- Trang Chủ
- Triết học
- Lý luận kinh tế chính trị Mác - Lênin trong việc hình thành đường lối kinh tế của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
Xem mẫu
- 14 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019
LÝ LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN TRONG
VIỆC HÌNH THÀNH ĐƯỜNG LỐI KINH TẾ
CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY
NGUYỄN VĂN ĐIỂN*
PHẠM THỊ THÙY LINH**
Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ
kinh tế đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế. Những thành tựu to lớn
về kinh tế đã khẳng định đường lối, chính sách về kinh tế của Đảng và Nhà
nước ta hoàn toàn đúng đắn. Qua đó cho thấy sự vận dụng sáng tạo của Đảng
về lý luận kinh tế chính trị Mác - Lênin trong thời kỳ đổi mới phát triển kinh tế - xã
hội đất nước.
Từ khóa: kinh tế chính trị Mác - Lênin, đường lối kinh tế, Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhận bài ngày: 12/4/2019; đưa vào biên tập: 14/4/2019; phản biện: 26/4/2019;
duyệt đăng: 27/5/2019
1. KHÁI LƯỢC VỀ LÝ LUẬN KINH vận động kinh tế - xã hội. Trên c s
TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN kế thừa và phát triển những quan
Kinh tế chính trị Mác - Lênin do C. Mác điểm về kinh tế hàng hóa, kinh tế tư
(1818 - 1883) và Ph. Ăngghen (1820 - bản chủ nghĩa của các nhà kinh tế học
1895) sáng lập và sau này được V.I. như W. Petty, A. Smith, D. Ricardo…
Lênin (1870 - 1924) kế thừa và phát C. Mác và Ph. Ăngghen đ y dựng
triển trong điều kiện chủ nghĩa tư bản l thuyết inh tế với những luận giải
tự do cạnh tranh chuyển sang chủ về c s hình thành, phát triển, bản
nghĩa tư bản độc quyền. Kinh tế chính chất của nền sản xuất tư bản chủ
trị Mác - Lênin có đối tượng nghiên nghĩa, những quan hệ kinh tế và các
cứu là quan hệ sản xuất trong sự tác quy luật chi phối quá trình sản xuất,
động qua lại với lực lượng sản xuất trao đổi, phân phối, tiêu dùng của cải
và kiến trúc thượng tầng nhằm tìm ra vật chất trong nền kinh tế tư bản chủ
bản chất của các hiện tượng và quá nghĩa.
trình kinh tế, phát hiện ra các phạm Nghiên cứu lý luận c bản về sản xuất
trù, quy luật kinh tế của đời sống xã hàng hóa giản đ n, C. Mác là người
hội, tìm ra các quy luật chi phối sự đầu tiên phát hiện tính chất hai mặt
của lao động sản xuất hàng hóa (lao
* , **
Học viện Chính trị Khu vực II. động cụ thể và lao động trừu tượng)
- NGUYỄN VĂN ĐIỂN - PHẠM THỊ THÙY LINH – LÝ LUẬN KINH TẾ… 15
và đ chỉ ra giá trị hàng hóa là c s Từ những phạm trù kinh tế c bản
chung nhất của việc trao đổi hàng hóa của sản xuất hàng hóa, Mác nghiên
có giá trị khác nhau. Giá trị hàng hóa cứu quy luật kinh tế c bản của nền
có hai mặt: chất và lượng. Chất của sản xuất tư bản chủ nghĩa mà cốt lõi
giá trị hàng hóa là do hao phí lao động là sản xuất giá trị thặng dư. Xuất phát
của người sản xuất hàng hóa kết tinh từ công thức chung của tư bản T-H-T’,
trong hàng hóa. Lượng giá trị hàng Mác (1993: 249) đ mổ xẻ mâu thuẫn
hóa do lượng lao động tiêu hao để trong công thức chung của tư bản: “tư
làm ra hàng hóa quyết định. Lượng bản không thể xuất hiện từ lưu thông
lao động tiêu hao ấy được tính theo và cũng hông thể xuất hiện bên
thời gian. “Bản thân số lượng lao ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện
động thì đo bằng thời gian lao động, trong lưu thông và đồng thời không
còn thời gian lao động thì lại đo bằng phải trong lưu thông”. C. Mác là người
những phần nhất định của thời gian đầu tiên phân tích và giải quyết mâu
như giờ, ngày...” (C. Mác, 1984: 56). thuẫn đó bằng phát hiện ra hàng hóa
Một loại hàng hóa có nhiều người sản sức lao động - c s của nguồn gốc
xuất, mỗi người có hao phí lao động giá trị thặng dư của chủ nghĩa tư bản.
