Xem mẫu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Từ chỗ chỉ có quan hệ chủ yếu liên xô cũ và các nước Đông Âu, nay chúng ta đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế giới. Và chủ trương quan hệ với các
nước láng giềng và trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương, chúng ta đã bình thường
hoá hoàn toàn quan hệ với Trung Quốc và các quốc gia trong khu vực Đông Nam á.
Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần thuợc hiện mục tiêu xây dựng môi
trường quốc tế hoà bình, ổn định nhằm tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bả vệ
đất nước. Bên cạnh việc tiếp tục duy trì và phát triển các mối quan hệ hợp tác truyền
thống với CHLB Nga và các nước Đông Âu, sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao với
Hoa Kỳ vào năm 1995, chúng ta đã chủ động cùng với Hoa Kỳ tháo gỡ những trở ngại
nhằm đi tới bình thường hoá quan hệ hai nuớc. Tháng 7/ 1999, Việt Nam và Hoa Kỳ đã
ký kết Hiệp định thương mại, đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình bình
thường hoá quan hệ kinh tế giữa hai nước.
1.4 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản xuất, tạo
công ăn việc làm cho người lao động, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong nhiều
lĩnh vực.
Phần lớn cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, các nh à kinh doanh đã được đào ở
cả trong và ngoài nước.Chỉ tính riêng các công trình đầu tư nước ngoài đã có khoảng
30 vạn lao động trực tiếp, 6000 cán bộ quản lý và 25000 cán bộ khoa học kỹ thuật đã
được đào tạo. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, tính đến năm 1999,Việt Nam đã đưa
trên 7 vạn người đi lao động ở nước ngoài
1.5 Làm gia tăng sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước
ngoài nhằm tăng thu hút đầu tư và sự chuyển kỹ thuật công nghệ cao từ các nước, tạo
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
thị trường và mặt hàng mới cho hoạt động XNK , đồng thời tạo cho người tiêu dùng
có điều kiện lựa chọn sản phẩm với giá cả và chất lượng phù hợp.
2. Những thách thức
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội luôn đi liền với thách thức và khó
khăn, cụ thể Việt Nam còn phải đương đầu với nhiều thách thức, khó khăn sau:
2.1 Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế Việt Nam, nhất là các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ còn yếu, tham gia hội
nhập vào nền kinh tế thế giới là phải đương đầu với cạnh tranh gay gắt với những đối
thủ mạnh hơn ta nhiềulần cả trong thị trường nội địa lẫn thế giới. Đó là những khó
khăn và thách thức rất lớn đối với nền kinh tế Việt Nam.
2.2 Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện các cơ chế của một nền
kinh tế thị trường đang trong quá trình hình thành ở nước ta. Hệ thống pháp luật đang
trong quá trình hoàn thiện. Nhiều chính sách luật lệ liên quan đến mở cửa thị trường và
điều tiết quan hệ kinh tế đối ngoại còn thiếu hoặc chưa phù hợp với qui định và thông
lệ quốc tế.
2.3 Yếu tố cơ bản quyết định thành công của hội nhập kinh tế quốc tế, suy cho cùng là
nội lực của một quốc gia, là hiệu quả và sức cạnh tranh của một nền kinh tế. Trong khi
đó, trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ của ta còn chưa đáp ứng được yêu
cầu do quá trình hội nhập đề ra. Chúng ta chưa có được đội ngũ cán bộ tinh thông về
nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ và năng lực quản lý, hiểu rõ về các đối tác và phong tục
tập quán của họ để phản ứng nhanh trước các vấn đề về hội nhập.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Mặt khác, tuy có lợi thế về nhân công rẻ, lực lượng nhân công dồi dào nhưng trình độ
tay nghề còn thấp đội ngũ công nhân lành nghề chưa cao… Đó cũng là bất lợi lớn cho
Việt Nam.
