Xem mẫu

  1. BỘ DIỆN TỔNG ĐỒ
  2. Ngò quan ®å ThËp nhÞ cung ®å
  3. Lôc phñ tam tµi Tam ®×nh ®å Ngò tinh lôc diÖn Ngò nh¹c ®å
  4. Cöu ch©u b¸t quai Can chi ®å Tø häc ®−êng B¸t häc ®−êng ®å
  5. LuËn nh©n diÖn chÝ Nam nh©n diÖn chÝ
  6. N÷ nh©n diÖn chÝ Ngäc trÈm ®å
  7. BẢN ĐỒ VỊ TRÍ CÁC CUNG TRONG LÒNG BÀN TAY
  8. TƯỚNG LÔNG MÀY GIAO NGA MI HOÀNG BẠC MI BÁT TỰ MI Lông mày vàng mà đạm bạc. Phá Lông mày chữ bát. Sống lâu, Lông mày hai đầu liền nhau. hại gia tài, khắc anh em. Chết nơi không anh em, có vợ, đủ ăn, hiếm Nghèo hèn, phá hại gia tài, hại quê người đất khác, lúc trẻ hơi con lây anh em. Cha mẹ mỗi người phong lưu một nơi LIỄU DIỆP MI TIỀN THANH HÂU SƠ MI QUỶ MI Lông mày lá liễu. Có công danh, Lông mày đầu thanh thú, cuối Lông mày dữ tợn như quỷ. Người anh em không thân yêu nhau. thưa thưa. Công danh sớm đạt vô lương, nhân nghĩa giả, hay làm Chơi với bạn nói thế nào y thế, của cải bình thường, lúc già quan sự độc ác, không đủ ăn, hay nghĩ muộn con tước to, giầu có mưu để ăn trộm của người ta. TẢO CHỮ MI LA HÁN MI KIẾM MI Lông mày chổi sể. Sống lâu anh Lông mày La-hán. Lúc trẻ vất vả, Lông mày mũi kiếm. Làm quan em ghét nhau. Lúc già nghèo khổ chậm đường vợ con to, sống lâu, mạnh khoẻ KHINH THANH MI SƠ TÁN MI THẤT ĐAO MI Lông mày nhỏ mà thanh. Anh em Lông mày thưa tản không tụ của, Lông mày dao lem. Tính giữ tợn, làm lên chỉ được đủ dùng. bụng gian hiểm, ngoài mặt tử tế sau hải tội mà chết LONG MI SỬ TỬ MI ĐOẢN SÚC TÚ MI Lông mày Rồng. Làm nên, anh Lông mày Sư tử. Có công danh to Lông mày ngắn mà tốt. Sống lâu, em cũng phú quý, cha mẹ giầu nhưng hon muộn, càng già càng không dối ai, đức tính vẹn toàn, sang giầu sang anh em có người hào hiệp TOÀN LOA MI TẦN NGUYỆT MI THẢI ĐOẢN SÚC MI Lông mày ốc bò, có oai quyền, Lông mày như mặt giăng mới Lông mày ngắn tốt mà đuôi hoi anh hùng, làm quan võ mọc. Các anh đều đỗ đạt, phú quý vàng. Giầu có, vợ hiền, con giỏi
  9. NHẤT TỰ MI HỔ MI THANH TÚ MI Lông mày thẳng như một cái Long mày hổ. Rất can đảm không Lông mày thanh tú, tốt đẹp. Rất vạch. Đỗ đạt sớm, giầu có, vợ được giầu có nhưng làm nên to thông minh, đỗ sớm, anh em đều chồng đãi nhau như khách, ít anh khá giả em NGOẠ TẦM MI TIỂU TẢO CHỮU MI MÔN ĐOẠN MI Lông mày con tầm. Trong lòng Long mày chổi sể nhỏ. Anh em Anh em không thuận hoà, tiền khôn khéo, xử sự nhanh nhẹn, đỗ bất hoà, lại hay làm hại lẫn nhau của bất thường, hại cha mẹ vợ sớm, anh em không được hoà con thuận CÁC LOẠI TƯỚNG MẮT LONG NHỠN QUY NHỠN SƯ TƯ NHỠN