Xem mẫu

  1. Phan Văn Thưởng1, Viên Ngọc Nam2 Tóm tắt I. Đặt vấn đề Phi lao (Casuarina equisetifolia Forst) đã được Bình Thuận hiện có 365.689 ha đất lâm nhập nội, trồng rừng ở Việt Nam từ năm 1896 và nghiệp, trong đó rừng tự nhiên là 286.999 ha, là loài cây sinh trưởng nhanh nên thường được sử rừng trồng là 23.844 ha còn lại là đất quy hoạch dụng làm cây tiên phong trồng rừng ven biển để cho lâm nghiệp (Theo kiểm kê rừng năm 2015). phòng hộ chống cát bay, cát nhảy. Để góp phần Tuy nhiên, hiện nay ngành lâm nghiệp Bình vào việc tính toán khả năng hấp thu CO2 của quần Thuận thiếu thông tin về sinh khối, trữ lượng các thể rừng trồng phi lao hấp thu CO2 trên mặt đất. bon rừng trồng cũng như rừng tự nhiên, vậy Lâm Đề tài đã chặt 40 cây tiêu chuẩn và thiết lập 60 nghiệp Bình Thuận cần thiết phải xây dựng kế ô tiêu chuẩn để thu thập số liệu. Qua nghiên cứu hoạch thực hiện các đề tài, dự án có liên quan cho thấy, dạng phương trình Y = a*Xb thể hiện để xác định sinh khối, trữ lượng các bon rừng để tốt mối quan hệ giữa sinh khối, các bon và CO2 hướng tới tham gia chi trả dịch môi trường rừng. với đường kính thân cây. Kết quả nghiên cứu cho Phi lao được nhập nội, trồng rừng ở Việt Nam thấy, lượng các bon của quần thể phi lao tích tụ từ năm 1896 và tỏ ra là một loài cây sinh trưởng trung bình là 46,71 ± 4,9 tấn/ha, tích lũy phần nhanh về chiều cao thường được sử dụng làm cây lớn ở thân là 25,78 ± 2,8 tấn/ha hay lượng CO2 tiên phong trồng rừng ven biển. Hiện nay có rất hấp thụ tương đương là 94,52 ± 10,26 tấn/ha, nhiều công trình nghiên cứu về khả năng hấp thụ biến động từ 4,61 - 274,27 tấn/ha. Lượng các bon CO2 của các loài cây rừng trồng cũng như rừng tích lũy ở cành là 12,72 ± 1,3 tấn/ha hay lượng tự nhiên. Trong đó phải kể đến các công trình CO2 tương đương là 46,62 ± 5,07 tấn/ha, biến nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 rừng trồng các động từ 2,26 - 135,50 tấn/ha và còn lại trong lá tỉnh phía Bắc của Ngô Đình Quế, rừng tự nhiên có lượng các bon tích tụ là 8,22 ± 0,79 tấn/ha lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên của Bảo Huy hay lượng CO2 hấp thụ là 30,14 ± 2,93 tấn/ha, (2009), giá trị tích tụ các bon của một số loại biến động từ 2,16 – 77,76 tấn/ha. Kết quả sẽ là rừng phía Nam của Viên Ngọc Nam (2010)... Tuy tài liệu tham khảo cho việc tính toán trong chi trả nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên dịch vụ môi trường rừng trong tương lai. cứu về khả năng hấp thụ CO2 của rừng trồng Phi Từ khóa: Sinh khối, tích tụ carbon, hấp thu lao. Việc nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của CO2, Phi lao, Bình Thuận. rừng trồng Phi lao để xác định giá trị dịch vụ đối với chức năng phòng hộ môi trường sinh thái của 1 Chi cục Kiểm lâm Bình Thuận rừng và làm cơ sở để xác định giá trị chi trả dịch 2 Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh 42