cá biệt (thời gian lao động cá biệt) Trên c s phân tích giá trị thặng dư,
hác nhau nên hàng hóa được sản C. Mác đ tìm ra bản chất của tiền
xuất ra có những giá trị cá biệt khác công tư bản chủ nghĩa hông phải là
nhau. Theo C. Mác (1984: 63), “[L]ao giá cả của lao động mà là giá cả của
động phức tạp chỉ là lao động giản sức lao động. Thông qua phân tích sự
đ n được n ng lên lũy thừa, hay nói vận động của tư bản cá biệt và tái sản
cho đúng h n, là lao động giản đ n xuất tư bản xã hội, C. Mác đ em ét
được nhân lên, thành thử một lượng các hình thái tư bản và các hình thức
lao động phức tạp nhỏ h n thì tư ng biểu hiện của giá trị thặng dư. Với
đư ng với một lượng lao động giản những đóng góp to lớn đó, C. Mác đ
đ n lớn h n”. Trong trao đổi hàng hóa, xây dựng được khoa học kinh tế chính
người ta lấy lao động giản đ n làm trị về phư ng thức sản xuất trong thời
đ n vị tính toán và quy tất cả lao động kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
phức tạp thành lao động giản đ n Trong giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu
trung bình. thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ
Trên c s phân tích sự hình thành và giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ
phát triển các hình thái giá trị hàng nghĩa tư bản độc quyền và độc quyền
hóa, C. Mác phát hiện ra tiền tệ là nhà nước, Lênin đ y dựng lý luận
hàng hóa đặc biệt trong thế giới hàng khoa học kinh tế chính trị trong điều
hóa, từ đó phân tích quy luật lưu kiện mới của chủ nghĩa tư bản. Ông
thông tiền tệ của nền sản xuất hàng đ chỉ ra năm đặc điểm kinh tế c bản
hóa. của chủ nghĩa tư bản độc quyền và
- 16 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019
cho rằng bản chất kinh tế của chủ vững h n. Các nhà nghiên cứu đ chỉ
nghĩa đế quốc là ăn bám, bóc lột. Bên rõ vai trò của kinh tế chính trị Mác -
cạnh đó, việc tổng kết kinh nghiệm Lênin là: góp phần biến chủ nghĩa
thực tiễn nước Nga sau Cách mạng hội hông tư ng thành chủ nghĩa
tháng Mười, Lênin đ y dựng lý hội khoa học; đồng thời nghiên cứu
luận kinh tế chính trị trong thời kỳ quá “thực chứng” bản chất bóc lột và chỉ
độ lên chủ nghĩa hội (giai đoạn ra tiền đề cách mạng giải phóng khỏi
thấp của chủ nghĩa cộng sản) và chỉ áp bức bất công như “tiếng sét nổ”
rõ thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội giữa “bầu trời quang đ ng” của chủ
là thời kỳ vô cùng hó hăn, phức tạp nghĩa tư bản.
