Xem mẫu

  1. Luật mẫu về chuyển tiền quốc tế của UNCITRAL (1994) UỶ BAN VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA LIÊN HIỆP QUỐC (UNCITRAL) Chương 1: Các quy định chung Chương 2: Nghĩa vụ của các bên Chương 3: Hậu quả của việc chuyển tiền không thực hiện được, có lỗi hoặc bị chậm trễ Chương 4: Hoàn thành chuyển tiền Giải thích của Ban thư ký UNCITRAL về Luật mẫu của UNCITRAL về chuyển tiền quốc tế(4) LUẬT MẪU VỀ CHUYỂN TIỀN QUỐC TẾ CỦA UNCITRAL Chương I CÁC QUY ĐỊNH CHUNG (1) Ðiều 1. Phạm vi áp dụng(2) (1) Luật này áp dụng đối với các giao dịch chuyển tiền khi ngân hàng g ửi lệnh và ngân hàng nh ận lệnh thanh toán nằm ở các quốc gia khác nhau. (2) Luật này áp dụng đối với các tổ chức khác khi một bộ phận kinh doanh bình th ường c ủa h ọ tham gia vào việc thực hiện lệnh thanh toán theo cách thức giống như được áp d ụng cho các ngân hàng. (3) Ðể xác định phạm vi áp dụng của luật này, các chi nhánh và văn phòng c ủa m ột ngân hàng ở các quốc gia khác nhau được coi là các ngân hàng độc lập. Ðiều 2. Các định nghĩa Theo luật này: (a) "Chuyển tiền" là means một loạt các hoạt động, bắt đầu b ằng lệnh thanh toán c ủa ng ười l ập nhằm mục đích đặt các khoản tiền dưới sự định đoạt của người hưởng lợi. Thuật ng ữ này có th ể bao gồm các lệnh thanh toán phát hành bởi ngân hàng của ng ười l ập l ệnh hoặc b ất kỳ ngân hàng trung gian nào nhằm thực hiện lệnh thanh toán của người lập lệnh. Một lệnh thanh toán đ ược phát hành nhằm thực hiện thanh toán theo một lệnh như vậy được coi là một phần của m ột giao dịch chuy ển tiền khác; (b) "Lệnh thanh toán" là một yêu cầu vô điều kiện, dưới bất kỳ hình thức nào, đ ược m ột ng ười g ửi đến một ngân hàng nhận để đặt một số tiền nhất định hoặc có th ể xác định d ưới quy ền đ ịnh đo ạt của người hưởng lợi nếu
  2. (i) Ngân hàng nhận lệnh sẽ được hoàn trả bằng cách khấu trừ vào tài khoản c ủa ng ười g ửi l ệnh hoặc được người đó thanh toán, và (ii) Lệnh thanh toán không quy định phải thanh toán theo yêu cầu của ng ười h ưởng l ợi.Ở đây có không quy định nào nói rằng một yêu cầu không thể trở thành l ệnh thanh toán ch ỉ vì nó yêu c ầu ngân hàng của người hưởng lợi giữ khoản tiền, cho đến khi người hưởng lợi yêu cầu thanh toán, do ng ười hưởng lợi không có tài khoản ở ngân hàng đó; (c) "Người lập lệnh" là người phát hành lệnh thanh toán đ ầu tiên trong m ột giao d ịch chuy ển ti ền; (d) "Người hưởng lợi" là người được chỉ định trong lệnh thanh toán của ng ười l ập l ệnh s ẽ nh ận ti ền theo một giao dịch chuyển tiền; (e) "Người gửi lệnh" là người phát hành lệnh thanh toán, bao gồm cả ng ười l ập l ệnh và ngân hàng gửi lệnh; (f) "Ngân hàng nhận lệnh" là ngân hàng nhận lệnh thanh toán; (g) "Ngân hàng trung gian" là bất kỳ ngân hàng nhận l ệnh nào không ph ải là ngân hàng c ủa ng ười lập lệnh và của người hưởng lợi; (h) "Khoản tiền" hoặc "tiền" bao gồm khoản tín dụng đ ược gi ữ trong m ột tài kho ản do m ột ngân hàng và bao gồm khoản tín dụng được tính theo một đơn vị tiền tệ hình thành b ởi m ột thi ết ch ế Liên chính phủ hoặc theo thoả thuận của hai hoặc nhiều Quốc gia, với đi ều ki ện là luật này s ẽ áp d ụng mà không ảnh hưởng đến các quy tắc của thiết chế Liên chính phủ hoặc quy định c ủa tho ả thu ận; (i) "Xác thực" là một thủ tục hình thành bằng thoả thuận đ ể xác đ ịnh một l ệnh thanh toán ho ặc vi ệc sửa đổi hay huỷ bỏ lệnh thanh toán có được phát hành bởi người g ửi l ệnh hay không; (j) "Ngày làm việc của ngân hàng" là phần thời gian của một ngày trong đó ngân hàng ti ến hành lo ại hoạt động được nói đến; (k) "Thời gian thanh toán" là khoảng thời gian từ một đến hai ngày b ắt đ ầu vào ngày đ ầu tiên mà l ệnh thanh toán có thể được thực hiện theo Ðiều 11 (1) và kết thức vào ngày cuối cùng mà lệnh đó có thể được thực hiện theo điều đó; (l) "Thực hiện thanh toán", trong phạm vi áp dụng cho một ngân hàng nh ận l ệnh không ph ải là ngân hàng của người hưởng lợi, là việc phát hành một lệnh thanh toán nh ằm th ực hiện lệnh thanh toán mà ngân hàng này nhận được; (m) "Lãi suất" là trị giá của tiền hay khoản tiền liên quan qua th ời gian đ ược tính toán theo m ột t ỷ l ệ và trên cơ sở thông lệ được ngành ngân hàng chấp nhận đối với khoản tiền hoặc ti ền có liên quan. Ðiều 3. Lệnh thanh toán có điều kiện (1) Khi một yêu cầu thanh toán không phải là lệnh thanh toán vì nó ph ụ thuộc vào m ột đi ều ki ện nhưng ngân hàng nhận được yêu cầu vẫn thực hiện thanh toán bằng cách phát hành m ột l ệnh thanh toán vô điều kiện, người gửi yêu cầu có các quyền và nghĩa vụ theo luật giống nh ư c ủa ng ười g ửi lệnh thanh toán và người hưởng lợi được chỉ định trong yêu cầu s ẽ được coi là ng ười h ưởng lợi c ủa lệnh thanh toán. (2) Luật này không điều chỉnh thời gian thực hiện một yêu cầu có đi ều ki ện mà m ột ngân hàng nh ận được, cũng như không ảnh hưởng đến bất kỳ quyền hay nghĩa vụ nào của ng ười g ửi yêu c ầu thanh toán có điều kiện khi chúng phụ thuộc vào việc thoả mãn đi ều kiện đó.
