Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

MÔ HÌNH BỆNH TẬT NGƯỜI CAO TUỔI  
TẠI KHOA NGOẠI TIÊU HÓA GAN MẬT VÀ KHOA NGOẠI TỔNG HỢP 
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
TỪ 8/2012 ĐẾN 7/2013  
Trương Hồ Tường Vi*, Thân Hà Ngọc Thể **, Nguyễn Văn Trí *** 

TÓM TẮT 
Mở đầu: Nhu cầu phẫu thuật (PT) ở ngưởi cao tuổi (NCT) ngày càng tăng. Lão hóa làm tăng nguy cơ biến 
chứng chu phẫu. Thế giới có nhiều nghiên cứu về ngoại khoa ở NCT. Tuy nhiên, Việt Nam chưa quan tâm nhiều 
đến vấn đề này. Nghiên cứu này nhằm xác định mô hình bệnh tật của NCT PT tại hai khoa ngoại bệnh viện (BV) 
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến cứu. Thống kê mô hình bệnh tật qua hồ sơ bệnh án của 
1015 bệnh nhân NCT PT tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật và khoa ngoại tổng hợp BV đại học Y Dược TPHCM 
từ 8/2012 đến 7/2013. Tìm các mối tương quan và liên quan giữa các biến số liên quan nằm viện của NCT PT 
bằng hồi qui tuyến tính, hồi qui logistic đơn biến và đa biến.  
Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 1015 BN NCT (tuổi trung bình 70,43±7,87). Các bệnh ngoại khoa thường 
gặp gồm: sỏi đường mật, sỏi túi mật, bướu ác đại trực tràng. Tỉ lệ bệnh nội phối hợp là 89,9% với các bệnh như: 
Tăng huyết áp (THA), bệnh thận mạn, bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB), đái tháo đường (ĐTĐ). Các biến 
chứng (BC) hậu phẫu (HP) gồm: Chảy máu, viêm phổi, suy thận cấp với tỉ lệ BC là 25,5%. Có 1,1% NCT xuất 
viện với tình trạng bệnh nặng xin về. Có mối tương quan thuận giữa tuổi, số bệnh nội phối hợp, số BC, thời gian 
nằm viện và số thuốc dùng. BN có giảm albumin, giảm kali, giảm natri máu thì thời gian nằm viện và số BC HP 
nhiều hơn BN không có rối loạn này. BN có giảm albumin, giảm kali máu thì tuổi cao hơn. BN với tình trạng 
xuất viện bệnh nặng xin về có số bệnh nội phối hợp nhiều hơn. 
Kết luận: Sỏi đường mật, sỏi túi mật, bướu ác đại tràng là những bệnh ngoại hàng đầu. NCT PT thường đi 
kèm với nhiều bệnh nội phối hợp và có nhiều BC HP. Có mối tương quan thuận và liên quan giữa các biến số liên 
quan nằm viện ở NCT PT.  
Từ khóa: mô hình bệnh tật, người cao tuổi, phẫu thuật 

ABSTRACT 
MORBIDITY PATTERN IN ELDERLY SURGICAL PATIENTS AT DEPARTMENTS OF SURGERY  
IN UNIVERSITY MEDICAL CENTER 
Truong Ho Tuong Vi, Than Ha Ngoc The, Nguyen Van Tri  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 405 ‐ 411 
Background: The demand for surgery in older patients is rising. Aging probably increases perioperative risk 
factors. There are a lot of studies of geriatric surgery in the world but a few in Vietnam. Therefore, the objective of 
this  study  is  to  identify  the  morbidity  pattern  in  elderly  surgical  patients  at  two  surgical  departments  of 
University Medical Centre.  

* Đơn vị lão khoa bệnh viện ĐHYD TP. HCM. 
 
** Bộ Môn Lão Khoa, đơn vị lão khoa bệnh viện ĐHYD TP. HCM. 
Tác giả liên lạc: BS Trương Hồ Tường Vi 
 ĐT: 01679269777  Email: trhtuongvi_0102@yahoo.com.vn.  