và l u dài. Để xây dựng thành công Kinh tế chính trị Mác - Lênin cùng với
chủ nghĩa hội cần phải tạo ra những triết học Mác - Lênin, chủ nghĩa hội
tiền đề kinh tế, xã hội trong thời kỳ khoa học đ góp phần quan trọng đặc
quá độ. Đó là chế độ kinh tế - xã hội biệt trong những thắng lợi của cách
cao h n chủ nghĩa tư bản cả lực mạng Việt Nam. Trên c s vận dụng
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. và phát triển những nguyên lý của chủ
Sau Lênin, kinh tế chính trị mác-xít nghĩa Mác - Lênin trong đó có l luận
được bổ sung b i những nhà lý luận kinh tế chính trị vào những điều kiện
Liên Xô với nội dung chủ yếu về sản cụ thể của Việt Nam, Đảng ta đ luôn
xuất của chủ nghĩa hội; nâng cao iên định xây dựng nước ta tiến lên
hiệu quả của sản xuất thông qua kế chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ chủ
hoạch; vai trò của nhà nước và công nghĩa tư bản, xây dựng đường lối,
cụ quản lý của nhà nước; kế hoạch chính sách kinh tế hiệu quả cho đất
hóa, hạch toán kinh tế, c chế kinh tế, nước. Thực tế này đ được minh
tài chính, tín dụng; chủ nghĩa tư bản chứng b i thành tựu phát triển inh tế -
hiện đại và sự biến đổi của chủ nghĩa hội của Việt Nam qua h n 32 năm
tư bản hiện đại. đổi mới cho thấy đ có sự đóng góp
2. VẬN DỤNG LÝ LUẬN KINH TẾ rất lớn của lý luận kinh tế chính trị
CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN VÀO THỰC Mác - Lênin.
TIỄN CÁCH MẠNG VIỆT NAM * Vận dụng trong lựa chọn con đường
Kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
những luận cứ khoa học để hoạch tư bản chủ nghĩa
định đường lối, chính sách và biện Việc lựa chọn thực hiện cách mạng
pháp kinh tế phù hợp quy luật khách dân tộc - dân chủ - nhân dân (Cách
quan. Đường lối, chính sách và các mạng tháng 8/1945) và con đường đi
biện pháp kinh tế dựa trên những luận lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ tư
cứ khoa học đúng đắn đ được nhận bản chủ nghĩa đ thể hiện Đảng ta
thức sẽ đi vào cuộc sống làm cho nền vận dụng linh hoạt, sáng tạo những
kinh tế phát triển hiệu quả h n, bền “vũ hí l luận” của kinh tế chính trị
- NGUYỄN VĂN ĐIỂN - PHẠM THỊ THÙY LINH – LÝ LUẬN KINH TẾ… 17
Mác - Lênin phù hợp với thực tiễn Việt là “ óa bỏ chế độ tư hữu một cách tiêu
Nam. Đ y là tiền đề mang lại thành cực”, triệt tiêu các động lực phát triển
tựu quan trọng của cách mạng Việt kinh tế của xã hội.
Nam. Tuy nhiên, chúng ta cũng có Kết quả là thành phần kinh tế xã hội
những giai đoạn còn thiếu sót, sai lầm chủ nghĩa phát triển mạnh về số
trong vận dụng nguyên l c bản của lượng, m rộng quy mô nhưng năng
kinh tế chính trị mác-xít. suất, hiệu quả lao động thấp, nền kinh
Trước năm 1986, trên c s lý luận tế lâm vào tình trạng trì trệ, khủng
của chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng và hoảng kinh tế trầm trọng, lạm phát phi
Nhà nước ta đ vận dụng máy móc m , đời sống nhân dân hết sức khó
quan điểm “ óa bỏ một cách tích cực hăn. Trước tình thế đó, Đảng và Nhà
chế độ tư hữu” (C. Mác và Ph. nước ta đ đổi mới nhận thức về bản
Ăngghen, 2000: 183) chưa nhận thức chất quan điểm, lý luận của Kinh tế
thấu đáo nghĩa mà Mác muốn đề chính trị Mác - Lênin và vận dụng
cập, đó là: chủ nghĩa cộng sản là mặt sáng tạo, linh hoạt vào tình hình cụ
đối lập của chế độ tư hữu, nhưng nó thể của đất nước để đạt được kết quả
không phải là sự xóa bỏ chế độ tư to lớn về phát triển kinh tế - xã hội.