Mắt rồng, mắt to, lòng mắt đen Mắt rùa. Mắt tròn lóng lánh như Mắt sư tử. Mắt có oai, tính khí lỗ lòng mắt trắng phân minh. Giầu làn sóng. Sống lâu, phong lưu con mãng. Giầu có, sống lâu. có, làm quan đến cực phẩm cháu nhều KHỔNG TƯỚC NHỠN THỜI PHONG NHỠN ÂM DƯƠNG NHỠN Mắt chim sẻ. Mắt đen mà sáng, Mắt hoà thuận. Trông ngay thẳng. Măt to mắt bé. Hay trông trộm. xanh nhiều trắng ít. Tính thanh Có lượng bao dung, giầu sang Giầu có nhưng biển lận khiết liêm hoà, vợ chống hoà thuận, giầu có suốt đời PHƯỢNG NHỠN TƯỢNG NHỠN HỔ NHỠN Măt phượng. Thông minh, công Mắt voi. Mắt nhỏ mà dài, có vằn Măt hùm. Mắt to, vàng nhợt, con danh hơn người như lớp sóng ở hai bên mí. Nhân người hoặc ngắn, hoạc tròn. Có hoà, giầu sang, sống lâu oai, tính cương nghị, trầm trọng, giầu sang về già con cái có hại
  10. UYÊN ƯƠNG NHỠN THUỴ PHƯƠNG NHỠN H ÌNH HẠC NHỠN Mắt chim uyên ương. Mắt sáng Mắt phượng ngủ. Có văn tài, học Mắt hình chim hạc . Lòng đen tròn mà lộ. Vợ chống hoà thuận rộng đáng sung hàn lâm viện lòng trắng phân minh, trong trẻo, giầu có mà dâm dật sáng láng, trông thẳng. Quãng trung niên (31 đến 50) làm lên danh giá HẦU NHỠN THUỚC NHỠN NGƯU NHỠN Mắt khỉ. Mắt đentinh thần nhanh Mắt trâu. Mắt to gương tròn. nhẹn. Thích ăn hoa quả, giầu sang Mắt chim bồ các. Vẽ mắt xinh Sống lâu giầu có đẹp. Lúc trẻ phú quý, nhưng phát đạt lúc già MINH PHƯỢNG NHỠN NHẠN NHỠN NGA NHỠN Mắt chim phượng kêu. Mắt trông Mắt chim nhạn. Gương mắt đen, Mắ ngan. Vẻ mắt sáng, lòng trắng thấy tai mà không lộ tinh thần. có nghĩa khí làm quan to, giầu có ít, lòng đen nhiều, hiền lành sống Chí khí cao, hiển đạt to lâu ĐÀO HOA NHỠN DƯƠNG NHỠN CHƯ NHỠN Mắt như đào hoa. Mắt lắng ai Mắ dê. Mắt hơn đen vàng, phá Mắt lớn. Gương mắt lồi, lòng trống thấy cũng yêu. Dâm dục hại gia tài, lúc trẻ đủ ăn, về già thì trắng đục. Tính dữ tợn, giầu sang nghèo nhưng phải tội LOAN NHỠN LỘ VỤ NHỠN HÙNG NHỠN Mắt chim loan. Mắt hơn dài, làm Mắt cò. Mắt vàng, lúc trẻ giầu có Mắt gấu. Gương mắt tròn, dữ tợn quan cận thần, cự phú nhưng lúc già bần hàn và xấu lúc chết không được tử tế TUÝ NHỠN NGƯ NHỠN XÀ NHỠN Mắt say. Mắt lờ đờ, hoe đỏ vàng. Măt có mắt lôk, hôn ám, lờ đờ Mắt rắn. Gương mắt lồi, tròn đỏ, Dâm chết non, làm việc gì cũng chết non độc ngầm không thành
