Xem mẫu

  1. LÝ TRUNG HOÀN (Thương hàn luận) Thành phần: Đảng sâm 120g Can khương 120g Chích thảo 120g Bạch truật 120g Cách dùng: Tất cả tán bột mịn, dùng mật luyện thành hoàn, mỗi lần uống 8 - 16g, ngày uống 3 lần. Có thể sắc thuốc thang uống. Tác dụng: ô n trung khu hàn, bổ ích tỳ vị. Giải thích bài thuốc: Can khương: khu hàn hồi phục tỳ dương là chủ dược. Đảng sâm: bổ khí, kiện tỳ.
  2. Bạch truật: kiện tỳ táo thấp Chích thảo: bổ tỳ hòa trung và điều hòa các vị thuốc. Ứng dụng lâm sàng: Bài thuốc chữa các chứng tỳ vị hư hàn, có những triệu chứng bụng đau tiêu lỏng, nôn mửa hoặc bụng đầy, ăn ít, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch trầm tế hoặc trì hoãn. N ếu hàn chứng rõ dùng tăng lượng Can khương, tỳ hư rõ tăng lượng Đảng sâm. Trường hợp tiêu chảy nhiều lần, Bạch truật sao khử thổ để tăng tác 1. dụng sáp tràng chỉ tả. Trường hợp hư hàn nặng, sắc mặt tái nhợt, chân tay lạnh gia Thục 2. Phụ tử để tăng cường ôn dương khử hàn, có tên gọi là bài Phụ tử Lý trung thang (Hòa tễ cục phương) ho ặc gia Nhục quế gọi là bài Phụ quế lý trung hoàn. Trường hợp kiết lỵ mạn tính thuộc thể tỳ vị hư hàn dùng bài thuốc 3. gia Hương liên hoàn để lý khí hóa trệ. Trường hợp viêm ruột mạn tính, rối loạn tiêu hóa, viêm loét dạ dày 4. tá tràng, thuộc thể tỳ vị hư hàn có thể dùng bài thuốc này gia giảm. Trường hợp bệnh lóet dạ dày tá tràng, phân có máu và phụ nữ xuất 5. huyết tử cung cơ năng thuộc thể tỳ vị hư hàn dùng bài thuốc này gia A giao, Ngãi diệp, Địa du, Hoa hòe đ ể tăng thêm tác dụng chỉ huyết.
  3. Trường hợp chứng tỳ vị hư hàn do sán lãi đ au b ụng hoặc nôn ra lãi 6. đũa dùng bài thuốc gia thêm Hồ tiêu, Ô mai, Phục linh bỏ Cam thảo gọi là bài Lý trung an hồi thang (Vạn bệnh hồi xuân). Trường hợp tỳ vị dương hư, tỳ vị kém vận hóa sinh ra đàm thấp ảnh 7. hưởng đến phế gây ho đờm nhiều, loãng hoặc nôn ra nước trong, có thể gia Chế bán hạ, Bạch linh để táo thấp hóa đờm gọi là bài Lý trung hóa đàm hoàn thêm Tô tử có tác dụng giáng khí, định suyễn gọi là bài Lý trung giáng đàm hoàn dùng trị đàm suyễn. Trường hợp ợ hơi do hư hàn gia thêm Đinh hương, Bạch khấu nhân 8. gọi là bài Đinh khấu lý trung ho àn. Phụ phương QUẾ CHI NHÂN SÂM THANG (Thương hàn luận) tức là bài Lý trung thang gia Quế chi. Tác d ụng: ôn trung và giải biểu, tán hàn. Dùng chữa các chứng tỳ vị hư hàn có kiêm ngoại cảm phong hàn. HẬU PHÁC ÔN TRUNG THANG (N ội ngoại thương biện hoặc luận)
  4. Gồm có các vị: Khương chế, Hậu phác, Trần bì, Chích Cam thảo, Phục linh, Thảo đậu khấu, Mộc hương, Can khương. Thuốc dùng dạng bột hoặc sắc nước uống. Tác d ụng: ôn trung, hành khí, táo thấp, trừ mãn. Chủ trị: các chứng tỳ vị hàn thấp, bụng đầy đau. Vị thuốc Đảng sâm
nguon tai.lieu . vn