Ngoại Tổng Quát 

405

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Methods:  Prospective  descriptive  cross‐sectional  study.  We  make  statistics  of  morbidity  pattern  based  on 
medical records of 1015 elderly surgical patients at department of hepatobiliary and gastrointestinal surgery and 
department of general surgery of University Medical Center from August of 2012 to July of 2013. We use linear 
regression and logistic regression to identify  the  association  and  the  correlation  among  in‐hospital  variables  of 
surgical elderly patients. 
Results:  We  included  1015  patients  (mean  age:70.43±7.87).  The  most  common  surgical  diagnoses  were 
biliary stone, gallstone and colorectal cancer. The percentage of comorbidity was 89.9%. Hypertention was the 
main  coexisting  disease,  followed  by  chronic  kidney  disease,  coronary  artery  disease  and  diabetes.  The 
complication  rate  was  25.5%  and  the  mortality  rate  was  1.1%.  Postoperative  bleeding,  pneumonia  and  acute 
kidney failure were the most frequent complications. There were positive correlations between age, the number of 
comorbidities, the number of complications, the number of medications used and the length of stay in hospital. 
The patients suffered  the  conditions  of  hypoalbuminemia,  hypokalemia,  hyponatremia  had  more  the  number  of 
complications and the length of stay in hospital than ones not suffer those conditions. Similarly, the patients who 
had the hypoalbuminemia, hypokalemia were elder than ones did not. Finally, the patients discharged with death 
status had more comorbidities than others. 
Conclusions:  The  most  common  surgical  diagnoses  were  biliary  stone,  gallstone  and  colorectal  cancer. 
Hypertention,  chronic  kidney  disease,  coronary  artery  disease  and  diabetes  were  the  most  frequent  coexisting 
disease. Besides, the main complications were postoperative bleeding, respiratory and acute kidney failure. There 
were positive correlations and associations among in‐hospital variables of elderly surgical patients. 
Keyword: morbidity, elderly, surgery 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Dân số thế giới ngày càng già đi. NCT hiện 
chiếm 60% PT nói chung và dự kiến tăng 13% 
vào 2010 và 31% vào 2020(15). Tiến bộ trong nội 
khoa,  ngoại  khoa  và  gây  mê  mở  rộng  PT  trên 
NCT,  tuy  nhiên  quá  trình  lão  hóa  làm  tăng 
nguy  cơ  BC  chu  phẫu.  Do  đó,  khảo  sát  bệnh 
ngoại khoa ở NCT ngày càng quan trọng. Thế 
giới có nhiều nghiên cứu về vấn đề này nhưng 
Việt  Nam  chưa  quan  tâm  nhiều.  BV  ĐH  Y 
Dược là tuyến cuối các tỉnh phía Nam, đến nay 
vẫn chưa có khoa lão dù điều trị số lượng BN 
NCT  đông  đảo  và  cũng  chưa  có  nghiên  cứu 
thống  kê  nào  về  NCT.  Do  đó,  chúng  tôi  thực 
hiện nghiên cứu này. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Dân số mục tiêu 
Tất  cả  BN  NCT  PT  tại  khoa  ngoại  tiêu  hóa 
gan mật và khoa ngoại tổng hợp BV Đại Học Y 
Dược TPHCM. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 

406

Từ dân số mục tiêu chúng tôi dùng phương 
pháp  chọn  mẫu  ngẫu  nhiên  hệ  thống  chọn  ra 
1015 trường hợp BN NCT PT tại khoa ngoại tiêu 
hóa  gan  mật  và  khoa  ngoại  tổng  hợp  BV  Đại 
Học Y Dược từ 08/2012 đến 07/2013 có hồ sơ lưu 
trữ đầy đủ các thông tin cần khảo sát. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
BN  chuyển  khoa,  trốn  viện  hoặc  có  hồ  sơ 
không đầy đủ các thông tin nghiên cứu. 
Các  bệnh  không  có  trong  ICD‐10  theo 
khuyến cáo của WHO năm 1993. 

Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. 
Phương pháp tiến hành nghiên cứu 
Nghiên  cứu  điều  tra  trực  tiếp  và  theo  dõi 
qua hồ sơ bệnh án từ lúc nhập viện đến lúc xuất 
viện,  dựa  theo  bảng  thu  thập  số  liệu  đã  xây 
dựng.  
Định nghĩa các biến số 
Tuổi,  giới,  nơi  cư  trú,  tình  trạng  xuất  viện, 
thời  gian  nằm  viện,  các  bệnh  ngoại  khoa  khiến 

Chuyên Đề Ngoại Khoa 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
BN  PT,  các  bệnh  nội  khoa  phối  hợp,  các  biến 
chứng HP, các loại thuốc và số loại thuốc, chỉ số 
khối  cơ  thể  và  cận  lâm  sàng  (giảm  albumin, 
giảm natri, giảm kali máu). 

Xử lý và phân tích số liệu 
‐ Xử lý bằng phần mềm SPSS 17.0, có ý nghĩa 
thống kê khi giá trị p
nguon tai.lieu . vn