người tiến tới trạng thái phát triển bền vững. 2. Mối quan hệ của khoa học môi trường với các ngành khoa học khác a) Khoa học môi trường là một khoa học liên ngành Phạm vi nghiên cứu của khoa học môi trường rất rộng, bao gồm tất cả những yếu tố của các thành phần môi trường như khí quyển, thủy quyển, thạch quyển và sinh quyển tác động tới hoạt động sống và phát triển của con người và các mối tương tác qua lại giữa chúng… nên khoa học môi trường là một ngành khoa học liên ngành. Khi giải quyết các vấn đề môi trường, nói chung cần phải có sự kết hợp các kiến thức cũng như các chuyên gia của nhiều ngành khoa học khác nhau như là: Các ngành khoa học tự nhiên như: • - Sinh học: là khoa học nghiên cứu về sự sống và các sinh vật. - Sinh thái học: là khoa học nghiên cứu về mối tương quan giữa sinh vật và môi 18
  15. trường. • Các ngành khoa học về trái đất: Địa lý học, địa chất học, địa chất thủy văn, hải dương học, thủy văn học... là các khoa học nghiên cứu về những thành phần của môi trường tự nhiên. • Các ngành khoa học xã hội, kinh tế, khoa học nhân văn, chính trị, luật pháp... Nghiên cứu giải quyết các mối quan hệ trong phát triển kinh tế xã hội, xây dựng các luật pháp và các chính sách quản lý và bảo vệ môi trường. • Các ngành khoa học công nghệ, kỹ thuật: Các ngành khoa học kỹ thuật công nghệ cũng rất cần thiết để giải quyết các vấn đề môi trường, thí dụ như trong việc quy hoạch thiết kế hệ thống xử lý nước thải, nhà máy xử lý nước thải… b) Các phân môn của khoa học môi trường Qua việc ứng dụng của các ngành khoa học khác vào trong lĩnh vực môi trường mà trong khoa học môi trường đã có nhiều phân môn khác nhau, trong đó các phân môn chủ yếu là sinh học môi trường, địa học môi trường, hoá học môi trường, kinh tế - xã hội môi trường, y học môi trường… 1.2. Đại cương về sinh thái học 1.2.1. Khái niệm về sinh thái học Sinh thái học là khoa học tổng hợp về quan hệ tương hỗ giữa sinh vật và môi trường và giữa các sinh vật với nhau. Đối tượng nghiên cứu của sinh thái học là các hệ sinh thái. Con người cũng như các sinh vật không thể sống tách khỏi môi trường. Tuy nhiên, con người khác với các sinh vật khác là bằng kỹ thuật, con người ngày nay có khả năng thay đổi các điều kiện môi trường cho phù hợp với mục đích riêng của mình. Tuy nhiên, các mối hiểm hoạ thiên tai bão, lũ, hạn hán, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường đang thường xuyên xảy ra, luôn luôn nhắc nhở con người rằng không nên cho rằng mình có một sức mạnh vô song mà cho phép mình có thể làm biến đổi quá lớn các điều kiện môi trường vì như thế có khi phạm những sai lầm. Trong quá khứ, đã có những sai lầm của con người tại những nơi nhất định dẫn đến những cuộc khủng hoảng sinh thái tại nơi đó. Thí dụ như đã có những thung lũng phồn vinh từ cổ xưa bị biến thành hoang mạc do bị xói mòn và mặn hoá do hệ thống tưới tiêu bố trí không hợp lý, hoặc do khai thác quá mức rừng nhiệt đới của con người… Khủng hoảng sinh thái là một bài học của quá khứ không thể lãng quên và con người ngày nay phải biết phòng tránh nó một cách khôn ngoan nhất mà vẫn duy trì và đạt được sự phát triển mong muốn của mình. Sinh thái học là khoa học cơ sở cho công tác bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Nó là một ngành khoa học trẻ, mặc dù ngay từ thời đại của Aristote và các triết gia cổ Hi Lạp đã có những dẫn liệu bao hàm ý nghĩa sinh thái, nhưng lúc đó sinh thái học chưa phải là ngành khoa học độc lập vì chưa có đối tượng riêng, nhiệm vụ riêng. Thuật ngữ sinh thái học do nhà bác học người Đức Ernst Heckel nêu lên năm 1866 và dùng nó để biểu thị khoa học về mối quan hệ tương hỗ giữa sinh vật và môi trường. Vào 19