  3. Ðiều 4. Thoả thuận thay đổi Trừ khi được quy định khác trong luật này, quyền và nghĩa vụ của các bên trong m ột giao d ịch chuyển tiền có thể được thay đổi bằng thoả thuận giữa họ. Uỷ ban gợi ý các nội dung sau đây có thể được các quốc gia phê chuẩn (1) Ðiều 5. Xung đột pháp luật (1) Quyền và nghĩa vụ phát sinh từ một lệnh thanh toán phải đ ược điều chỉnh b ằng luật do các bên lựa chọn. Trường hợp không có thoả thuận, luật của quốc gia có ngân hàng nh ận l ệnh s ẽ áp d ụng. (2) Câu thứ hai của khoản (1) không ảnh hưởng đến việc quyết định luật nào đi ều ch ỉnh v ấn đ ề li ệu người thực tế gửi lệnh có quyền ràng buộc trách nhiệm đối với người được cho là g ửi lệnh hay không. (3) Theo Ðiều này: (a) khi một quốc gia bao gồm nhiều đơn vị lãnh thổ có luật pháp khác nhau, m ỗi đơn v ị lãnh th ổ s ẽ được coi là một quốc gia riêng biệt; (b) các chi nhánh và văn phòng của một ngân hàng ở các quốc gia khác nhau đ ược coi là các ngân hàng độc lập. Luật này không giải quyết các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ người tiêu dùng. (2) Chương II NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN Ðiều 5. Nghĩa vụ của người gửi lệnh thanh toán (1) Người gửi lệnh thanh toán bị ràng buộc bởi lệnh thanh toán hoặc s ự s ửa đ ổi hay huỷ b ỏ m ột l ệnh thanh toán nếu nó được phát hành bởi người đó hoặc bởi ng ười khác có quy ền ràng bu ộc ng ười g ửi lệnh thanh toán. (2) Khi lệnh thanh toán hay một sửa đổi hoặc huỷ bỏ lệnh thanh toán ph ụ thuộc vào vi ệc xác th ực thay vì chỉ so sánh thuần tuý về chữ ký, một người gửi lệnh không bị ràng buộc theo (1) v ẫn b ị ràng buộc nếu: (a) việc xác thực tiến hành trong hoàn cảnh có một phương pháp đ ảm b ảo h ợp lý về th ương m ại tránh các lệnh thanh toán không được uỷ quyền, và (b) ngân hàng nhận lệnh tuân thủ việc xác thực. (3) Các bên không được phép thoả thuận rằng một người gửi l ệnh thanh toán b ị ràng bu ộc theo (2) nếu việc xác thực không hợp lý về mặt thương mại trong hoàn cảnh đó. (4) Tuy nhiên, người gửi lệnh thanh toán không bị ràng buộc theo (2) nếu h ọ ch ứng minh đ ược r ằng lệnh thanh toán mà ngân hàng nhận phát sinh t ừ hành động của một ng ười không ph ải là: (a) Người làm thuê trước đây hoặc hiện nay của người gửi l ệnh thanh toán, hoặc (b) Một người có quan hệ với người gửi lệnh thanh toán giúp ng ười đó thực hi ện thủ t ục xác th ực.
  4. Câu trên đây không áp dụng nếu ngân hàng nhận lệnh thanh toán ch ứng minh đ ược r ằng l ệnh thanh toán phát sinh từ hành động của một người đã sử dụng thủ tục xác thực do lỗi c ủa ng ười g ửi l ệnh thanh toán. (5) Người gửi lệnh thanh toán bị ràng buộc bởi một lệnh thanh toán sẽ b ị ràng buộc b ởi các đi ều khoản của lệnh mà ngân hàng tiếp nhận. Tuy nhiên, người gửi l ệnh thanh toán không b ị ràng bu ộc bởi việc trùng lặp do nhầm lẫn, hoặc có lỗi hoặc sai khác trong m ột l ệnh thanh toán, n ếu: (a) Người gửi lệnh thanh toán và ngân hàng nhậnlệnh đó đã thoả thuận về m ột thủ t ục ki ểm tra s ự trùng lặp do nhầm lẫn, lỗi hoặc sự sai khác trong lệnh thanh toán, và (b) Ngân hàng nhận lệnh sử dụng thủ tục cho thấy hoặc đã cho th ấy có sự trùng l ặp do nh ầm l ẫn, l ỗi hoặc sự sai khác. Nếu lỗi hoặc sự sai khác mà ngân hàng đã tìm ra là do ng ười g ửi l ệnh thanh toán yêu cầu thanh toán một khoản tiền lớn hơn số tiền mà người gửi lệnh đã đ ịnh, ng ười g ửi l ệnh s ẽ ch ỉ bị ràng buộc trong phạm vi số tiền đã định. Ðoạn (5) áp dụng đ ối với l ỗi hoặc sai khác trong m ột lệnh sửa đổi hoặc huỷ bỏ giống như được áp dụng cho lỗi hay sai khác trong một lệnh thanh toán. (6) Người gửi lệnh thanh toán có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng nh ận l ệnh đ ể th ực hi ện l ệnh thanh toán khi ngân hàng này chấp nhận lệnh đó, nhưng việc thanh toán ph ải đ ợi đến khi b ắt đ ầu thời hạn thanh toán. Ðiều 6. Thanh toán cho ngân hàng nhận lệnh thanh toán Theo luật này, việc thanh toán theo nghĩa vụ của người gửi lệnh thanh toán theo Ðiều 5 (6) cho ngân hàng nhận lệnh thanh toán xảy ra (a) Nếu ngân hàng nhận lệnh thanh toán ghi nợ vào tài khoản của ng ười g ửi l ệnh ở ngân hàng đó, khi thực hiện viêc khấu trừ; hoặc (b) Nếu người gửi lệnh thanh toán là một ngân hàng và ti ểu khoản (a) không đ ược áp d ụng, (i) Khi một khoản tín dụng mà người gửi lệnh chuyển vào một tài khoản c ủa h ọ ở ngân hàng nh ận lệnh thanh toán được sử dụng hoặc, nếu không được sử dụng, vào ngày làm việc ti ếp theo c ủa ngân hàng mà khoản tín dụng đó có sẵn để sử dụng và ngân hàng nhận l ệnh bi ết về vi ệc đó, hoặc (ii) Khi một khoản tín dụng mà người gửi lệnh chuyển vào một tài khoản c ủa ngân hàng nh ận l ệnh thanh toán ở một ngân hàng khác được sử dụng hoặc, nếu không đ ược s ử d ụng, vào ngày làm vi ệc tiếp theo của ngân hàng mà khoản tín dụng đó có s ẵn để sử d ụng và ngân hàng nh ận l ệnh thanh toán biết về việc đó, hoặc (iii) Khi việc quyết toán được thực hiện cho ngân hàng nhận lệnh thanh toán ở ngân hàng trung ương mà ngân hàng đó có tài khoản, hoặc (iv) Khi việc quyết toán được thực hiện cho ngân hàng nhận l ệnh thanh toán theo (c).Các quy định về giải quyết nghĩa vụ giữa các bên song phương hoặc theo các quy t ắc c ủa h ệ thống chuyển tiền đa phương, hoặc (d). Một thoả thuận bù trừ song phương với người gửi lệnh thanh toán; hoặc (e) Nếu tiểu khoản (a) và (b) không được áp dụng, thì theo các quy định khác c ủa lu ật pháp. Ðiều 7. Chấp nhận hoặc từ chối lệnh thanh toán bởi ngân hàng nhận lệnh không phải là ngân hàng của người hưởng lợi (1) Các quy định của Ðiều này áp dụng đối với ngân hàng nhận l ệnh thanh toán không ph ải là ngân