  11. LANG NHỠN VIÊN NHỠN HÀ MỤC Mắt con lang. Mắt vàng, trông Mắt vượn. Gương mắt vàng. Hay Mắt tôm. Mắt tròn lộ, chí tam làm xuống. tham, hèn, giầu có, lúc nghi ngờ và biển lận giầu không thọ chết không được tử tế HẠC NHỠN MÃ NHỠN LINH NHỠN Mắt hạc. Mắt trong trẻo có tinh Mắt ngựa. Mắt lộ, trông lúc nào Mắt choi choi. Mắt vàng hoi tòn thần chí khí làm quan to cũng buồn. Suốt đời khổ sở loạn dâm có công danh nhỏ đường vợ con cũng kém PHỤC TÊ NHỠN LỘC MỤC GIẢ MỤC Mắt con tê quỳ. Mắt to, trông Mắt hươu. Gương mắt đen, tính Mắt cua. Gương mắt tròn, tính thanh, bụng dạ hiền lành. Làm cấp, đi nhanh. Hốt nhiên làm lên ương, ngu dốt, bất nhiên không quan to, giầu có, sống lâu danh giá, giầu có thích con cái đủ ăn YẾN MỤC GIA CÔ MỤC MIÊU MỤC Mắt chim én. Mắt sâu, lòng đen Mắt chim giá cô. Mắ đỏ vàng, Mắ mèo. Gương mắt vàng. Tính lòng trắng rõ ràng. Tín nghĩa, suốt đời không được sung sướng hiền hoà, được nhờ quý nhân và khéo chân khéo tay, vất vả nhưng cũng có tài có lực. đủ ăn TƯỚNG TAI MỘC NHĨ KIM NHĨ THUỶ NHĨ Tai thuộc hành mộc. Ranh tai Tai trắng như hành kim. Trắng Tai thuộc hành thuỷ. Tai đỏ, quật ra ngoài, cốt tai phải lại. hơn mặt, cao hơn lông mi một tấc bóng, dầy, cứng và cao hơn lông Nghèo hèn ta, ranh tai nhỏ, dái tai tròn dài, mi. Dái tai tròn mà dài thõng thõng xuống làm quan to có tiếng xuống làm quan to đâu đâu đều và giầu có, nhưng về già sát vợ biết tiếng con.
  12. HOẢ NHĨ THỔ NHĨ HỔ NHĨ Tai thuộc hành hoả. Tai cao, ranh Tai thuộc hành thổ. Tai to, dầy, Tai hùm. Tai nhỏ, ranh và vành tai nhọn, vành tai bẹt. Làm quan đỏ bóng. Làm quan giầu có và đều tản nát. Có oai quyền phú sống lâu về già cô độc sống lâu quý nhưng quan gian hiểm TRƯ NHĨ ĐẠI QUỲ THUỲ KIẾN NHĨ BẦN TIỆN KHAI HOA NHĨ Tai lợn. Không có vành và rãnh. Tai rủ xuống vai, sang lắm. Tai Tai như hoa nở mà mỏng. Dầu có Nghèo khổ và cô độc cao quá lông mày. Sắc tai sáng bao nhiêu của cũng phá hết, về tươi, sau tai dầy, dái tai tròn và già nghèo khổ thõng xuống tận vai. Làm vua THỬ NHĨ KỲ TỬ NHĨ TIÊN VÔ NHĨ Tai phần trên cao qua mi hơn một Tai chuột. Không cốt mà vênh ra. Tai tròn như con cờ. Rãnh tai sâu tấc. Dưới như cánh tên co, dái tai Phá tán, gian tham, trộm cắp mà vành tai bao bọc lấy. Sang vểnh lên. Phá tán gia tài, nghèo trọng, giầu có, tay trắng làm nên khổ ĐÊ PHẢN NHĨ PHÚC LỘC NHĨ PHÁ THỊ PHIẾN PHONG NHĨ Hai tai dán vào óc. Rãnh tai, vành Hai tai hướng ra đằng trước hình Tai thấp, vành tai bạt, ranh chia tai bền cững, áp mi mắt. Nhà ra. Nghèo hèn chết non. như hứng lấy gió. Lúc trẻ sung sung sướng giầu sang lâu dài. sướng, nữa chừng phá hết gia tài, về già chết nơi tha hương. LƯ NHĨ Tai lừa, có rãnh có vành, dái tai thõng xuống, nhưng mềm yếu. Nghèo, càng về già càng bần khổ.