  16. những năm thứ 40 của thế kỷ 20, các nhà sinh thái học bắt đầu nhận thức rằng quần xã sinh vật và môi trường không thể chỉ quan hệ tương hỗ với nhau mà chúng còn tạo thành một đơn vị thống nhất là hệ sinh thái. Hệ sinh thái là đơn vị cơ sở của tự nhiên, được mô tả như một thực thể xác định chính xác trong không gian và thời gian. Nó bao gồm không chỉ các sinh vật sống trong đó mà cả các điều kiện tự nhiên (khí hậu, đất, nước...) cũng như tất cả các mối tương tác giữa các sinh vật với nhau và giữa các sinh vật với điều kiện môi trường. Nói cách khác hệ sinh thái là một đơn vị bao gồm các sinh vật sống và ngoại cảnh không sống (hay sinh cảnh) của chúng. Các hệ sinh thái trên trái đất tập hợp lại tạo thành sinh quyển. Cho tới những năm 70 của thế kỷ 20, yêu cầu bảo vệ môi trường trái đất trở nên cấp bách và sinh thái học phát triển mạnh mẽ và trở thành một môn khoa học độc lập, giải quyết các vấn đề cụ thể mà sự tồn tại và phát triển của con người đặt ra. Sinh thái học là một môn khoa học tổng hợp. Các kiến thức của sinh thái học tổng hợp bao gồm kiến thức của nhiều môn như di truyền học, sinh lý học, khí hậu học, thổ nhưỡng học... Sinh thái học có mối quan hệ chặt chẽ với các khoa học nghiên cứu về môi trường. Sinh thái học có thể phân chia thành sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật, hoặc từng loài (như chu kỳ sống, tập tính, khả năng thích nghi với môi trường của chúng). Sinh thái học quần thể nghiên cứu các nhóm cá thể tạo thành thể thống nhất xác định (quần thể, quần xã) và hệ sinh thái… Ngoài ra cũng có thể dựa vào đặc điểm môi trường sống để phân chia thành: Sinh thái học nước ngọt, sinh thái học nước mặn, sinh thái học trên cạn. 1.2.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của sinh thái học Sinh thái học ngày nay có quan hệ không chỉ với động vật học, di truyền học, tiến hoá học, trồng trọt, chăn nuôi… mà còn với cả các ngành toán học, vật lý học, địa lý và xã hội học. Về ý nghĩa, sinh thái học nghiên cứu một cách tổng hợp và toàn diện mối quan hệ của các sinh vật với môi trường, trong đó xem các đơn vị sinh thái như là một tổ hợp các yếu tố có quan hệ theo một chức năng thống nhất. Sinh thái học giúp ta xem xét ngăn ngừa các ảnh hưởng xấu của các hoạt động con người tới môi trường, giúp chúng ta biết cách sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên tự nhiên, ngăn chặn các hành động của chính chúng ta làm biến đổi môi trường dẫn đến các khủng hoảng sinh thái, bảo vệ môi trường sống lâu bền của cả nhân loại. Nhiệm vụ của sinh thái học được đặt ra tuỳ theo từng lĩnh vực hoạt động, như sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi hay thủy sản...Thí dụ như trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và chăn