  5. hàng của người hưởng lợi (2) Ngân hàng nhậnlệnh thanh toán sẽ chấp nhận lệnh thanh toán của ng ười g ửi l ệnh t ại th ời đi ểm nào sớm nhất trong các thời điểm sau: (a) Khi ngân hàng nhận được lệnh thanh toán, với điều ki ện là người g ửi lệnh và ngân hàng đã tho ả thuận rằng ngân hàng sẽ thực hiện lệnh thanh toán khi nhận đ ược t ừ ng ười g ửi l ệnh; (b) Khi ngân hàng gửi thông báo cho người gửi lệnh thanh toán v ề vi ệc ch ấp nh ận; (c) Khi ngân hàng phát hành lệnh thanh toán để thực hiện lệnh thanh toán đ ược g ửi t ới; (d) Khi ngân hàng ghi nợ vào tài khoản của người gửi lệnh thanh toán ở ngân hàng cho l ệnh thanh toán; hoặc (e) Khi thời hạn gửi thông báo từ chối theo tiểu khoản (3) đã hết mà không có thông báo. (3) Ngân hàng nhận lệnh thanh toán mà không chấp nhận lệnh ph ải g ửi thông báo t ừ ch ối không chậm quá ngày làm việc tiếp sau ngày hết hạn thực hiện thanh toán, trừ khi: (a) Nếu việc thanh toán được thực hiện bằng cách ghi nợ vào tài khoản của ng ười g ửi l ệnh ở ngân hàng nhận lệnh, không có đủ tiền trong tài khoản để thực hi ện l ệnh thanh toán; (b) Nếu việc thanh toán được thực hiện bằng các biện pháp khác, việc thanh toán đã không đ ược thực hiện; hoặc (c) Không đủ thông tin để xác định người gửi lệnh thanh toán. (4) Lệnh thanh toán không còn giá trị hiệu lực nếu nó không đ ược ch ấp nh ận hay t ừ ch ối theo Ði ều này trước khi kết thúc ngày làm việc thứ năm sau ngày hết h ạn thực hi ện thanh toán. Ðiều 8. Nghĩa vụ của ngân hàng nhận lệnh thanh toán không phải là ngân hàng của người hưởng lợi. (1) Các quy định của Ðiều này áp dụng đối với một ngân hàng nhận lệnh thanh toán không ph ải là ngân hàng của người hưởng lợi. (2) Ngân hàng nhận lệnh thanh toán mà chấp nhận lệnh đó thì ph ải có nghĩa v ụ, theo l ệnh thanh toán đó, phát hành một lệnh thanh toán, trong thời gian quy định t ại Ðiều 11, hoặc cho ngân hàng của người hưởng lợi hoặc cho một ngân hàng trung gian có nội dung thống nh ất v ới l ệnh thanh toán mà họ nhận được và phải có các chỉ dẫn cần thiết để thực hiện chuyển ti ền theo cách th ức thích hợp. (3) Ngân hàng nhận lệnh thanh toán mà thấy rằng không khả thi khi th ực hi ện yêu c ầu c ủa ng ười g ửi lệnh phải sử dụng một ngân hàng trung gian hay hệ thống chuyển tiền đ ể thực hi ện chuy ển ti ền hoặc thấy rằng việc thực hiện yêu cầu đó sẽ làm tăng thêm chi phí hay gây ra ch ậm trễ trong vi ệc chuyển tiền, thì phải tuân thủ theo quy định của khoản (2) nếu, trước khi hết h ạn th ực hi ện thanh toán, người gửi lệnh không có yêu cầu gì thêm đối với họ. (4) Khi một yêu cầu được gửi đến như một lệnh thanh toán nhưng l ại không có đ ầy đ ủ thông tin c ủa một lệnh thanh toán, hoặc nếu là một lệnh thanh toán nó không th ể th ực hi ện đ ược vì thi ếu thông tin, nhưng người gửi lệnh thanh toán có thể xác định được, thì ngân hàng nh ận lệnh ph ải g ửi thông báo cho người gửi lệnh về việc thiếu thông tin trong thời hạn quy đ ịnh t ại Ðiều 11. (5) Khi ngân hàng nhận lệnh thanh toán mà phát hiện th ấy rằng không có s ự thống nh ất về thông tin liên quan đến số tiền sẽ được chuyển nhượng, họ phải, trong thời hạn quy định t ại Ðiều 11, gửi
  6. thông báo cho người gửi lệnh về biết về sự không thống nhất đó, nếu có th ể xác định đ ược ng ười gửi lệnh. Lãi suất phải thanh toán theo Ðiều 17 (4) do không thể gửi thông báo theo yêu cầu của khoản này phải được khấu trừ vào lãi suất phải trả theo Ðiều 17 (1) do không tuân thủ với quy định của khoản (2) của Ðiều này. (6) Theo quy định của Ðiều này, các chi nhánh và văn phòng độc lập của m ột ngân hàng, ngay c ả khi đặt tại cùng quốc gia, được coi là các ngân hàng độc lập. Ðiều 9. Chấp nhận hoặc từ chối lệnh thanh toán bởi ngân hàng của người hưởng lợi (1) Ngân hàng của người hưởng lợi phải chấp nhận lệnh thanh toán t ại thời đi ểm s ớm nh ất trong các thời điểm sau: (a) Khi đó ngân hàng nhận được lệnh thanh toán, với điều ki ện là ng ười g ửi l ệnh và ngân hàng đã thoả thuận rằng ngân hàng sẽ thực hiện lệnh thanh toán khi nh ận đ ược t ừ ng ười g ửi l ệnh; (b) Khi ngân hàng gửi thông báo chấp nhận cho người gửi lệnh thanh toán; (c) Khi ngân hàng ghi nợ vào tài khoản của người gửi lệnh ở ngân hàng đó khi thực hi ện l ệnh thanh toán; (d) Khi ngân hàng ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi hoặc đ ặt khoản ti ền d ưới s ự đ ịnh đo ạt của người hưởng lợi; (e) Khi ngân hàng gửi thông báo cho người hưởng lợi biết rằng h ọ có quy ền rút ti ền ho ặc s ử d ụng khoản tín dụng; (f) Khi ngân hàng sử dụng khoản tín dụng theo chỉ dẫn trong lệnh thanh toán; (g) Khi ngân hàng sử dụng khoản tín dụng để trả nợ của người h ưởng lợi đ ối v ới họ hoặc s ử d ụng khoản tín dụng theo đúng lệnh của Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; (h) Khi thời hạn gửi thông báo từ chối theo khoản (2) đã hết mà không có thông báo nào đ ược g ửi. (2) Ngân hàng của người hưởng lợi mà không chấp nhận lệnh thanh toán thì ph ải g ửi thông báo t ừ chối không chậm quá ngày làm việc tiếp theo ngày hết hạn thực hi ện thanh toán, tr ừ khi (a) Nếu việc thanh toán được thực hiện bằng cách ghi nợ vào tài khoản của ng ười g ửi l ệnh thanh toán ở ngân hàng của người hưởng lợi, không có đủ ti ền trong tài khoản đ ể thực hi ện l ệnh thanh toán; (b) Nếu việc thanh toán được thực hiện bằng cách khác, việc thanh toán đã không đ ược th ực hi ện; (c) Không đủ thông tin để xác định người gửi lệnh thanh toán. (3) Một lệnh thanh toán không còn giá trị hiệu lực nếu nó không đ ược ch ấp nh ận hoặc t ừ ch ối theo Ðiều này trước khi kết thúc ngày làm việc thứ năm sau ngày hết h ạn thực hi ện thanh toán. Ðiều 10. Nghĩa vụ của ngân hàng của người hưởng lơi (1) Ngân hàng của người hưởng lợi, khi chấp nhận lệnh thanh toán, có nghĩa v ụ đ ặt khoản ti ền d ưới sự định đoạt của người hưởng lợi, hoặc sử dụng khoản tín dụng theo cách khác, theo đúng l ệnh thanh toán và luật điều chỉnh quan hệ giữa ngân hàng và người hưởng lợi. (2) Khi một yêu cầu nhận được như là một lệnh thanh toán nhưng l ại không có đ ủ thông tin c ủa m ột lệnh thanh toán, hoặc nếu là lệnh thanh toán thì nó không thể đ ược thanh toán, nh ưng có th ể xác
  7. định được người gửi lệnh, thì ngân hàng của người hưởng lợi phải g ửi thông báo cho ng ười g ửi l ệnh biết về việc thiếu thông tin trong thời hạn quy định t ại Ðiều 11. (3) Khi ngân hàng của người hưởng lợi phát hiện ra rằng có s ự không thống nh ất về thông tin liên quan đến khoản tiền sẽ được chuyển nhượng, họ phải, trong thời hạn quy đ ịnh t ại Ðiều 11, gửi thông báo cho người gửi lệnh thanh toán biết về s ự không thống nh ất đó nếu có th ể xác đ ịnh đ ược người gửi lệnh. (4) Khi ngân hàng của người hưởng lợi phát hiện ra rằng có s ự không thống nh ất về thông tin nh ằm xác định người hưởng lợi, họ phải, trong thời hạn quy định t ại Ðiều 11, gửi thông báo cho người gửi lệnh thanh toán biết về sự không thống nhất nếu có thể xác định được ng ười g ửi lệnh. (5) Trừ khi lệnh thanh toán quy định khác, ngân hàng của người hưởng l ợi ph ải, trong th ời h ạn quy định cho việc thanh toán tại Ðiều 11, gửi thông báo cho người hưởng lợi không có tài khoản ở ngân hàng này biết rằng họ đang giữ khoản tiền vì lợi ích của người đó, nếu ngân hàng có đ ủ thông tin đ ể gửi thông báo như vậy. Ðiều 11. Thời hạn cho ngân hàng nhận lệnh thanh toán thực hiện thanh toán và gửi thông báo (1) Về nguyên tắc, ngân hàng nhận lệnh thanh toán mà có nghĩa vụ thực hiện l ệnh thanh toán thì phải có nghĩa vụ làm việc đó vào ngày làm việc mà họ nhận được l ệnh thanh toán. Nếu không làm như vậy, thì họ phải làm việc đó vào ngày làm việc sau khi nhận đ ược lệnh. Tuy nhiên, nếu (a) Trong lệnh thanh toán quy định một ngày thanh toán khác sau đó, l ệnh thanh toán ph ải đ ược th ực hiện vào ngày đó, hoặc (b) Lệnh thanh toán quy định một ngày khi tiền được đặt dưới s ự đ ịnh đoạt c ủa ng ười h ưởng l ợi và ngày đó cho biết rằng việc thực hiện thanh toán sau đó là thích h ợp cho vi ệc ch ấp nh ận l ệnh thanh toán và thực hiện thanh toán bởi ngân hàng của người hưởng l ợi vào ngày đó, thì l ệnh ph ải đ ược thực hiện vào ngày đó. (2) Nếu ngân hàng nhận lệnh thanh toán thực hiện việc thanh toán vào ngày làm vi ệc sau khi nh ận được lệnh, trừ khi tuân thủ đúng tiểu khoản (a) hoặc (b), ngân hàng nh ận l ệnh ph ải th ực hi ện thanh toán vào ngày nhận được lệnh. (3) Ngân hàng nhận lệnh thanh toán có nghĩa vụ thực hi ện l ệnh thanh toán b ằng cách ch ấp nh ận lệnh theo Ðiều7(2)(e) thì phải thực hiện việc đó vào ngày nào đến sau trong các ngày nh ận đ ược lệnh và ngày mà (a) Nếu việc thanh toán được thực hiện bằng cách ghi nợ vào tài khoản của ng ười g ửi ở ngân hàng nhận lệnh, không đủ tiền trong tài khoản để thực hiện lệnh thanh toán, hoặc (b) Nếu thanh toán bằng cách khác, việc thanh toán đã không đ ược th ực hi ện. (4) Thông báo theo yêu cầu của Ðiều 8 (4) hoặc (5) hoặc Ðiều 10 (2), (3) hoặc (4) phải được gửi trong ngày hoặc sau ngày làm việc tiếp theo ngày hết hạn thực hi ện thanh toán. (5) Ngân hàng nhậnlệnh thanh toán mà nhận được lệnh sau khoảng thời gian rút để th ực hi ện thanh toán cho loại lệnh thanh toán đó. (6) Nếu ngân hàng nhận lệnh thanh toán phải thực hiện một hành đ ộng vào ngày mà h ọ không th ực hiện hành động đó, họ phải thực hiện hành động được yêu cầu vào ngày ti ếp theo. (7) Theo Ðiều này, các chi nhánh và văn phòng độc lập của m ột ngân hàng, ngay c ả khi n ằm trong cùng một quốc gia, được coi là các ngân hàng độc lập.