  13. CÁC LOẠI TƯỚNG MŨI LONG TỊ SƯ TỬ TỊ NGƯU TỊ Mũi rồng. Mủi nở, sống mũi đầu Mũi trâu. Mũi nở đầu có lượng Mũi sư tử. Sống mũi hơi thấp, mùi đắng giữa sống cao vổng lên. bao dung, giầu có đầu sống mũi nở. Làm quan to Sang trọng nhất trên đời giầu có THINH LANG TỊ CẨU TỊ HỔ TỊ Mũi chó. Sống mũi gồ cao, hai lỗ Mũi mùm. Mui tròn, lỗ kín sống Mũi như cái túi phồng, trên nhỏ hếch lên. Có nghĩa, lúc nghèo hay mũi thẳng. Giầu có ít người bằng hai bên tròn đều. Quan to và đại phú ăn trộm HUYỂN ĐỞN TỊ TIỆT ĐỒNG TỊ HẦU TỊ Mũi như quả mật tren. Đầu mũi Mũi như ống ngăn. Đầu mũi đều bằng, sống mũi không gầy. Sang thẳng, sống mũi hơi mềm. Tính Mũi khỉ. Đầu mũi nở, sống mũi trọng và giầu có thẳng có công danh và giầu có phẳng và to. Nghèo khó TỨC NGƯ TỊ HỔ DƯƠNG TỊ PHỤC TÊ TỊ Mũi cá giếc. Đầu mũi rủ xuống, Mũi dê dợ hồ. Mũi to, đầu mũi nở Mũi con tê quỳ. Mũi đẩu, sống sống mũi nhỏ gầy như sống cá. sống mũi không gờ xương lên mũi thẳng gầy mà không lộ Nghèo hèn làm quan, giầu có tiếng trên đời xương. Làm quan to TOÁN ĐẦU TỊ ƯNG CHUỶ TỊ TAM LOAN TAM KHÚC TỊ Mũi như đầu củ tỏi, sống mũi Mũi chim cắt. Sống mũi lộ đầu thẳng thon đầu mũi nở. Anh em mũi nhọn. Rất độc ác, gian hiểm Mũi ba chỗ lồi ra, ba chỗ lõm hoà thuận, đại phú vào. Rất xấu, hoá vợ, hoá chồng, không con
  14. KIẾM PHONG TỊ LỘ TÍCH TỊ TĨNH TỊ Mũi đầu kiếm, cạnh mũi lộ, sống Mũi dơ xương, sống mũi gầy, Mũi đười ươi. Chỗ tỵ-lương cao mũi như sống dao, đầu mũi sống mũi nhỏ. Nghèo hèn khởi (xem bản đồ) Có nghĩa và không có thịt. Không ưa mình, phú quý gian ác và khổ sở. THIÊN AO TỊ LỘ TÁO TỊ LỘC TỊ Mũi lõm một bên. Sống mũi nhỏ, Mũi như bếp lò rỗng, lỗ mũi nhỏ, Mũi hươu. Đầu mũi tròn. Tính gần đầu mũi thấp. Nghèo khổ và cửa mũi to. Tính hay ghen ghét, khí hiền hậu, giầu có và sang chết non. giả dối và nghèo hèn trọng CÔ PHONG TỊ CHƯƠNG TỊ VIÊN TỊ Mũi chó sói. Mĩ nhỏ, đầu mũi Mũi vượn. Mũi cao lỗ rộng. Sống Mũi như ngọn núi một mình. Mũi mũi dài. Khổ sở không đủ ăn, nhọn mà lỗ hở. Tính tình bạc ác to, sống mũi cao lồi lên. Không chết nơi tha hương. khổ sở có của cải để ra và chơ chọi một thân CÁC TƯỚNG MIỆNG TỨ TỰ KHẤU CUNG KHẨU HỔ KHẨU Mồn có góc như chữ tứ. Môi trên Mồm cõng như hình cái cung. Miệng hùm. Mồn rộng. Nói có moi dưới bằng nhau, hai mép Hai môi dầy mà đỏ tươi. Sang oai, nhà giầu đại tư bản vểnh lên. Thông minh, làm quan trọng và giầu có giầu có SUY HOẢ KHẨU HẦU KHẨU KHẨU PHƯƠNG Mồm hở như thổi lửa. Nghèo Mồm khỉ. Hai môi dài trông như Mồm vuông. Môi trên môi dưới khổ, chết non có giáng vui mừng mà dài. Bụng bằng nhau, kín và đỏ như son, tốt, phong lưu và sống lâu cười không hở răng là