hữu bằng mọi giá, mà là “ óa bỏ một
* Vận dụng trong xây dựng, phát triển
cách tích cực chế độ tư hữu” đang
nền kinh tế thị trường định hướng xã
dùng để “nô dịch” người lao động. Sự
hội chủ nghĩa
xóa bỏ đó diễn ra một cách có ý thức
và luôn giữ lại những gì là hợp lý, tiến Đến năm 1986, trước những hó hăn
bộ của sự phát triển trước đó. Chính tư ng chừng không thể vượt qua nổi,
việc chưa hiểu thực chất tinh thần Đảng ta đ tổng kết kinh nghiệm từ
“ óa bỏ chế độ tư hữu một cách tích thực tiễn, vận dụng quy luật “quan hệ
cực” của C. Mác và do nóng vội chủ sản xuất phù hợp với tính chất và
quan, bất chấp quy luật “quan hệ sản trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất phù hợp với tính chất, trình độ xuất”, “kinh tế thị trường là nền kinh tế
phát triển của lực lượng sản xuất”, hàng hóa phát triển cao”… vào điều
nên trong một thời gian khá dài, Việt kiện cụ thể của nước ta, đưa ra
Nam đ áp dụng mô hình kinh tế kế đường lối đổi mới trong phát triển đất
hoạch hóa tập trung, quan liêu bao nước; chuyển nền kinh tế từ c chế
cấp, mà thực chất là mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao
cứng nhắc phi thị trường, quá đề cao cấp sang c chế thị trường có sự
vai trò của một thành phần kinh tế xã quản lý của nhà nước theo định
hội chủ nghĩa dưới hai hình thức: kinh hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội lần
tế quốc doanh và kinh tế tập thể, còn thứ VI (12/1986) của Đảng thực sự là
thành phần hác như inh tế tư nh n đại hội của những quyết sách lớn, tạo
bị gọi là “phi hội chủ nghĩa” và bị ra bước ngoặt lịch sử cho sự phát
“cải tạo”, xóa bỏ. Cách làm này chính triển của đất nước. Đại hội đ chỉ rõ:
- 18 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019
Nhà nước ta phải xây dựng xã hội sách phát triển nền kinh tế hàng hóa
mới từ lực lượng sản xuất, quan hệ nhiều thành phần vận động theo c
sản xuất đến kiến trúc thượng tầng. chế thị trường, có sự quản lý của Nhà
Đại hội đ đặt ra vấn đề phát triển nước theo định hướng xã hội chủ
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nghĩa” (Đảng Cộng sản Việt Nam,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, 2001: 86).
đồng thời hướng tới phát triển một c Đại hội XII (2016) đ ế thừa từ các
cấu kinh tế đa s hữu trong đó hẳng đại hội trước và bổ sung quan điểm về
định vai trò chủ đạo của kinh tế quốc mô hình kinh tế tổng quát của nước ta:
doanh và kinh tế tập thể. Từ đó, các “Nền kinh tế thị trường định hướng xã
khái niệm thị trường bắt đầu được sử hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh
dụng như: cung - cầu, giá cả thị tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các
trường, cạnh tranh… đồng thời nhà quy luật của kinh tế thị trường, đồng
nước thừa nhận sự tồn tại và đưa ra
thời bảo đảm định hướng xã hội chủ
chính sách phát triển thành phần kinh
nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát
tế tư nh n và inh tế có vốn đầu tư
triển của đất nước. Đó là nền kinh tế
nước ngoài. Đại hội VII (1991) tiếp tục
thị trường hiện đại và hội nhập quốc
khẳng định: “nền kinh tế có nhiều
tế; có sự quản lý của nhà nước pháp
thành phần với nhiều dạng s hữu và
quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
sản Việt Nam l nh đạo, nhằm mục
phù hợp với trình độ của lực lượng
tiêu d n giàu, nước mạnh, dân chủ,
sản xuất, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát
công bằng, văn minh” (Đảng Cộng sản
triển có hiệu quả nền sản xuất xã hội”
Việt Nam, 2016: 103). Trải qua các kỳ
(Đảng Cộng sản Việt Nam, 1991: 8).