  8. Ðiều 12. Huỷ bỏ lệnh thanh toán (1) Lệnh thanh toán không thể bị huỷ bỏ bởi người gửi lệnh trừ khi lệnh huỷ b ỏ đ ược một ngân hàng nhận lệnh thanh toán không phải là ngân hàng của người hưởng lợi nh ận t ại th ời đi ểm và theo cách thức đủ để cho phép ngân hàng nhận lệnh có cơ hội hợp lý để hành động trước th ời đi ểm nào x ảy ra sau trong hai thời điểm là khi thực tế tiến hành thanh toán và khi b ắt đ ầu ngày mà l ệnh thanh toán l ẽ ra đã được thực hiện theo tiểu khoản (a) hoặc (b) của Ðiều11(1). (2) Lệnh thanh toán không thể bị huỷ bỏ bởi người gửi lệnh trừ khi lệnh huỷ b ỏ đ ược ngân hàng c ủa người hưởng lợi nhận tại thời điểm và theo cách thức đủ để cho ngân hàng có cơ hội h ợp lý đ ể hành động trước thời điểm nào xảy ra sau trong hai thời điểm là khi vi ệc chuyển tiền đ ược hoàn thành và khi bắt đầu ngày khi tiền được đặt dưới sự định đoạt của người hưởng lợi. (3) Bỏ qua các quy định của khoản (1) và (2), người gửi lệnh thanh toán và ngân hàng nh ận l ệnh có thể thoả thuận rằng lệnh thanh toán do người gửi lệnh phát hành cho ngân hàng nh ận l ệnh không thể huỷ bỏ hoặc lệnh huỷ bỏ chỉ có hiệu lực nếu được nhận t ại thời đi ểm s ớm hơn quy đ ịnh trong khoản (1) và (2). (4) Lệnh huỷ bỏ phải được xác thực. (5) Ngân hàng nhận lệnh thanh toán không phải là ngân hàng của ng ười h ưởng l ợi mà th ực hi ện thanh toán, hoặc ngân hàng của người hưởng lợi mà chấp nhận, m ột l ệnh thanh toán đã b ị hu ỷ b ỏ hoặc sau đó bị huỷ bỏ thì không có quyền đối với khoản ti ền thanh toán cho l ệnh đó. N ếu vi ệc chuyển tiền được hoàn thành, ngân hàng sẽ hoàn trả bất kỳ khoản ti ền nào h ọ nh ận đ ược. (6) Nếu người nhận tiền hoàn trả không phải là người lập l ệnh chuyển tiền, họ ph ải chuy ển ti ếp khoản tiền đó đến người gửi lệnh. (7) Một ngân hàng có nghĩa vụ hoàn trả tiền cho người gửi lệnh đ ược giải phóng kh ỏi nghĩa v ụ đó chừng nào mà họ hoàn trả tiền trực tiếp cho người gửi lệnh trước người đó. B ất kỳ ngân hàng nào tiếp sau người gửi lệnh trước người đó cũng được giải phóng nghĩa vụ trong ph ạm vi t ương t ự. (8) Một người lập lệnh có quyền được hoàn trả tiền theo Ðiều này có th ể đòi l ại ti ền t ừ b ất kỳ ngân hàng nào có nghĩa vụ thực hiện hoàn trả đến mức mà ngân hàng đó ch ưa t ừng đ ược hoàn trả. M ột ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện hoàn trả được giải phóng khỏi nghĩa v ụ đó nếu h ọ hoàn tr ả tr ực tiếp cho người lập lệnh. Bất kỳ ngân hàng nào khác có nghĩa vụ cũng đ ược gi ải phóng nghĩa v ụ v ới cùng mức độ. (9) Khoản (7) và (8) không áp dụng đối với một ngân hàng nếu chúng làm ảnh h ưởng đ ến các quy ền và nghĩa vụ của ngân hàng đó theo bất kỳ thoả thuận nào hoặc bất kỳ quy t ắc nào c ủa m ột h ệ th ống chuyển tiền. (10) Nếu việc chuyển tiền được hoàn thành nhưng ngân hàng nhận l ệnh thanh toán l ại thực hi ện lệnh đã bị huỷ bỏ hoặc sau đó bị huỷ bỏ, thì ngân hàng nhận lệnh có các quy ền đòi ng ười h ưởng l ợi bồi hoàn số tiền của giao dịch chuyển tiền như được luật quy định. (11) Việc người gửi lệnh hay người lập lệnh chết, mất khả năng thanh toán, phá sản hoặc m ất năng lực hành vi không tự nó huỷ bỏ một lệnh thanh toán hoặc chấm dứt quyền h ạn của ng ười g ửi l ệnh. (12) Các nguyên tắc trong Ðiều này được áp dụng cho các s ửa đổi của lệnh thanh toán. (13) Theo Ðiều này, các chi nhánh và văn phòng độc l ập của một ngân hàng, ngay c ả khi n ằm trong cùng một quốc gia, được coi là các ngân hàng độc lập.
  9. Chương III HẬU QUẢ CỦA VIỆC CHUYỂN TIỀN KHÔNG THỰC HIỆN ĐƯỢC, CÓ LỖI HOẶC CH ẬM TRỄ Ðiều 13. Hỗ trợ Ðến khi việc chuyển tiền được hoàn thành, từng ngân hàng nhận l ệnh thanh toán đ ược yêu c ầu h ỗ trợ người lập lệnh và từng ngân hàng gửi lệnh tiếp sau, và yêu cầu h ỗ trợ của ngân hàng nh ận l ệnh tiếp theo, trong việc hoàn thành thủ tục ngân hàng cho việc chuyển ti ền. Ðiều 14. Hoàn trả (1) Nếu việc chuyển tiền không được hoàn thành, ngân hàng của ng ười lập l ệnh có nghĩa v ụ hoàn trả cho người lập lệnh bất kỳ khoản tiền nào nhận từ người này, với lãi suất tính t ừ ngày thanh toán cho đến ngày hoàn trả. Ngân hàng của người lập lệnh và t ừng ngân hàng nh ận l ệnh ti ếp sau có quyền đòi trả lại bất kỳ khoản tiền nào mà họ đã thanh toán cho ngân hàng nh ận l ệnh thanh toán, với lãi suất tính từ ngày thanh toán đến ngày hoàn trả. (2) Các quy định của khoản (1) không thể bị thay đổi bằng thoả thuận trừ khi ngân hàng c ủa ng ười lập lệnh đã không chấp nhận một lệnh thanh toán đặc biệt có rủi ro lớn trong vi ệc chuy ển ti ền. (3) Ngân hàng nhận lệnh thanh toán không phải hoàn trả theo khoản (1) nếu không th ể hoàn tr ả vì một ngân hàng trung gian qua đó họ được chỉ dẫn để thực hi ện chuyển ti ền đã d ừng việc thanh toán hoặc bị luật cấm thực hiện hoàn trả. Ngân hàng nhận lệnh không đ ược xem là đã đ ược ch ỉ d ẫn s ử dụng ngân hàng trung gian trừ khi ngân hàng nhận lệnh chứng minh đ ược rằng h ọ không yêu c ầu các chỉ dẫn đó một cách có hệ thống trong các trường hợp tương t ự. Người g ửi lệnh lần đ ầu tiên quy định việc sử dụng ngân hàng trung gian có quyền được hoàn trả t ừ ngân hàng trung gian đó. (4) Một ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện hoàn trả cho người gửi l ệnh đ ược gi ải phóng khỏi nghĩa v ụ nếu họ hoàn trả trực tíêp cho một người gửi lệnh trước người đó . B ất kỳ ngân hàng nào ti ếp sau người gửi