  2. Tiến hành chặt hạ 40 cây tiêu chuẩn (trong đó 34 cây được sử dụng để xây dựng phương trình sinh khối cây cá thể và 6 cây còn lại không tham gia xây dựng phương trình dùng kiểm tra tính thích ứng và khả năng vận dụng của các phương trình) có các cỡ kính thân cây ở vị trí D1,3 từ nhỏ đến lớn thành chuỗi đường kính, tiến hành cân trọng lượng tươi của các bộ phận thân cây (thân, cành, lá) ngay tại thực địa. Cây tiêu chuẩn là cây sinh trưởng bình thường, không bị sâu bệnh, không gãy ngọn, thân thẳng, tán lá đều. Để đo tính thể tích, cây tiêu chuẩn sau khi chặt hạ xuống chia thành các đoạn có chiều dài 1 m ở vị trí 0,5 m; 1,5 m; 2,5 m… cho đến đoạn lẻ cuối cùng để xác định đường kính D1 (tại vị trí một m đầu tiên), D2 (vị trí m kế tiếp),… Dn; vụ môi trường rừng góp phần phát triển kinh tế Hn (chiều dài ở vị trí cuối cùng của cây). Từ đó và môi trường bền vững rừng phòng hộ ven biển tính thể tích của từng đoạn và cho cả cây. trong tương lai cho địa phương. Cách thức lấy mẫu tươi đem về phòng thí nghiệm: Trong 40 cây tiêu chuẩn được chọn để II. Phương pháp nghiên cứu chặt hạ và cân các bộ phận tại hiện trường, chia Xác định phương trình sinh khối của cây cá thành 3 cấp có tiết diện ngang bằng nhau, mỗi thể thông qua tương quan với nhân tố điều tra cấp lựa chọn chọn 3 cây đại diện cho từng cấp là đường kính thân cây (D1,3) tại vị trí 1,3 m. Sau tuổi, cấp kính để tiến hành lấy mẫu tươi theo từng khi tính được sinh khối sẽ tính được lượng các bộ phận thân gỗ, cành và lá đem về Phòng thí bon tích luỹ trong sinh khối (đồng thời tính được nghiệm của Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Nam khả năng hấp thụ CO2 thông qua hệ số chuyển bộ để phân tích. đổi). Xác định lượng các bon tích tụ trong các bộ Đối với thân và cành: Lấy 3 đoạn được phân phận cây cá thể thông qua chọn một số cây tiêu bố đều ở gốc, giữa và đầu ngọn của thân (hoặc chuẩn để cân đo sinh khối tươi, sinh khối khô và cành) cây. Tổng số mẫu cần thu thập: 1 mẫu/cây lượng các bon tích tụ. Kế thừa số liệu thứ cấp có x 3 cây/cấp x 3 cấp x 2 bộ phận = 18 mẫu. Đối chọn lọc, tiến hành điều tra thực địa kết hợp với với lá: Ở mỗi cấp chỉ lấy một mẫu trộn chung cho phân tích số liệu trong phòng thí nghiệm, các số từng cấp tiết diện ngang. Số mẫu cần thu thập là liệu thu thập được tính toán và kiểm tra dựa vào 3 mẫu. Cân từng bộ phận ngay tại chỗ để được thống kê toán học. trọng lượng tươi, mỗi loại lấy từ 500 – 1.000g cho Phương pháp thu thập số liệu ngoài thực địa. vào bao nylon buộc kín, đánh dấu các mẫu theo Trên cơ sở số liệu về diện tích, thời gian trồng, ký hiệu riêng đem về phòng thí nghiệm để phân mật độ cây và tuổi cây rừng tại thời điểm nghiên tích. cứu, quần thể rừng Phi Lao tại Ban Quản lý rừng Phương pháp phân tích trong phòng thí phòng hộ Tuy Phong đã bố trí 60 ô tiêu chuẩn nghiệm: Mẫu tươi của thân, cành và lá đem về tạm thời phân bố đều trên diện tích rừng trồng phòng thí nghiệm được sấy khô ở 760C đến khi Phi lao theo 5 cấp tuổi (Cấp I: tuổi 6 đến tuổi 12; trọng lượng không đổi. Sau đó tính được car- cấp II: tuổi 13 đến tuổi 19; cấp III: tuổi 20 đến bon trong các mẫu sấy khô được phân tích theo tuổi 26; cấp IV: tuổi 27 đến tuổi 33 và cấp V: tuổi phương pháp Walkey-Black (1951). Sau khi phân 34 đến tuổi 40) và địa hình chia thành 3 cấp độ tích các bon của các mẫu sẽ xây dựng phương cao (Cấp I: 6 - 22 m; Cấp II: 22 - 39 m; Cấp III: trình tương quan các bon tích tụ trong sinh khối 39 - 56 m). Mỗi ô tiêu chuẩn có diện tích 500 m2 của cây cá thể với đường kính (D1,3). Trên cơ sở (20 x 25 m), trong ô tiến hành đo đếm các chỉ tiêu tính toán của cây cá thể để tính lượng các bon phục vụ cho nội dung nghiên cứu. tích tụ trong quần thể. Từ sinh khối khô của từng 43