2.4 Việt Nam hội nhập kinh tế trong điều kiện chưa có một hệ thống thông tin hiện đại,
mạng lưới thu thập thông tin quốc tế một cách linh hoạt, kịp thời với những thay đổi
của kinh tế thị trường cũng như yêu cầu của hội nhập.
Nhận thức đầy đủ về những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế cũng như vai trò và tầm quan trọng của nó trong chiến lược phát triển kinh tế đất
nước là điều có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở chỉ đạo định hướng cho các hoạt động
trong hội nhập kinh tế quốc tế.
CHUƠNg II: Thực trạng về thị trường XNK của Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
VIệT Nam
i. Khái quát về Công ty MIMEXCO.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Vào những năm đầu của thập kỷ 90, Đảng và nhà nước ta đang thực hiện chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế, từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong xu thế đổi
mới cơ chế điều hành, quản lý kinh tế của Đảng và nhà nước, Bộ Công Nghiệp Nặng
đã căn cứ vào Nghị Định số 130 - HĐBT ngày 30/4/1990 và quyết định số 156 -
HĐBT ngày 12/5/1990 của Hội Đồng Bộ Trưởng quyết định thành lập: ‘‘Công Ty
Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Kim Loại Mầu, Quý Hiếm, Vật Tư’’ trực thuộc Tổng
Công Ty Khoáng Sản Quý Hiếm Việt Nam.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Tên giao dịch đối ngoại : MIMEXPORT.
Đây là đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc
lập, có con dấu riêng, được mở tài koản tại ngân hàng (kể cả ngân hàng ngoại thương)
và ngân hàng nước ngoài khi được phép.
Công ty có trụ sở giao dịch tại số 6 - Phạm Ngũ Lão - Thành Phố Hà Nội.
Tổng số vốn của công ty : 3.888.000.000 VNĐ
Vốn điều lệ công ty đã được bộ tài chính xác định ngày 27/12/1992 như sau:
Vốn cố định : 500.000.000 VNĐ.
Vốn lưu động : 2.665.000.000 VNĐ.
Vốn xây dựng cơ bản : 20.000.000 VNĐ.
Quỹ các loại : 703.000.000 VNĐ.
Số lượng cán bộ công nhân viên lúc đầu còn rất ít, vốn kinh doanh hạn hẹp, cơ sở vật
chất thiếu thốn, việc vay vốn ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn. Song đội ngũ cán
bộ công nhân viên trong công ty đã phấn đấu làm việc tốt và kết quả kinh doanh có lãi,
biểu hiện là doanh thu mỗi năm được tăng lên.
Thực hiện nghị địng số 15 - CP ngày 2/3/1993 của Chính Phủ và nghị định số 388 -
HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng, Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp Nặng
ra quyết định số 384 QĐ/TCNSĐT ngày 29/6/1993 về việc thành lập lại công ty thành:
‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Quý Hiếm’’ .
Tên giao dịch quốc tế: mimexco.
Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý hiếm được phép:
Đặt trụ sở chính của Doanh nghiệp tại: Số 6 Phạm Ngũ Lão, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Vốn kinh doanh (vốn ngân sách cấp và tự bổ sung):3.185.000.000 VNĐ.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại khoáng sản,
kim loại mầu và quý hiếm, kinh doanh vật tư kỹ thuật phục vụ công nghiệp khoáng sản
quý hiếm.
Ngày 30/10/1995 Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp nặng đã ra quyết định số
115/QĐ/TCCBĐT căn cứ vào: Nghị định số 17/CP ngày 7/3/1994 của Chính phủ về
nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp nặng; Căn cứ vào
công văn số 192 UB/KHH ngày 19/1/1994 của Chủ nhiệm uỷ ban kế hoạch nhà nước
về việc đổi tên doanh nghiệp nhà nước. Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ
- Đào tạo và Tổng giám đốc Tổng Công ty khoáng sản quý hiếm Việt Nam về việc đổi
tên “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý hiếm” thành “Công ty xuất nhập khẩu
khoáng sản”.