lệnh trước đó cũng được giải phóng khỏi nghĩa vụ trong ph ạm vi t ương t ự. (5) Một người lập lệnh có quyền được hoàn trả tiền theo Ðiều này có th ể thu h ồi ti ền t ừ b ất kỳ ngân hàng nào có nghĩa vụ hoàn trả đến mức mà ngân hàng đó chưa t ừng đ ược hoàn trả. M ột ngân hàng có nghĩa vụ hoàn trả được giải phóng khỏi nghĩa vụ đó nếu họ hoàn trả trực ti ếp cho ng ười l ập l ệnh. Bất kỳ ngân hàng nào khác mà có nghĩa vụ như vậy cũng đ ược gi ải phóng khỏi nghĩa v ụ trong ph ạm vi tương tự. (6) Khoản (4) và (5) không áp dụng đối với một ngân hàng nếu chúng làm ảnh h ưởng đ ến các quy ền và nghĩa vụ của ngân hàng đó theo bất kỳ thoả thuận hay quy t ắc nào c ủa m ột hệ th ống chuy ển nhượng tiền. Ðiều 15. Trả đủ tiền do thanh toán thiếu Nếu trị giá số tiền của lệnh thanh toán được thực hiện bởi ngân hàng nh ận l ệnh nh ỏ h ơn trị giá s ố tiền của lệnh thanh toán mà họ chấp nhận, nhưng không phải do vi ệc khấu trừ các chi phí c ủa h ọ, ngân hàng nhận lệnh có nghĩa vụ phát hành một lệnh thanh toán cho s ố ti ền chênh l ệch. Ðiều 16. Trả lại tiền do thanh toán thừa Nếu việc chuyển tiền được hoàn thành nhưng số tiền của lệnh thanh toán đ ược th ực hiện b ởi ngân hàng nhận lệnh lại lớn hơn số tiền của lệnh thanh toán mà họ chấp nh ận, ngân hàng nh ận l ệnh có quyền đòi hoàn trả số tiền chênh lệch từ người hưởng lợi theo quy đ ịnh khác c ủa pháp lu ật. Ðiều 17. Trách nhiệm và lợi ích (1) Ngân hàng nhận lệnh mà không thực hiện các nghĩa vụ của mình theo Ðiều 8 (2) thì có trách
  10. nhiệm đối với người hưởng lợi nếu việc chuyển tiền được hoàn thành. Trách nhiệm của ngân hàng nhận lệnh là thanh toán lãi suất trên số tiền của l ệnh thanh toán phát sinh trong th ời gian ch ậm tr ễ thanh toán do việc ngân hàng nhận lệnh không thực hiện nghĩa vụ. Nếu s ự ch ậm trễ ch ỉ liên quan đến một phần số tiền của lệnh thanh toán, trách nhi ệm đó ch ỉ là thanh toán lãi su ất trên s ố ti ền b ị chậm thanh toán. (2) Trách nhiệm của ngân hàng nhận lệnh thanh toán theo khoản (1) có th ể đ ược gi ải trừ b ằng vi ệc thanh toán cho ngân hàng nhận lệnh của họ hoặc bằng cách thanh toán tr ực ti ếp cho ng ười h ưởng lợi. Nếu ngân hàng nhận lệnh nhận được khoản thanh toán như vậy nh ưng lại không ph ải là ng ười hưởng lợi, thì ngân hàng nhận lệnh phải chuyển khoản lãi suất này cho ngân hàng nh ận l ệnh ti ếp sau, hoặc, nếu họ là ngân hàng của người hưởng lợi, cho người h ưởng lợi. (3) Người lập lệnh có thể thu hồi khoản lãi suất mà người hưởng lợi có quyền h ưởng, nh ưng không nhận được theo khoản (1) và (2) trong phạm vi s ố tiền lãi suất mà ng ười l ập l ệnh đã thanh toán người hưởng lợi do chậm trễ thực hiện chuyển tiền. Ngân hàng của người l ập lệnh và t ừng ngân hàng nhận lệnh tiếp theo nhưng không phải là ngân hàng có trách nhiệm theo khoản (1) có th ể thu hồi tiền lãi suất đã thanh toán cho người gửi lệnh t ừ ngân hàng nh ận l ệnh c ủa họ hoặc t ừ ngân hàng có trách nhiệm theo khoản (1). (4) Ngân hàng nhận lệnh mà không gửi thông báo theo yêu cầu của Ðiều 8 (4) hoặc (5) thì phải thanh toán cho người gửi lệnh lãi suất trên bất kỳ khoản ti ền nào h ọ nh ận đ ược t ừ ng ười g ửi theo Ðiều 5 (6) phát sinh trong thời gian họ giữ khoản tiền đó. (5) Ngân hàng của người hưởng lợi mà không gửi thông báo theo yêu cầu c ủa Ðiều 10 (2), (3) hoặc (4) thì phải thanh toán cho người gửi lệnh tiền lãi suất trên b ất kỳ khoản ti ền nào mà h ọ nh ận đ ược từ người gửi lệnh theo Ðiều5(6), tính từ ngày thanh toán cho đến ngày họ gửi thông báo theo yêu cầu. (6) Ngân hàng của người hưởng lợi có trách nhiệm đối với người hưởng l ợi trong ph ạm vi theo quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa người hưởng lợi và ngân hàng đó khi ngân hàng không thực hiện một trong các nghĩa vụ của họ theo Ðiều 10 (1) hoặc (5). (7) Các quy định của Ðiều này có thể được thay đổi bằng thoả thuận trong ph ạm vi trách nhi ệm c ủa một ngân hàng đối với một ngân hàng khác bị tăng lên hay đ ược gi ảm đi. Tho ả thu ận làm gi ảm trách nhiệm có thể được ghi trong điều khoản mẫu của một ngân hàng. Ngân hàng có thể đ ồng ý tăng trách nhiệm của họ đối với người lập lệnh hoặc người hưởng lợi không phải là một ngân hàng, nhưng không thể giảm trách nhiệm của họ đối với người lập l ệnh hay h ưởng lợi đó. Ð ặc bi ệt, ngân hàng không thể giảm trách nhiệm của họ bằng thoả thuận cố định m ức lãi suất. Ðiều 18. Tính duy nhất của biện pháp giải quyết Các biện pháp giải quyết theo Ðiều 17 sẽ là duy nhất, và không một biện pháp nào hình thành từ các luận thuyết luật khác được áp dụng trong trường hợp không tuân th ủ theo các Ðiều 8 hoặc Điều 10, trừ biện pháp có thể có khi một ngân hàng đã thực hi ện không đúng, ho ặc không th ực hi ện, m ột lệnh thanh toán (a) với chủ định rõ ràng nhằm gây thiệt hại, hoặc (b) cẩu th ả và bi ết rằng thi ệt h ại s ẽ xảy ra. Chương IV HOÀN THÀNH CHUYỂN TIỀN Ðiều 19. Hoàn thành chuyển tiền(3) (1) Chuyển tiền được hoàn thành khi ngân hàng của người h ưởng lợi ch ấp nh ận l ệnh thanh toán vì lợi ích của người hưởng lợi. Khi chuyển tiền được hoàn thành, ngân hàng c ủa ng ười h ưởng l ợi tr ở thành thụ trái của người hưởng lợi trong phạm vi lệnh thanh toán mà họ ch ấp nh ận. Vi ệc hoàn thành