nuôi, nhiệm vụ đặt ra cho các nhà sinh thái học là: (i) đấu tranh triệt để để phòng trừ dịch bệnh và cỏ dại, (ii) tạo các giống mới có năng suất sinh học và kinh tế cao thích hợp với môi trường. Trong phát triển nghề cá, săn bắn đòi hỏi phải tăng cường nghiên cứu chu trình sống, tập tính, di truyền, sinh sản của các loài, quan hệ dinh dưỡng của chúng, bảo vệ và khôi phục các loài quý hiếm. Trong bảo vệ sức khoẻ, vấn đề sinh thái tập trung vào nghiên cứu các ổ dịch tự nhiên đối với con người, gia súc và tìm phương 20
  17. pháp vệ sinh phòng bệnh. Sinh thái học là cơ sở cho việc nghiên cứu các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường. Cần phải nghiên cứu các nguyên tắc và phương pháp sinh thái học đảm bảo thiết lập mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, làm sao cho thiên nhiên ngày càng phong phú và phát triển, đảm bảo chế độ vệ sinh cần thiết cho môi trường. 1.3. Hệ sinh thái 1.3.1. Khái niệm chung 1. Định nghĩa Hệ sinh thái là tổ hợp của một quần xã sinh vật với môi trường vật lý mà quần xã đó tồn tại, trong đó các sinh vật tương tác với nhau và với môi trường để tạo nên chu trình vật chất và sự chuyển hoá của năng lượng. Nói một cách đơn giản hơn thì hệ sinh thái là một hệ thống tương tác giữa cộng đồng sinh học (quần xã sinh vật) và môi trường sống của chúng (các thành phần vô sinh). Như vậy, hệ sinh thái là một khái niệm chỉ sự thống nhất của một phức hợp các loài động vật, thực vật và vi sinh vật với các nhân tố môi trường vật lý tự nhiên của một vùng xác định mà có sự tương tác giữa các sinh vật với nhau và giữa sinh vật với môi trường thông qua các chu trình biến đổi vật chất và dòng năng lượng trong hệ sinh thái. Hệ sinh thái luôn là một hệ động lực hở và tự điều chỉnh, bởi vì trong quá trình tồn tại và phát triển, hệ phải tiếp nhận cả nguồn vật chất và năng lượng từ môi trường. Điều này làm cho hệ sinh thái hoàn toàn khác biệt với các hệ thống vật chất khác có trong tự nhiên. Trên bề mặt đất các hệ sinh thái tập hợp thành sinh quyển. Trong sinh quyển tồn tại 3 loại hệ sinh thái chủ yếu: Các hệ sinh thái tự nhiên: Như hệ sinh thái sông, hồ, đầm lầy, rừng, đồng cỏ… Hệ sinh thái nông nghiệp: Như cây lâu năm, cây ngắn ngày và hoa màu… Hệ sinh thái đô thị: Các thành phố lớn, các khu công nghiệp. 2. Các yếu tố sinh thái Các yếu tố môi trường khi tác động lên đời sống một sinh vật cụ thể ta gọi là yếu tố sinh thái. Các yếu tố sinh thái tác động tới sinh vật thông qua một số đặc trưng như bản chất của nhân tố tác động, cường độ tác động, tần số tác động và thời gian tác động của yếu tố đó tới sinh vật. Các yếu tố sinh thái có thể chia thành hai loại : các yếu tố sinh thái vô sinh và các yếu tố sinh thái hữu sinh. Yếu tố sinh thái vô sinh là các yếu tố của môi trường vô sinh tác động lên các sinh vật như nhiệt độ, ánh sáng, nước và độ ẩm, các chất khí, các chất khoáng… Yếu tố sinh thái hữu sinh là các yếu tố tác động tới một sinh vật của các sinh vật khác hay nói cách khác của môi trường hữu sinh bao quanh sinh vật đó. 21
  18. 3. Cấu trúc của hệ sinh thái Một hệ sinh thái hoàn chỉnh được cấu trúc bởi các thành phần: Các chất vô cơ như (CO2, O2, H2O, CaCO3...) • Các chất hữu cơ (protein, lipit, gluxit, vitamin, enzym, hoocmon…) • Các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa…) • Sinh vật sản xuất • Sinh vật tiêu thụ • Sinh vật phân huỷ • Thực chất 3 thành phần đầu chính là môi trường vật lý hay môi trường vô sinh mà trong đó quần xã sinh vật tồn tại và phát triển, còn ba thành phần dưới là quần xã sinh vật hay môi trường hữu sinh. Chính vì vậy nói gọn lại hệ sinh thái có 4 thành phần chính là: (1) các chất vô sinh; (2) sinh vật sản xuất; (3) sinh vật tiêu thụ; (4) sinh vật phân hủy. Các chất vô sinh Các chất vô sinh trong hệ sinh thái bao gồm các chất ban đầu của tự nhiên, thông qua các hoạt động sống của các sinh vật có thể chuyển hoá theo chu trình kín, qua các thành phần của hệ sinh thái. Các chất có trong tự nhiên như là nước, các chất khí như ô xy, nitơ, cácbonic, các chất khoáng như NO3-, SO42-, K+... là các chất vô sinh. Chúng tồn tại bên ngoài các cơ thể sống, nhưng khi được sinh vật hấp thụ chúng sẽ đi vào các cơ thể sống và trở thành một bộ phận của thế giới sinh vật. Nhiều nguyên tố hoá học có thể tồn tại dưới dạng liên kết trong các hợp chất mà các sinh vật sống không thể sử dụng được như là silic trong đá thạch anh. Các nguyên tố hoá học tồn tại trong tự nhiên có thể tồn tại trong dạng này thì sinh vật có thể hấp thụ được, nhưng trong dạng khác thì sinh vật lại không hấp thụ được. Thí dụ như ô xy ở dạng tự do thì sinh vật dễ dàng sử dụng được, nhưng nếu ở dạng SiO2 như trong đá granit thì sinh vật không thể sử dụng được. Kali tồn tại dưới dạng KCl có trong đất thì thực vật có thể dễ dàng hấp thụ nhưng nếu ở dạng KAlSi3O8 trong đá fenspat thì cây sẽ khó sử dụng được... Vì vậy, dạng và thành phần của các hợp chất của các nguyên tố hoạt động sinh học là những yếu tố quyết định tới năng suất của một hệ sinh thái. Sinh vật sản xuất Sinh vật sản xuất là những sinh vật tự dưỡng, bao gồm các loại thực vật và một số nấm, vi khuẩn có khả năng quang hợp hoặc hoá tổng hợp. Các sinh vật sản xuất có khả năng tổng hợp các hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ đơn giản trong tự nhiên nên chúng có vai trò sản xuất ra vật chất cho hệ sinh thái và là một thành phần không thể thiếu trong bất kỳ hệ sinh thái nào. Thí dụ như thực vật qua quá trình quang hợp có thể tổng hợp các chất hữu cơ thực vật từ các chất vô sinh (nước, dinh dưỡng) có trong đất, CO2 trong không khí, ánh sáng. CO2 + H2O + Năng lượng ánh sáng mặt trời → Cacbonhydrate + H2O + O2 22
  19. Tất cả các loại cây xanh, kể cả tảo với kích thước nhỏ bé đều là các sinh vật sản xuất vì chúng đều có khả năng quang hợp nhờ năng lượng bức xạ của mặt trời. Một số vi khuẩn có khả năng quang hợp hoặc hoá tổng hợp như các vi khuẩn cố định đạm trong các nốt sần của cây họ đậu... cũng là các sinh vật sản xuất. Nhờ hoạt động quang hợp và hoá tổng hợp của các sinh vật sản xuất mà nguồn thức ăn ban đầu được tạo thành để nuôi sống, trước tiên chính những sinh vật sản xuất đó. Sau đó, nuôi sống cả thế giới sinh vật còn lại, trong đó có con người. Vì thế, mọi sự sống của các sinh vật khác trong hệ sinh thái đều phụ thuộc vào các sinh vật sản xuất. Bảo vệ các loài thực vật, các loại cây lương thực, thực phẩm chính là bảo vệ nguồn sản sinh vật chất cho hệ sinh thái