  3. bộ phận cây cá thể, tính toán Bảng 1. Phương trình tương quan sinh khối khô với đường kính D1,3 tổng sinh khối khô cho toàn bộ của các bộ phận của cây Phi lao của cây, từ đó tính toán cho ô tiêu chuẩn và quy ra cho 1 ha theo từng cấp tuổi. Lượng CO2/ha được tính toán theo công thức sau: Trữ lượng CO2 = Các bon * 3,67 (tấn CO2/ ha). Trong đó: C là lượng các bon 3,67 (44/12) là hệ số chuyển đổi từ các bon nguyên tử (C) sang Bảng 2. Phương trình tương quan giữa lượng tích tụ các bon với sinh khối khô các bon dioxide (CO2). của các bộ phận cá thể cây phi lao Phương pháp phân tích xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được xử lý trong phần mềm Excel và Stagraphic 5.1 để tính toán các mối quan hệ giữa các đại lượng sinh khối và các bon với các nhân tố điều Ghi chú: C = kg và W = kg tra. Phương trình được chọn là những phương trình có hệ nghĩa cao (P < 0,05). qua hệ số chuyển đổi từ sinh số xác định (R2) lớn nhất, sai Tương quan giữa thể tích khối khô thành các bon (Bảng số nhỏ, hàm thông dụng và dễ (Vm3) với chiều cao (Hvn) và 2). tính toán. Tính giá trị bằng tiền đường kính (D1,3): Phần lớn các tham số ở hàm về khả năng hấp thụ CO2 của Xác định tương quan giữa mũ của phương trình các bộ rừng phi lao tại Bình Thuận. thể tích cây (Vm3) với D1,3 và Hvn phận gần bằng 1, do đó lượng Tính giá trị hấp thụ CO2/ha nhằm giúp xác định trữ lượng tích lũy các bon gần đúng chính (VNĐ) = Lượng CO2 (tấn/ha) rừng thông qua hai nhân tố D1,3 tham số a của phương trình x Đơn giá CO2 (Euro/tấn) x Tỉ và Hvn. mũ. giá VNĐ theo thời điểm nghiên Phương trình được chọn có Khả năng tích tụ các bon của cứu. dạng sau: V = 0,0005 * D1,32,181* quần thể Phi lao: Hvn0,0147 [2] Lượng các bon tích tụ trung III. Kết quả nghiên cứu và thảo Với R2 = 99,78 với 3,2 cm bình của quần thể là 46,71 ± ≤ D1,3 ≤ 54,8 cm 4,9 tấn/ha, biến động từ 2,46 luận Vẽ biểu đồ về tỉ lệ % sinh tấn/ha đến 132,90 tấn/ha. Tương quan giữa chiều cao khối khô của các bộ phận của Bộ phận thân có lượng các (Hvn) và đường kính (D1,3): quần thể Phi Lao. bon tích tụ cao nhất, trung bình Sau khi thăm dò và lựa chọn Tương quan giữa sinh khối 25,78 ± 2,8 tấn/ha, biến động phương trình mô phỏng tốt khô của các bộ phận cây cá thể từ 1,26 tấn/ha đến 74,80 tấn/ nhất giữa hai nhân tố trên có với D1,3, cho thấy: ha, lượng các bon tích tụ trung dạng: Hvn= exp(0,2494 + Kết cấu sinh khối khô cây cá bình ở cành là 12,72 ± 1,3 0,8075*ln(D1,3) [1] thể được xếp theo thứ tự: Thân tấn/ha, biến động từ 0,62 tấn/ Với hệ số xác định R2 = (70,21%) > Cành (26,21%) > ha đến 36,95 tấn/ha và lượng 99,01 cao nhất, giá trị xác suất Lá (3,58%) (Bảng 1). các bon tích tụ ở lá thấp nhất, Pa và Pb < 0,05 các chỉ tiêu Tương quan giữa C với sinh trung bình 8,22 ± 0,79 tấn/ha, thống kê SEE, MAE, SSR có khối khô của các bộ phận: biến động từ 0,59 tấn/ha đến mức độ tin cậy cho phép và giá Nhằm tính toán lượng các 21,21 tấn/ha. trị thấp, tham số của phương bon của các bộ phân cây thông Lượng các bon tích tụ theo trình đều tồn tại ở mức rất có ý 44