  11. không ảnh hưởng đến quan hệ giữa người hưởng lợi và ngân hàng của người h ưởng l ợi. (2) Chuyển tiền được hoàn thành bất kể số tiền của lệnh thanh toán do ngân hàng c ủa ng ười h ưởng lợi chấp nhận có thấp hơn số tiền trong lệnh thanh toán của người lập lệnh do m ột hoặc nhi ều ngân hàng nhận lệnh đã khấu trừ lệ phí. Việc hoàn thành chuyển ti ền không ảnh h ưởng đ ến quy ền c ủa người hưởng lợi được đòi lại số tiền lệ phí từ người lập lệnh theo luật hi ện hành điều ch ỉnh nghĩa v ụ gốc Uỷ ban gợi ý các nội dung sau đây có thể được các quốc gia phê chuẩn: (3) Nếu một giao dịch chuyển tiền vì mục đích giải trừ môt nghĩa vụ của ng ười l ập l ệnh thanh toán đ ối với người hưởng lợi mà có thể được giải trừ bằng việc chuyển ti ền vào tài khoản mà ng ười l ập l ệnh cho biết, nghĩa vụ đó được giải trừ khi ngân hàg của người hưởng lợi ch ấp nh ận l ệnh thanh toán và trong phạm vi mà nó sẽ được giải trừ bằng việc thanh toán cùng m ột s ố l ượng ti ền mặt. GIẢI THÍCH CỦA BAN THƯ KÝ UNCITRAL VỀ LUẬT MẪU CỦA UNCITRAL VỀ CHUYỂN TIỀN QUỐC TẾ (4) GIỚI THIỆU 1. Luật mẫu của UNCITRAL về Chuyển tiền quốc t ế, được Uỷ ban của LHQ về Luật th ương m ại quốc tế thông qua năm 1992, được xây dựng nhằm thích ứng với s ự thay đ ổi lớn v ề ph ương th ức chuyển tiền quốc tế. Sự thay đổi này liên quan đến hai yếu tố: việc sử d ụng ngày càng nhi ều l ệnh thanh toán được gửi qua phương tiện điện tử thay cho hình thức văn b ản, và việc chuy ển t ừ s ử d ụng chuyển tiền ghi nợ sang chuyển tiền ghi có. Một hệ quả là các nỗ lực trước đây nh ằm th ống nh ất luật điều chỉnh chuyển nhượng nợ quốc tế không còn thích hợp với các nghiệp v ụ chuy ển nh ượng tiền mới. Luật mẫu này tạo điều kiện cho việc thống nhất luật về chuyển tiền b ằng cách ban hành một văn bản luật nhằm đáp ứng các yêu cầu của nghiệp vụ chuyển ti ền hi ện đ ại. Lưu ý này được Ban thư ký của UNCITRAL soạn thảo chỉ để phục vụ mục đích tham khảo thông (4) tin; đây không phải là bình luận chính thức về Luật mẫu. Bản bình luận do Ban th ư ký so ạn th ảo v ề dự thảo trước đây của Luật mẫu có trong A/CN.9/346, được tái bản trong UNCITRAL Yearbook, vol. XXII-1991 (United Nations publication, Sales No. E.93.V.2). A. Chuyển nhượng tiền nói chung B. Thống nhất luật C. Phạm vi áp dụng 1. Các loại giao dịch được Luật mẫu điều chỉnh 2. Các bộ phận cấu thành một giao dịch chuyển tiền quốc tế D. Phạm vi áp dụng bắt buộc của luật mẫu E. Các đặc điểm chính của luật mẫu 1. Nghĩa vụ của người gửi lệnh thanh toán 2. Thanh toán của người gửi lệnh thanh toán cho ngân hàng nh ận l ệnh 3. Nghĩa vụ của ngân hàng nhận lệnh thanh toán 4. Trách nhiệm của ngân hàng khi không thực hiện nghĩa vụ
  12. 5. Hoàn thành chuyển tiền và các hậu quả Để có thêm thông tin về Luật mẫu, xin liên hệ : UNCITRAL Secretariat Vienna International Centre P.O. Box 500 A-1400 Vienna Austria Telefax: (43-1) 26060-5813 Telephone: (43-1) 26060-4060 or 4061 A. CHUYỂN NHƯỢNG TIỀN NÓI CHUNG 2. Cho đến tận giữa những năm 1970, một người nếu muốn chuyển ti ền sang một nước khác, dù đ ể thực hiện một nghĩa vụ hay để có tiền sử dụng ở quốc gia đó, thì ch ỉ có m ột s ố cách th ực hi ện r ất hạn chế. Họ có thể gửi séc cá nhân hay của công ty cho người s ẽ nhận khoản ti ền đó, nh ưng vi ệc thu tiền ở nước ngoài vừa chậm vừa tốn kém. Họ có thể mua của một ngân hàng h ối phi ếu mà ngân hàng đó ký phát cho ngân hàng giao dịch của họ ở nước nh ận tiền. Vi ệc nh ờ thu m ột h ối phi ếu ngân hàng quốc tế nhanh hơn thu tiền cho một séc cá nhân hay công ty vì h ối phi ếu có th ể đ ược thanh toán ở nước tiếp nhận hối phiếu và bằng tiền của nước đó. 3. Một quy trình khác nhanh hơn đã có từ giữa thế kỷ thứ 19. Ngân hàng c ủa ng ười l ập l ệnh có th ể gửi một lệnh thanh toán bằng điện báo đến ngân hàng giao d ịch của h ọ ở nước ti ếp nh ận l ệnh yêu cầu ngân hàng nhận lệnh thanh toán cho người được chỉ định nhận ti ền (Lệnh thanh toán có th ể được chuyển giữa các ngân hàng bằng văn bản. Ðây là phương thức phổ biến để th ực hi ện chuy ển tiền ở nhiều nước. Tuy nhiên, nó ít được dùng trong chuyển tiền quốc t ế). Mặc dù nhanh h ơn hai phương thức kia, điện báo tương đối đắt tiền và thường có lỗi. Khi điện tín thay ch ỗ cho đi ện báo, giao dich ngân hàng cơ bản không thay đổi nhưng chi phí đã giảm xuống và m ức độ chính xác đ ược cải thiện. Ðiều này dẫn tới việc người ta dần dần ít sử dụng séc ngân hàng để chuyển ti ền quốc t ế. Với việc đưa vào sử dụng hệ thống thông tin viễn thông liên ngân hàng b ằng máy tính vào gi ữa những năm 1970, chi phí giảm thêm nhiều, trong khi tốc độ và đ ộ chính xác tăng lên đáng ng ạc nhiên. Việc ngày càng mở rộng hệ thống thông tin vi ễn thông liên ngân hàng b ằng máy tính ở nhi ều nước có nghĩa là việc sử dụng séc ngân hàng trong chuyển tiền quốc t ế đã gi ảm đi r ất nhi ều và vai trò của điện tín trong chuyển tiền cũng đã giảm xuống. 