đại hội, đường lối, chủ trư ng, chính
Đại hội VIII (1996) Đảng ta đ ác
sách xây dựng nền kinh tế nước ta đ
định mô hình kinh tế tổng quát của
được xác lập bằng hiến pháp, pháp
nước ta “phát triển nền kinh tế hàng
luật và được đưa vào thực tiễn cuộc
hóa nhiều thành phần, vận hành theo
sống sinh động, phát triển hiện nay.
c chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ * Vận dụng để xây dựng thể chế sở
nghĩa” (Đảng Cộng sản Việt Nam, hữu và các thành phần kinh tế
1996: 82). Đại hội đ làm rõ định Từ chỗ chúng ta chỉ thừa nhận một
hướng xã hội chủ nghĩa trong việc xây chế độ s hữu duy nhất là chế độ
dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều công hữu (s hữu toàn dân và s hữu
thành phần vận hành theo c chế thị tập thể) và một thành phần kinh tế xã
trường có sự quản lý của nhà nước. hội chủ nghĩa ( inh tế quốc doanh và
Đại hội IX (4/2001) đ định hình và cụ kinh tế tập thể), chuyển sang thừa
thể mô hình kinh tế thị trường định nhận trên thực tế có nhiều hình thức
hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam: s hữu (s hữu toàn dân, s hữu tập
“thực hiện nhất quán lâu dài chính thể, s hữu tư nh n), nhiều thành
- NGUYỄN VĂN ĐIỂN - PHẠM THỊ THÙY LINH – LÝ LUẬN KINH TẾ… 19
phần kinh tế (kinh tế nhà nước, kinh tế trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
tập thể, kinh tế tư nh n, inh tế có vốn Đảng thừa nhận tư liệu sản xuất, tư
đầu tư nước ngoài), trong đó, inh tế liệu tiêu dùng là hàng hóa được mua
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế bán tự do theo c chế thị trường. Đại
nhà nước cùng với kinh tế tập thể tr hội VII, VIII, IX của Đảng đ hẳng
thành nền tảng của nền kinh tế quốc định từng bước hình thành đồng bộ
d n. Đặc biệt, vai trò của s hữu tư các loại thị trường hàng tiêu dùng, thị
nhân hay thành phần kinh tế tư nh n trường vốn, thị trường tiền tệ, thị
ngày càng được coi trọng, tr thành trường ngoại hối, thị trường hàng hóa
“động lực quan trọng của nền kinh tế” sức lao động, thị trường bất động sản,
(Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016: 107- thị trường khoa học công nghệ,… Đại
108). Nhận thức rõ vai trò to lớn của hội X, Đảng nhấn mạnh: “tạo lập đồng
đa dạng hóa hình thức s hữu và các bộ và vận hành thông suốt các loại thị
thành phần kinh tế, Nhà nước đ ban trường, để các giao dịch thị trường
hành các luật nhằm tạo c s pháp lý diễn ra phù hợp với các nguyên tắc
cho sự ra đời các chủ thể kinh tế thị của thị trường” (Đảng Cộng sản Việt
trường, như: Luật Doanh nghiệp tư Nam, 2006: 240-241).