Tên giao dịch quốc tế : MIMEXCO.
Trải qua một thời gian ngắn, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã phát
triển mạnh, ngành nghề kinh doanh đã được mở rộng, uy tín trên thị.
2. Cơ chế hoạt động và quản lý.
2.1 Cơ chế hoạt động .
2.1.1 Mô hình bộ máy Công ty
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao thì Công ty cần có một cơ chế quản lý hợp lý
phù hợp năng lực và ngành nghề kinh doanh cùng với đội ngũ cán bộ quản lý có trình
độ và năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó. Từ khi thành lập đến nay
từng bước củng cố cơ cấu tổ chức. Tuyển trọn và đào tạo nhân viên có trình độ nghiệp
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
vụ cao. Công ty tạo điều kiên chó cán bộ nhân viên được nâng cao trình độ chuyên
môn phù hợp với công việc và phát triển lâu dài .
Bộ máy làm việc của công ty khá gọn nhẹ. Công ty tổ chức bộ máy theo chế độ một
thủ trưởng, đứng đầu là giám đốc Công ty có chức năng điều hành hoạt động của Công
ty và chựu trách nhiệm toàn diện về hoạt động kinh doanh, quản lý lao động trước
Tổng Công ty và tập thể cán bộ công nhân vi ên chức của Công ty MIMEXCO. Giám
đốc trực tiếp điều hành, quản lý các phòng ban và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh theo đúng định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước. Trong
hoạt động Công ty phải tuân thủ các chính sách, chế độ, các quy định của pháp luật VN
và các quy dịnh có liên quan đến luật pháp quốc tế.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trưởng do giám đốc đề nghị và
được Tổng giám đốc ký duyệt.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu căn cứ vào nhiệm vụ và xu hướng
phát triển lâu dài của Công ty mà cơ cấu bộ máy của công ty hiên tại bao gồm:
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Mô hình bộ máy tổ chức của công ty
Với mô hình đơn giản gọn nhẹ như trên tạo ra rất nhiều thuận lợi cho Công ty trong
hoạt động kinh doanh của mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo toàn bộ sẽ nhanh chóng thu
hồi được thông tin phản hồi chính xác, kịp thời từ đó phát huy điểm mạnh, hạn chế
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
những mặt yếu kém trong công tác quản lý điều hành Công ty. Mọi quyết dịnh của
giám đốc sẽ nhanh chóng thực hiện một cách có hiệu quả.
2.1.2 Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng.
Trong quá trình hoạt động công ty đã lựa chọn được mô hình quản lý phù hợp thúc đẩy
các phòng ban thực hiên nhiệm vụ tốt hơn. Cụ thể các phòng có chức năng nhiệm vụ
như sau .
Phòng hành chính.
Chiu trách nhiệm trước giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, công tác văn thư,
đánh máy, điều phối xe cho giám đốc đi công tác. Đào tạo tuyển dụng và thực hiên
chính sách đối với cán bộ công nhân viên. Nhìn chung phòng hành chính có nhiệm vụ
phục vụ cho việc quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đảm bảo thuận lợi
cho cán bộ công nhân viên thực hiện tốt công việc của mình. Tuyển lựa được cán bộ có
trình độ chuyên môn cao năng lực hợp lý. Đồng thời phải làm sao để nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ, vốn ngoại ngữ, nghiệp vụ ngoại thương cho từng cán bộ trong Công ty
để từ đó bám sát thị trường, thu hút vốn cho nhà sản xuất… đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của Công ty ngày một phát triển đem lại hiệu quả, biểu hiện l à
doanh thu của Công ty ngày một tăng lên .
Phòng kinh doanh.