  4. cấp độ cao: Bảng 3. Khả năng hấp thụ CO2 theo cấp tuổi của quần thể Vẽ đồ thị tổng lượng các bon tích tụ của quần thể theo cấp độ cao. Qua phân tích phương sai (ANOVA) giá trị trung bình lượng các bon tích tụ của quần thể phi lao với cấp độ cao cho thấy, không có sự khác biệt với giá trị xác xuất P-Value > 0,05 Ước giá CO2 cho đến năm D1,3. Việc xây dựng bảng tra ở mức độ tin cậy 95%. Điều này 2016 là 10,00 USD/tấn (World nhằm ước lượng nhanh các chỉ phản ánh lượng các bon tích tụ Bank Group - Carbon Pric- tiêu nêu trên thông qua nhân của quần thể cây phi lao không ing Watch, 2016). Theo Ngân tố đường kính D1,3 với độ chính phụ thuộc vào cấp độ cao. Sự hàng ngoại thương Việt Nam, xác cho phép. khác nhau về lượng các bon là tính đến ngày 03/10/2018, thì Xây dựng được bảng tra sinh do ngẫu nhiên. 1 USD = 23.300 VNĐ. Kết quả khối khô, lượng C và lượng CO2 Lượng các bon tích tụ theo tính giá trị bằng tiền khả năng hấp thụ của cây Phi lao trong cấp tuổi: Vẽ đồ thị tổng lượng hấp thụ CO2 của rừng Phi lao phần mềm Excelnb, các bon tích tụ của quần thể Tổng lượng CO2 hấp thu theo cấp tuổi. của cả khu vực nghiên cứu là IV. Kết luận Qua phân tích phương sai 51.593,34 tấn. Vậy tổng giá Quan hệ giữa các nhân tố (ANOVA) giá trị trung bình trị hấp thụ CO2 của rừng Phi điều tra của cây cá thể được thể lượng các bon tích tụ của quần lao tại khu vực nghiên cứu là hiện qua phương trình chính thể phi lao với cấp tuổi cho 1.202.124.862 đồng. Trung tắc có dạng: Y = a*Xb. Quan hệ thấy, có sự khác biệt với giá trị bình mỗi hecta có giá trị giữa các nhân tố điều tra cây xác xuất P-Value < 0,05 ở mức 3.850.743 đồng/ha. cá thể với D1,3 chặt chẽ hơn so độ tin cậy 95%. Điều này phản Lập bảng tra sinh khối khô, với Hvn. Sinh khối thân cây cao ánh lượng các bon tích tụ của lượng tích tụ C và lượng CO2 nhất, sinh khối lá cây thấp nhất quần thể cây phi lao phụ thuộc hấp thụ của loài Phi lao. so với các bộ phận khác của cây vào cấp tuổi. cá thể. Kết cấu sinh khối khô Ước lượng khả năng hấp thu cây cá thể xếp theo thứ tự Thân CO2 của quần thể Phi lao: > Cành > Lá. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Lượng các bon tích tụ có ở các cấp tuổi khác nhau của tương quan chặt chẽ với D1,3 và quần thể thì lượng hấp thụ CO2 sinh khối của cây được thể hiện của từng bộ phận thân, cành, qua các phương trình tương lá của cây cũng khác nhau, cao quan. Lượng các bon tích tụ của nhất là ở cấp tuổi V (392,3 tấn/ quần thể không phụ thuộc vào ha) và thấp nhất là cấp tuổi I cấp độ cao mà phụ thuộc vào (33,5 tấn/ha). Hình 1. Bảng tra sinh khối cấp tuổi. Việc định lượng khả Lượng CO2 mà bộ phận thân khô, lượng tích tụ các bon và lượng năng hấp thụ các bon của quần hấp thụ được trung bình là CO2 hấp thụ của quần thể Phi lao thể từ kết quả nghiên cứu sinh 94,51 tấn/ha, chiếm tỉ lệ cao trên phầm mềm Excel. khối sẽ cho mức độ chính xác nhất, tiếp theo bộ phận cành Dựa vào các mô hình tương cao hơn từ việc ứng dụng hệ số hấp thụ trung bình được 46,62 quan giữa sinh khối khô, lượng chuyển đổi giữa lượng các bon tấn/ha và sau cùng là bộ phận tích tụ các bon và lượng hấp và sinh khối loài Phi lao tại khu lá có lượng hấp thụ CO2 thấp thu CO2 của các bộ phận thân, vực rừng phòng hộ Tuy Phong nhất, trung bình chỉ đạt 30,14 cành, lá và tổng cây cá thể với của đề tài. Từ kết quả tính toán tấn/ha (Bảng 3). nhân tố điều tra đường kính lượng các bon tích tụ ở các bộ 45