nhân; Luật Công ty (1990) được sửa Hiện thực hóa nhận thức của Đảng về
đổi, bổ sung và nhập thành Luật xây dựng và phát triển các loại thị
Doanh nghiệp (1999), sửa đổi bổ sung trường, Nhà nước đ ban hành các
(2005 và 2014); Luật Đầu tư trực tiếp quy định pháp luật nhằm tạo điều kiện
nước ngoài tại Việt Nam (1987) và thuận lợi cho các hoạt động sản xuất
sửa đổi (1990, 1992, 1996, 2000, inh doanh, như: Luật Thư ng mại
2005 và 2014)... Phát triển nhiều (2005, hợp nhất với Luật Quản lý
thành phần kinh tế và các chủ thể kinh ngoại thư ng năm 2017); Luật Đất đai
tế thị trường làm cho nền kinh tế phát (1993, sửa đổi 2005, 2013); Bộ Luật
triển năng động, cạnh tranh lành Lao động (1994, 2012); Luật Ngân
mạnh giữa các thành phần kinh tế, hàng nhà nước (2010); Luật các tổ
huy động được nguồn lực trong nước chức tín dụng (2010, 2017); Luật
và ngoài nước tạo ra nguồn lực to lớn Khoa học và công nghệ (2000); Luật
cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. S hữu trí tuệ (2005); Luật Công nghệ
* Vận dụng để xây dựng và phát triển thông tin (2006)…
các loại thị trường * Vận dụng để xác định rõ vai trò,
Trước đổi mới, Nhà nước có vai trò chức năng của Nhà nước đối với nền
chỉ huy, điều tiết các nguồn lực trong kinh tế thị trường định hướng xã hội
nền kinh tế mà không tuân theo, chủ nghĩa
không thừa nhận c chế thị trường – Trong mô hình kinh tế kế hoạch hóa
“bàn tay vô hình”. Chuyển sang xây tập trung, Nhà nước có vai trò điều
dựng và phát triển nền kinh tế thị hành, quản lý toàn bộ nền kinh tế theo
- 20 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019
một c chế tập trung thống nhất. Nhà trư ng cao nhất trên thế giới. Tăng
nước quyết định toàn bộ việc sản xuất trư ng kinh tế liên tục đ hông chỉ
cái gì, sản xuất như thế nào, số lượng đưa Việt Nam nhanh chóng thoát khỏi
và giá cả sản phẩm bao nhiêu mà khủng hoảng, nước nghèo để gia nhập
không dựa vào nhu cầu của thị trường. vào nhóm nước có thu nhập trung bình
Chuyển sang nền kinh tế thị trường thấp (năm 2008, với GDP bình quân
định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò đầu người là 1.024 USD (Thời báo
Nhà nước đ thay đổi theo hướng tích Kinh tế Việt Nam, 2009: 4)) mà còn rút
cực. Theo đó, vai trò của Nhà nước ngắn đáng ể khoảng cách thu nhập
được ác định rõ: Nhà nước tạo môi so với các nước trong khu vực. Năm
trường pháp lý, kinh tế - xã hội ổn 1988, quy mô GDP chưa tới 5,5 tỷ
định, thuận lợi cho các cá nhân, USD, GDP đầu người chỉ đạt 86 USD;
doanh nghiệp thuộc các thành phần đến năm 2018, quy mô GDP đ đạt
kinh tế hoạt động; định hướng và h n 240 tỷ USD, tăng h n 43,6 lần,
hướng dẫn phát triển kinh tế - xã hội; GDP đầu người đạt 2.587 USD, tăng
nhà nước tổ chức quản l các đ n vị 30,08 lần so với năm 1988. Theo dữ
kinh tế, phân bố các nguồn lực kinh tế liệu so sánh của Ngân hàng Thế giới
phù hợp với c chế thị trường; điều (WB), năm 1990, GDP bình qu n đầu
tiết nền kinh tế thị trường và kiểm tra, người của Thái Lan là 1.508 USD, con
kiểm soát nhằm thiết lập trật tự kỷ số tư ng ứng của Việt Nam là 98 USD,
cư ng trong hoạt động kinh tế. khoảng cách chênh lệch tới 15,3 lần.