Phòng này thực hiên chức năng kinh doanh, có nghĩa vụ tìm bạn hàng, nguồn hàng để
ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá một cách chủ động theo các hình thức liên doanh
liên kết, ký hợp đồng hợp tác đầu tư uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu. Cụ thể
phòng kinh doanh tr ước khi xuất khẩu mặt hàng nào đó trước hết phải liên hệ ký hợp
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
đồng trong nước nhằm thu gom hàng sau đó ký hợp đồng với đối tác nước ngoài trên
hai khung hợp đồng ( Hợp đồng ngoại thương và hợp đồng uỷ thác) và làm thủ tục xuất
nhập khẩu và giao hàng cho khách hàng đồng thời cũng phải làm thủ tục thanh toán với
nước ngoài, sau đó thanh toán hợp đồng trong nước chức năng của phòng này là tư
vấn, thực hiện và dự thảo cho giám đốc các hợp đồng trong nước, hợp đồng ngoại
thương.
Phòng kế hoạch kinh doanh được coi là phòng chủ lực trong công ty, kết quả kinh
doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của cả phòng, cũng như
của từng thành viên. Nhiệm vụ chính của phòng là thu gom hàng hoá trong nước và
làm các nghiệp vụ ngoại thương xuất khẩu hàng.
Phòng kế toán tài chính.
Có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính
xác và đầy đủ giúp giám đốc ra quyết định đúng đắn. Theo dõi sát sao tài sản và tình
hình biến động của các loại tài sản, quản lý chặt chẽ việc dùng vật tư, tiền vốn trong
kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phối hợp chặt chẽ với các phòng kế hoạch kinh doanh trong việc thảo luận các kế
hoạch kinh doanh, tính toán các phương án kinh doanh sao cho có lợi nhất, xác định
giá cả của các mặt hàng bán ra, xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh cuối kỳ
kế toán phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp các quyết toán và duyệt
quyết toán với Tổng Công ty cũng nh ư các cơ quan ban ngành khác. Phòng kế toán tài
chính có thể nói là một cánh tay cố vấn quan trọng cho ban giám đốc Công ty trong
lĩnh vực hoạt động tài chính kế toán và lựa chọn phương hướng kinh doanh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Như vậy, các phòng ban chức năng trong công ty có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với
nhau và cũng phối hợp thực hiên các hoạt động kinh doanh khá nhịp nhàng ăn ý, đảm
bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Công ty, mục tiêu của Công ty.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
Để đạt được mục đích đặt ra cho nền kinh tế thị trường, đáp ứng được mục tiêu đ• định
Công ty có nhiệm vụ chính sau:
+ Xây dựng và tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ, kể cả kinh doanh xuất
nhập khẩu trực tiếp các loại khoáng sản Việt Nam, nhận ủy thác XNK cho các đơn vị,
tổ chức trong và ngoài Tổng Công ty.
+ Tổ chức hệ thống lưu thông, cung ứng vật tư kỹ thuật để phục vụ cho công tác
nghiên cứu, triển khai và sản xuất kinh doanh trong toàn Tổng Công ty. Thực hiện các
dịch vụ có liên quan đến công tác XNK trực tiếp và gián tiếp và hợp tác quốc tế của
Tổng Công ty.
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin kinh tế kỹ thuật và năng lực
khai thác sản xuất các loại khoáng sản kim loại mầu quý hiếm để phát triển nguồn
hàng. Đồng thời thực hiên các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia tăng khối lượng
hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế nhằm thu hút thêm nhiều ngoại tệ, phát
triển XNK.
+ Trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức trong và ngoài
nước để thực hiện kế hoạch XNK được giao. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong các
hợp đồng kinh tế.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Tự tạo nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của Công ty. +
Quản lý khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đó, bảo đảm đầu tư mở rộng sản xuất, đổi
mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuất và nhập .
+ Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, phấn đấu chỉ tiêu xuất khẩu ngày càng
cao.
+ Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý XNK và giao dich đối ngoại.
+ Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng trong và ngoài nước và có
nghĩa vụ trang trải nợ đã vay.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, và chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động, tiền
lương ... do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động đảm bảo công
bằng xã hội đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nhgiệp vụ,
tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo
vệ tài sản xã hội chủ nghĩa bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Trên đây là những nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiện tốt để phát huy tinh thần cán
bộ, tăng hiệu quả kinh doanh, phấn đấu thành doanh nghiệp tiên tiến trong quá trình
xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.2.2 Quyền hạn.
Bên cạnh nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiên tốt thì MIMEXCO còn có quyền hạn
của mình trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh sau:
+ Được vay vốn tiền Việt Nam và các ngoại tệ các ngân hâng hàng Việt Nam và trên
thế giới, được huy động vốn trong đân và nước ngoài nhằm phục vụ cho sản xuất kinh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
doanh của Công ty có nghĩa vụ tự lo trang trải nợ vay, thực hiên các quy định về ngoại
tệ của Nhà nước.
+ Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc mua bán hàng hoá
XNK, liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư uỷ thác và nhận uỷ thác XNK trên cơ sở bình
đẳng tự nguyện các bên cùng có lợi.
+ Được đàm phán ký kết và thực hiên các hợp đồng XNK với nước ngoài theo quy
định của nhà nước, Công ty được quyền ký kết các phương pháp đầu tư với bên nước
ngoài.
+ Được mở cửa hàng, đại lý các sản phẩm do mình kinh doanh theo quy định của Nhà
nước.
+ Được dự hội chợ triển lãm, giới thiệu, trưng bầy các sản phẩm của Công ty ở trong
và ngoài nước, mời bên nước ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nước ngoài để đàm phán ký
kết hợp đồng, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ kỹ thuất ...
Được đặt các văn phòng đại diên, chi nhánh của Công ty ở trong nước và nước ngoài
theo quy định của nhà nước Việt Nam và nước sở tại.
+ Được thu thập và cung cấp thông tin về kinh tế và thị trường thế giới.
3.Vấn đề tài chính và nhân lực.
3.1 Vấn đề tài chính
Ngay từ khi mới thành lập, vốn kinh doanh của Công ty còn rất hạn hẹp trong khi đó
việc vay vốn ngân hàng lại gập nhiều khó khăn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Như đã đề cập thì vào năm 1992 Tổng số vốn của Công ty mới là 3.888.000 VNĐ. Đây
là con số rất nhỏ để tham ra vào hoạt động kinh doanh XNK.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển, vốn của Công ty đã được bổ sung một
cách đáng kể, Công ty luôn tìm tới sáng tạo để có được mức doanh thu cao góp phần
tăng vốn kinh doanh cho Công ty hay tái đầu tư vào một số hàng chuyền thống nhằm
đem lại lợi nhuận. Có thể thấy tình hình tài chính của Công ty qua 4 năm từ năm 1999 -
2002 như sau:
Mặc dù nguồn vốn có giảm đi qua các năm gần đây nhưng Công ty vẫn lỗ lực tạo ra
mức doanh thu không nhỏ làm ổn định tình hình tài chính trang trải các chí phí phát
sinh trong hoạt động kinh doanh và tạo cho cán bộ công nhân viên có được thu nhập ổn
định.
Tuy cũng có sự hỗ trợ của Tổng Công ty, của Ngân sách Nhà nước cho Công ty trong
kinh doanh nhưng mức vẫn còn ở mức thấp. Sự hỗ trợ trên mới chỉ ở dưới dạng các
văn bản.
3.2. Về vấn đề nhân lực.
Trải qua hơn 10 năm hình thành, hoạt động và phát triển nguồn nhân lực của Công ty
ngày càng dược củng cố và phát triển, cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt là về chất
lượng. Mặc dù là một công ty hoạt động thương mại về vấn đề xuất nhập khẩu nhưng
ngay từ đầu thành lập Công ty, không có ai học về chuyên ngành kinh doanh xuất nhập
khẩu, nên trong quá trình mới làm việc gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với sự nỗ lực của
bản thân để đáp ứng yêu cầu của công việc mỗi thành viên đã tự đi học thêm các lớp
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
ngắn hạn để củng cố nghiệp vụ của mình. Đây được coi là sự năng động của toàn thể
cán bộ công nhân viên.