  15. NGƯU KHẨU DƯƠNG KHẨU SÔ VĂN KHẨU Mồm trâu. Hai môi dầy mà đẹp. Mồm dê. Mồm nhọn, không râu, Mồm có vằn như vằn tre. Môi Sang trọng, giầu có, sống lâu môi mỏng nghèo hèn trông như khóc. Làm ăn khó nhọc. Lúc trẻ đủ ăn, lúc già khổ sở, chơ chọi một mình CHIÊM NGƯ KHẨU NGƯỠNG NGUYỆT KHẨU LONG KHẨU Mồm cá ngão. Mép rộng môi Mồm như mặt giăng ngửa lên. Mồm rồng. Hai môi dài và vững. dưới nhọn. Cả hai môi cùng méo. Môi đỏ như son. Làm quan to và Coi có vẻ thanh kỳ đựp đẽ. Sang Nghèo hèn, chết non giầu có trọng và giầu có CHƯ KHẨU ANH ĐÀO KHẨU TÚC NGƯ KHẨU Mồm lợn. Môi trên dài rộng và Mồm như quả anh đào. Mồm Mồn cá diếc. Miệng nhỏ. Không thớ. Dưới nhọ và hay chảy rãi. nhọn, môi bóng, răng như hạt lựu đủ ăn, nghèo hèn, và chết non Bụng gian hiểm, nghèo khó, lúc và đều, điệu cười như hoa sen. chết khổ sở. Thông minh làm quan giầu có PHÚC THUYỀN KHẨU Mồm trè như cái thuyền úp. Môi thâm như miếng thịt trâu. Hèn hạ, cùng khổ suốt đời.
  16. VĂN TRONG LÒNG BÀN TAY TỨ QUÝ VĂN DÀI ẤN VĂN KIM HOA ẤN Vạch tay theo sắc 4 mùa: Xuân Vạch hình chữ ấn làm quan đến Vạch hình chư cái ấn hoa. Con xanh, Hạ đỏ, Thu trắng, Đông Thái sư giai làm đến tước hầu, con gái lấy đen, thì tốt. Nếu trái thì xấu chồng quan sang SONG NGƯ VĂN BÁI TƯỚNG VĂN BINH PHÙ VĂN Vạch hình hai con cá. Sắc đỏ Vạch hình đàn cầm. Được phong Vạch hình cán ấn nhà binh. Đỗ bóng mà lên quá chỗ thiên đình. làm tướng sớm làm quan đến nhất phẩm Làm quan đến Tam công NHẠN CHẬN VĂN LỤC HOA VĂN HUYỀN NGƯ VĂN Vạch hình hàng nhạn bay. Làm Vạch hình hoa sáu cánh. Làm Vạch hình con cá treo. Thi cử quan to quan sớm đến Tể tướng. Càng già thường đỗ đầu cành thịnh đạt ĐỘC CHIÊU VĂN BÀO VƯỢNG VĂN KIM QUY VĂN Vạch một chiếu. Lão cảnh làm Vạch hình mặt giăng tròn. Làm Vạch hình con rùa vàng. Giàu quan càng tốt đến tước hầu sang sống lâu
  17. NGỌC QUẾ VĂN BÚT TRẬN VĂN TỬ TRỰC VĂN Vạch hình cây quế ngọc. Người Vạch hình trận bút đỗ sơm, giầu Vạch hình 4 vạch thẳng sắc đỏ có đởn lực, làm quan tướng sang sống lâu tươi. Làm quan đến chức vạn đô hầu THIÊN ẤN VĂN TAM NHẬT VĂN CAO PHÙ VĂN Vạch hình cái ấn ở chỗ Càn vì Vạch hình ba chữ nhất. Đỗ cao, Vạch mọc ở chỗ ngón tay vô nếu người làm quan, thì được phỉ tiếng hay chữ lừng trong thiên hạ danh, sắc tay đỏ tươi có đởn lực chí công danh, thường nhân thì chí khí hơn người phú quý tiền của như nước TAM KỲ VĂN LẬP THÂN VĂN NGỌC TỈNH VĂN Ba vạch mọc chỗ ngón tay vô Vạch chữ thử. Bàn tay sắc hồng. Vạch hình chữ tỉnh quan to nhất danh. Làm đến tể tướng Làm quan đến tể tướng trong triều MỸ LỘC VĂN HỌC ĐƯỜNG VĂN PHÚC HẬU VĂN Suốt đời phong lưu Vạch mọc từ ngón cái hình như Sống lâu và giầu có mắt phật. Đỗ đại khoa