duy trì và phát triển, cũng chính là bảo vệ cuộc sống cho con người. Sinh vật tiêu thụ Các sinh vật tiêu thụ là những sinh vật dị dưỡng như tất cả các loài động vật và những vi sinh vật không có khả năng quang hợp và hoá tổng hợp. Nói một cách khác, chúng tồn tại được là dựa vào nguồn thức ăn ban đầu do các sinh vật tự dưỡng tạo nên. Các sinh vật tiêu thụ bao gồm tất cả các loài động vật, chúng có thể chia thành: (i) sinh vật tiêu thụ đầu tiên (động vật ăn thực vật như trâu, bò, hươu, nai…); (ii) sinh vật tiêu thụ thứ hai (là các loài động vật ăn thịt như hổ, báo...); (iii) sinh vật tiêu thụ hỗn tạp (vừa ăn thực vật, vừa ăn động vật như gấu, con người...). Sinh vật phân hủy Các sinh vật phân huỷ bao gồm các vi khuẩn và nấm. Chúng có khả năng phân huỷ các chất phế thải và xác chết của các sinh vật sản xuất và sinh vật tiêu thụ trở thành các chất vô sinh đơn giản trả về cho môi trường. Sự dinh dưỡng của các sinh vật phân huỷ gắn liền với sự phân rã của các chất hữu cơ, vì thế chúng là những sinh vật tiêu hoá của hệ sinh thái và được ví như “cái dạ dày” của hệ sinh thái… Trong quá trình phân huỷ, các sinh vật phân huỷ tiếp nhận các nguồn năng lượng hoá học để tồn tại và phát triển, đồng thời giải phóng các chất từ các hợp chất phức tạp ra môi trường dưới dạng những khoáng chất đơn giản hoặc những nguyên tố hoá học ban đầu tham gia vào chu trình ( như CO2, O2, N2...). Sinh vật phân huỷ giữ vai trò mắt xích chủ yếu cuối cùng của chu trình sống. Chúng rất cần cho việc đổi mới sự sống, nhờ có chúng mà chu trình biến đổi vật chất trong hệ sinh thái được khép kín. Nếu chúng ngừng hoạt động, các hợp chất hữu cơ sẽ bị giữ chặt trong các phân tử phức tạp không hoà tan, nên thực vật không thể sử dụng để làm chất dinh dưỡng được. Mối quan hệ của bốn thành phần trong hệ sinh thái biểu thị như hình (1-4 ). 23
  20. Sinh vật sản xuất Các chất Sinh vật vô sinh tiêu thụ Sinh vật phân hủy Hình 1-4. Các thành phần của hệ sinh thái và mối quan hệ giữa chúng 1.3.2. Sự trao đổi vật chất trong hệ sinh thái Chức năng của hệ sinh thái là trao đổi vật chất và năng lượng để tái tổ hợp những quần xã thích hợp với điều kiện của môi trường bên ngoài tương ứng. Hệ thống phát sinh, biến động, phát triển và tái sản xuất của hệ sinh thái nhờ dòng năng lượng và dòng biến đổi vật chất trong hệ sinh thái. Sự trao đổi vật chất trong hệ sinh thái bao gồm ba khâu là: - Tổng hợp chất hữu cơ - Sử dụng chất hữu cơ - Phân giải chất hữu cơ 1. Tổng hợp chất hữu cơ Tổng hợp chất hữu cơ là đặc trưng cho phương thức sống của sinh vật tự dưỡng. Năng lượng dùng cho tổng hợp lấy từ năng lượng ánh sáng mặt trời thì gọi là quang tổng hợp. Nếu năng lượng nhận từ các phản ứng ô xy hoá các chất vô cơ do vi khuẩn thực hiện thì ta gọi là hoá tổng hợp. Quang tổng hợp gặp ở các cây xanh, ở một số vi khuẩn màu đỏ lục. Quá trình này biểu thị bằng phản ứng tổng quát sau: CO2 + 2H2O → (CH2O)n + H2O + 2O Ở cây xanh: ( ánh sáng ) Ở vi khuẩn: Thiospirillum (đỏ), Chlorobium (lục) → CO2 + 2H2S (CH2O)n + H2O + 2S ( ánh sáng ) 2H2O + 3O2 +2S → 2H2SO4 Như vậy cơ chế quang hợp của cây xanh và của vi khuẩn không giống nhau : cây xanh giải phóng ô xy, còn vi khuẩn giải phóng H2SO4. 24
nguon tai.lieu . vn