Ngày đầu mới thành lập Công ty chỉ vẻn vẹn 10 người, trong đó có 6 cử nhân, kỹ sư và
4 người đã qua đào tạo trung cấp. Có thể nói đây là giai đoạn vấn đề nhân lực của công
ty gặp nhiều khó khăn, do thiếu kinh nghiệm vầ chuyên môn, trừ hai bác giám đốc và
kế toán trưởng.
Đến nay số lượng nhân sự của công ty tăng không nhiều, nhưng trình độ chuyên môn
cũng như kinh nghiêm quản lý, kinh doanh của cán bộ công nhân viên đã tăng một
cách đáng kể. Số người trong biên chế và cũng là những người tham gia hoạt động ở
văn phòng công ty là 20 người trong đó có 14 nam và 6 nữ họ đều là những người năng
động nhiệt tình, có kinh nghiệm có khả năng phản ứng nhạy bén với nền kinh tế mở
cửa. Trong đó có 15 cán bộ có trình độ đại học (có 9 cán bộ là cử nhân kinh tế, 6 cán
bộ được đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật). Đây là một lợi thế rất lớn cho Công ty trong
hoạt động kinh doanh. D ưới đây là bảng chi tiết về tình hình lao động tại văn phòng
Công ty.
Tổng số lao động trong Công ty qua các năm tăng không đáng kể, cụ thể năm 1999 có
14 người thì đến năm 2002 tăng nên 20 người. Tuy số lượng ít nhưng Công ty làm ăn
rất hiệu quả do trình độ các bộ công nhân viên được nâng cao hơn qua các năm. Trình
độ đại học là 10 người chiếm 71,43% năm 1999 tăng nên 16 người chiếm 85% năm
2002. Như vậy công ty đã đẩy mạnh phát triển trình độ lao động, nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển nhanh của cách mạng khoa hoạc kỹ thuật và tăng khả năng thích ứng
trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Mặt khác cán bộ công nhân viên của Công ty
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
đều vào độ tuổi trung liên, trung bình từ 33 đến 42 họ đều là những người gắn bó với
Công ty từ ngày mới thành lập. Đây là lứa tuổi đã có sự chín muồi về kinh nghiệm làm
việc, hơn nữa họ còn rất trẻ, không thiếu sự năng động trong công việc. Trong quá
trình xây dựng Công ty ngày một chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên. Công ty đã
tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi học các lớp ngắn hạn để nâng cao nghiệp vụ
ngoại thương, thương mại nghiệp vụ thanh toán ... ký hợp đồng với một số trường đại
học như : KTQD, TCKT, NT.
Xét về cơ cấu nhân lực trong Công ty ta có thể thấy như sau.
1 Giám đốc
1 Phó Giám đốc
1 Kế toán trưởng
1 Trưởng phòng kinh doanh
1 Trưởng phòng hành chính
Xét theo bộ máy tổ chức Công ty có:
Phòng kế toán tài chính: 4 người.
Phòng kinh doanh : 11 người.
Phòng tổ chức hành chính : 3 người.
Trong đó Phó giám đốc trực tiếp điều hành công việc của cả phòng.
Nói chung văn phòng Công ty được tổ chức gọn nhẹ đơn giản điều này đòi hỏi mỗi
thành viên phải phát huy hết năng lực, thậm chí có những người kiêm nhiều nhiệm vụ
khác nhau, như có người vừa làm lái xe vừa làm kinh doanh thực hiện giao nhận hàng,
hay có người kiêm cả văn thư, thủ quỹ và làm công tác tổ chức. Mô hình kinh doanh
nguon tai.lieu . vn