  18. TIỂU QUỶ VĂN XUYÊN TỰ VĂN TAM PHONG VĂN Phong lưu Vạch hình chữ Xuyên sống lâu Ba vạch mọc ở cung Tốn, Ly, Khôn sắc đỏ hồng. Sang trọng nhiều của cải, lắm ruộng nương CHẨN QUÁI VĂN HOA CÁI VĂN ÂM ĐỨC VĂN Vạch hình quẻ Chấn . Vân hắc Có lợi lộc, được nhờ âm công Thông minh hiền hậu, sống lâu hãm thì hiếm com SƠN QUANG VĂN ẤN SƠN VĂN DẶT ĐÃ VĂN Tính ưa nhàn, chơ chọi một mình. Vạch hình núi ẩn. Tính hiền hậu, Vạch mọc ở cung mệnh. Thích Làm tăng đạo thích tĩnh mịch thanh tĩnh, ham ảo thuật LOẠN HOA VĂN HOA TỬU VĂN HOA LIỄU VĂN Vạch hình hoa toan. Thích ưa xa Vạch hình hao tửu. Hạm rượu mê Vạch cây liễu hoa. Tính thích hoa, mê gái, không thiết việc nhà gái say sưa suốt đời phong lưu, đêm ngày lẫn nộn trong trốn tửu lạc
  19. HỌC ĐƯỜNG VĂN SA LUÂN VĂN GI HỌC VĂN Vạch mọc từ mé ngoài, hướng Được phong là chư hầu Quý nhân vì nể, có danh giá, nếu vào trong lòng. Nhiều nghề tài làm tăng đạo thì có tiếng, thường giỏi nhân thì giầu có THIÊN HỈ VĂN CHIẾT QUẾ VĂN TAM TÀI VĂN Nhiều phúc lộc Đỗ đạt cao Vạch hình tam tài. Suốt đời sung sướng LY QUÁI VĂN NGÂN HÀ VĂN KHẢM NGƯ VĂN Vạch hình qủe Ly. Sang trọng Vạch hình sông Ngân hà. Không Vạch hình cá ở cung khảm sang hợp vợ con tự mình làm nên thịnh trọng, giầu có vượng CHÍ TUỆ VĂN CHỦ SƠN VĂN THIÊN KIM VĂN Vạch hình giáo dài. Tính khí hiền Vạch hình núi mọc. Phần ưa nhàn Giầu có lành đa tư lự. Suốt đời vô hoạ tĩnh. phần mong uy quyền. Đi tu hay làm tăng đạo
  20. HOA HOA VĂN THÂU HOA VĂN SẮC DỤC VĂN Vạch hình thoi hoa. Thích gái Mê sắc thích vợ người Hiếu sắc vô cùng , bạc đầu cũng đẹp, đến đâu ai cũng có bụng yêu còn đắm nguyệt say hoa thương SẮC LAO VĂN ĐÀO HOA UYÊN ƯƠNG VĂN Ham mê ngõ liễu hoa tường, Vạch hình hoa đào, sa hoa, mê Vạch hình chim Uyên ương đến trăng hoa vô độ đến thành bệnh tửu sắc, sau không thành vợ thành già cũng vẫn ham mê tửư sắc chồng với ai ĐÀO HOA VĂN NGƯ VĂN HOACÁI VĂN Vạch hình hoa đào. Đêm đẵng lấy Vạch hình cá ở cung thê có vợ Vãn cảnh thê tử tài sản mới chốm hoa tường liễu ngộ làm trinh tiết hưởng nhà, đến chết vẫn còn mê gái NÔ BỘC VĂN THÊ THIẾP VĂN KHẮC PHU VĂN Vạch ở cung nô bộc hướng vào Vợ dâm dật, tiền đầu bất lợi, vãn Sớm khắc thân phụ. Không chỗ cung thê. Vợ chủ nhà dâm cùng cảnh tài lộc mới xứng ý nương nhờ, về sau cũng khá giả đứa ở
nguon tai.lieu . vn