  5. (Avicennia alba BL.) tự nhiên tại Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp, Việt Nam, 172 trang 6. Võ Đại Hải, 2007. Nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng thuần loài vùng trung tâm Bắc bộ, Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 19 năm 2007, trang 50 -58. THE ABILITY OF ABSORTED CO2 OF Casuarina equisetifo- lia Forst IN TUY PHONG PROTECTION FOREST AREA, BINH THUAN PROVINCE Phan Van Thuong, Vien Ngoc Nam phận của cây, của quần thể, đề tài đã tính toán được lượng CO2 hấp thụ của cây Phi lao, quần thể SUMMARY rừng Phi lao theo cấp tuổi và cả quần thể rừng Phi Casuarina equisetifolia Forst has been intro- lao khu vực nghiên cứu. Trên cơ sở giá CO2 trên duced and planted in Vietnam since 1896 and is thị trường Thế giới năm 2018 tính toán được giá a fast-growing species, so it is often used as a trị bằng tiền khả năng hấp thụ CO2 của rừng Phi pioneer in coastal forestation to protect against lao là 1.202.124.862 đồng. Dựa vào tương quan moving sand. To contribute to the calculation of giữa sinh khối khô, các bon với D1,3 đã xây dựng the CO2 absorption capacity of the Casuarina for- được bảng tra nhanh sinh khối khô, các bon và est population on the ground. The project has CO2. cut 40 trees and set up 60 plots to collect data. The study shows that the equation Y = a * Xb TÀI LIỆU THAM KHẢO shows the relationship between biomass, carbon 1. Bảo Huy, 2009. Ước lượng năng lực hấp thụ and CO2 with stem diameter (D1,3). The results CO2 của Bời lời đỏ (Litsea glutinosa) trong mô of the study show that the carbon content of the hình nông lâm kết hợp Bời lời đỏ - Sắn ở huyện Casuarina population is about 46.71 ± 4.9 tons/ Mang Yang, tỉnh Gia Lai - Tây Nguyên, Việt Nam. ha. The bulk of carbon accumulation was 25.78 World Agroforestry Center, Southeast Asian Net- ± 2.8 tons/ha or the equivalent amount of CO2 work for Agroforestry Education and Vietnam was 94.52 ± 10.26 tons/ha, ranging from 4.61 to Network for Agroforestry Education, 45 trang. 274.27 tons/ha. The amount of carbon stored at 2. Brown, S., 1997. Estimating biomass and the branches was 12.72 ± 1.3 tons/ha or equiva- biomass change of tropical forests: A Primer. FAO lent to 46.62 ± 5.07 tons/ha, ranging from 2.26 Forestry, 134 pages. to 135.50 tonnes / ha and the remaining In leaves, 3. Ngô Đình Quế, Nguyễn Đức Minh, Vũ Tấn the amount of carbon accumulated was 8.22 ± Phương, Lê Quốc Huy, Đinh Thanh Giang. Nguyễn 0.79 tons / ha or the amount of CO2 absorbed Thanh Tùng và Nguyễn Văn Thắng, 2007. Khả was 30.14 ± 2.93 tons/ha, ranging from 2.16 to năng hấp thụ CO2 của một số loại rừng trồng 77.76 tons/ha. The result will be a reference for chủ yếu ở Viêt Nam. Trung tâm Nghiên cứu sinh calculations in future payments for forest envi- thái môi trường - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt ronmental services. Nam, 8 trang. Key words: Biomass, carbon accumulation, CO2 4. Pearson T., Walker S., và Brown S., 2005. absorption, Casuarina equisetifolia, Binh Thuan Sourcebook for land use, landuse change and for- Province. estry projects. BioCarbonFund Winrock Interna- Người phản biện: TS. Bùi Việt Hải tional, 57 pages Ngày nhận bài: Tháng 10/2018 5. Viên Ngọc Nam, 2003. Nghiên cứu sinh Ngày phản biện thông qua: Tháng 10/2018 khối và năng suất sơ cấp quần thể Mắm trắng Ngày duyệt đăng: Tháng 10/2018 46
nguon tai.lieu . vn