3. THAY LỜI KẾT Đến năm 2015, GDP bình qu n đầu
Đường lối đổi mới đúng đắn, hợp quy người của Thái Lan lên 5.815 USD,
luật phát triển tạo nên động lực to lớn con số tư ng ứng của Việt Nam là
đ vực dậy nền kinh tế đang suy yếu 2.111 USD, khoảng cách rút ngắn còn
trong khủng hoảng, giải phóng các lực 2,7 lần. Với Philippines năm 1990,
lượng sản xuất, phát huy các tiềm GDP bình qu n đầu người cao gấp 7,3
năng của đất nước và thu được nhiều lần so với Việt Nam (715 USD so với
thành tựu to lớn. Nếu như trước đổi 98 USD), khoảng cách này đến năm
mới GDP tăng chưa đầy 4% (Nguyễn 2015 còn chưa tới 1,4 lần (2.904 USD
Thiện Nhân, 2015) thì sau đổi mới, từ so với 2.111 USD). Với Ấn Độ năm
1986 đến 2016, GDP tăng trư ng liên 1990, GDP bình qu n đầu người cao
tục, bình quân mức 6,7% (Phùng gấp 3,8 lần so với Việt Nam (375 USD
Hữu Phú, Lê Hữu Nghĩa, Vũ Văn Hiền, so với 98 USD), đến năm 2015 Việt
Nguyễn Viết Thông, 2016: 186). Năm Nam đ vượt Ấn Độ (2.111 USD so với
2018, tốc độ tăng trư ng đạt 7,08% 1.593 USD) (Trư ng Minh Tuấn, 2017).
(Tổng cục Thống kê, 2019), là mức Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành
tăng cao nhất trong 10 năm qua và Trung ư ng Đảng khóa XI tại Đại hội
đứng trong “top” những quốc gia tăng đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
- NGUYỄN VĂN ĐIỂN - PHẠM THỊ THÙY LINH – LÝ LUẬN KINH TẾ… 21
Đảng đ hẳng định: “Những thành cường tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
tựu to lớn, có nghĩa lịch sử qua 30 lý luận, dự báo chính xác và kịp thời
năm đổi mới khẳng định đường lối đổi có chủ trư ng, chính sách ử lý hiệu
mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng quả những vấn đề mới nảy sinh trong
tạo; con đường đi lên chủ nghĩa hội thực tiễn…” (Đảng Cộng sản Việt
của nước ta là phù hợp với thực tiễn Nam, 2006: 16-17). Những thành
của Việt Nam và xu thế phát triển của công đạt được đó cho thấy vai trò to
lịch sử… Đại hội Đảng lần thứ X lớn và đặc biệt quan trọng của những
khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh nguyên l c bản của kinh tế chính trị
mẽ tư duy, vận dụng sáng tạo, phát Mác - Lênin đối với tiến trình xây dựng
triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tư ng đường lối, chủ trư ng, chính sách
Hồ Chí Minh, iên định mục tiêu độc kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
lập dân tộc và chủ nghĩa hội; tăng
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
1. Đảng Cộng sản Việt Nam. 1991. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Hà Nội: Nxb. Sự thật.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam. 1996. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII.
Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2001. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2006. Văn iện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.
Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2016. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII.
Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
6. https://vi.wikipedia.org/wiki/Si%C3%AAu_l%E1%BA%A1m_ph%C3%A1t
7. C. Mác và Ph. Ăngghen. 1993. Toàn tập, tập 23. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
8. C. Mác và Ph. Ăngghen. 2000. Toàn tập, tập 42. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
9. C. Mác. 1984. Tư bản, Tập thứ nhất, Phần 1. Hà Nội: Nxb. Sự thật.
10. Nguyễn Thiện Nh n. 2015. “GDP tăng gấp 30 lần sau đổi mới”. Báo Tiền Phong
điện tử, ngày 2/9/2015 (https://www.tienphong.vn/kinh-te/gdp-tang-gap-30-lan-sau-doi-
moi-904422.tpo).
11. Phùng Hữu Phú, Lê Hữu Nghĩa, Vũ Văn Hiền, Nguyễn Viết Thông (đồng chủ biên).
2016. Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia.
12. Thời báo Kinh tế Việt Nam. 2009. Kinh tế 2008 - 2009: Việt Nam và thế giới. Hà Nội:
Nxb. Thông tin và Truyền thông.
13. Tổng cục Thống kê. 2019. Niên giám thống kê. Hà Nội: Nxb. Thống kê.
14. Trư ng Minh Tuấn. 2017. “Sức thuyết phục của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa”. Báo Nhân dân điện tử, ngày 5/6/2017.
nguon tai.lieu . vn