4. Việc thu tiền từ séc ngân hàng, lệnh chuyển ti ền bằng điện tín và qua máy tính đ ều có chung m ột đặc điểm quan trọng: giá trị được chuyển từ người lập lệnh sang người h ưởng lợi b ằng vi ệc ghi nợ vào tài khoản ngân hàng của người lập lệnh và ghi có vào tài khoản c ủa ng ười h ưởng l ợi. Vi ệc thanh toán giữa các ngân hàng cũng được hoàn thành bằng việc ghi nợ và ghi có vào các tài kho ản thích hợp. Các tài khoản này có thể được giữ ở các ngân hàng liên quan hoặc ở ngân hàng th ứ ba, bao gồm cả ngân hàng trung ương của một trong hai nước. 5. Có một sự khác nhau rất lớn giữa một bên là vi ệc thu tiền b ằng séc ngân hàng (ho ặc séc cá nhân hay công ty) và bên kia là chuyển tiền bằng điện tín hay qua máy tính. Séc đ ược chuy ển t ới ng ười hưởng lợi bằng thư hoặc phương tiện khác ngoài kênh ngân hàng. Do đó, th ủ t ục ngân hàng đ ể thu tiền bằng séc được khởi đầu bởi người hưởng lợi của giao dịch chuyển ti ền. Việc chuyển ti ền theo phương thức trên được gọi là chuyển tiền ghi nợ. Việc thu tiền một hối phiếu hay kỳ phiếu cũng là chuyển tiền ghi nợ vì ng ười h ưởng l ợi t ừ việc chuyển tiền khởi đầu việc chuyển tiền và có nhiều nghiệp vụ chuyển tiền ghi nợ, bao gồm c ả vi ệc s ử dụng máy tính. 6. Trong giao dịch chuyển tiền bằng điện tín và máy tính, ng ười l ập l ệnh là ng ười kh ởi đ ầu các th ủ tục ngân hàng bằng cách phát hành một lệnh thanh toán cho ngân hàng đ ể ghi n ợ vào tài kho ản c ủa
  13. họ và ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi . Việc chuyển ti ền trong đó ng ười l ập l ệnh chuy ển tiền khởi đầu thủ tục ngân hàng thường được gọi là chuyển tiền ghi có, và đó là thuật ng ữ đ ược s ử dụng trong Luật mẫu. B. THỐNG NHẤT LUẬT 7. Do việc sử dụng rộng rãi trên thế giới phương thức chuyển ti ền ghi nợ t ừ việc thu ti ền séc và h ối phiếu, đã có nhiều nỗ lực để thống nhất luật điều chỉnh các công cụ thanh toán và vi ệc thu ti ền. Trái lại, mãi gần đây mới có sự quan tâm ít nhiều đến việc thống nh ất luật đi ều ch ỉnh vi ệc s ử d ụng phương thức chuyển tiền ghi có dưới dạng văn bản và điện tín. 8. Tình hình bắt đầu thay đổi vào năm 1975 khi hệ th ống thông tin máy tính liên ngân hàng đ ầu tiên được đưa vào sử dụng. Ðồng thời, bắt đầu xuất hiện các hệ thống chuyển ti ền đi ện t ử cho doanh nghiệp hoặc cá nhân ở nhiều nước. Vì không rõ là các quy t ắc điều ch ỉnh việc chuy ển ti ền b ằng văn bản có nên được áp dụng toàn bộ hay một phần cho chuyển tiền đi ện tử hay không, UNCITRAL đã soạn thảo lần đầu tiên bản Hướng dẫn pháp lý của UNCITRAL về Chuyển ti ền đi ện t ử (A/CN.9/SER.B/1, Sales No.E.87.V.9). Bản Hướng dẫn pháp lý này tìm hi ểu các v ấn đ ề pháp lý phát sinh do việc chuyển từ chuyển tiền bằng văn bản sang chuyển ti ền bằng ph ương ti ện đi ện t ử. Vì tiêu điểm của Hướng dẫn pháp lý là hướng vào tác động của việc chuyển từ văn bản sang điện t ử, nó đ ề cập đến cả chuyển tiền ghi nợ và ghi có. 9. Khi UNCITRAL cho xuất bản Hướng dẫn pháp lý vào năm 1986, h ọ cũng quy ết định s ẽ so ạn th ảo các quy tắc pháp lý mẫu để "tác động đến sự phát triển" của các thông lệ và luật qu ốc gia đi ều ch ỉnh các phương thức chuyển tiền mới hình thành. Tiếp đó, họ cũng quyết định r ằng các quy t ắc pháp lý mẫu này cần được thông qua dưới dạng một luật mẫu và luật mẫu này cần đ ược soạn th ảo đ ể các quốc gia thông qua. C. PHẠM VI ÁP DỤNG 1. Các loại giao dịch được Luật mẫu điều chỉnh 10. Như theo tên gọi, và ngược lại với bản Hướng dẫn pháp lý, Luật mẫu áp d ụng đối v ới chuy ển tiền ghi có. Nó không áp dụng cho chuyển tiền ghi nợ, ngay cả khi đ ược th ực hiện d ưới hình th ức điện tử. Luật mẫu không bị hạn chế chỉ trong các giao dịch chuyển tiền ghi có được thực hi ện b ằng máy tính hay các phương tiện điện tử khác, mặc dù s ự bùng nổ của các h ệ thống chuy ển ti ền đi ện tử đặt ra yêu cầu cần có Luật mẫu. Rất nhiều giao dịch chuyển ti ền ghi có, c ả trong n ước và qu ốc tế, bắt đầu bằng lệnh chuyển tiền dưới dạng văn bản của người lập lệnh gửi đ ến ngân hàng c ủa h ọ để sau đó được chuyển thành lệnh thanh toán liên ngân hàng d ưới d ạng đi ện t ử. Ð ịnh nghĩa v ề chuyển tiền điện tử, do vậy, rất khó thực hiện và không cho k ết quả. Gi ải pháp thích h ợp cho m ột vài vấn đề pháp lý hình như phụ thuộc vào việc liệu lệnh thanh toán dưới dạng điện t ử hay văn b ản. Các quy tắc thích hợp đã được soạn thảo cho những tình huống này. 11. Trong khi nhiều giao dịch chuyển tiền ghi có chỉ yêu cầu sự tham gia c ủa ngân hàng c ủa ng ười hưởng lợi và người lập lệnh, các giao dịch chuyển tiền ghi có khác lại yêu cầu s ự tham gia c ủa m ột hay nhiều ngân hàng trung gian. Giao dịch chuyển ti ền ghi có còn yêu c ầu thanh toán b ởi ba ng ười gửi lệnh cho các ngân hàng nhận lệnh của họ. Như trong Ðiều 2(a), m ột giao dịch chuy ển ti ền ghi có, và do vậy là giao dịch chịu sự điều chỉnh của Luật mẫu, bao g ồm toàn b ộ " các hoạt đ ộng, b ắt đầu bằng lệnh của người lập lệnh, được thực hiện nhằm đặt ti ền dưới sự định đoạt c ủa ng ười hưởng lợi." 12. Luật mẫu bị giới hạn, bởi các điều khoản của nó, trong phạm vi các giao d ịch chuy ển ti ền quốc tế. Một phần, quyết định đó được đưa ra nhằm công nhận thực tế là UNCITRAL đ ược t ạo ra là đ ể thống nhất luật điều chỉnh thương mại quốc tế. Một lý do khác là, trong khi nhi ều nước đang g ặp phải các vấn đề pháp lý và thực tiễn giống nhau trong việc th ực hiện chuyển ti ền quốc t ế, các hoàn
  14. cảnh trong đó việc chuyển tiền trong nước được thực hiện khác nhau rất nhi ều. 13. Các tiêu chí trong Ðiều 1 để xác định xem liệu giao dịch chuyển tiền có mang tính quốc t ế hay không, và do đó chịu sự điều chỉnh của Luật mẫu, và liệu ngân hàng g ửi lệnh và ngân hàng nh ận lệnh trong giao dịch chuyển tiền có ở các quốc gia khác nhau hay không. Nếu các ngân hàng đó nằm ở các quốc gia khác nhau, mọi khía cạnh của giao dịch chuyển ti ền ph ải nằm trong ph ạm vi áp dụng của Luật mẫu. 14. Mặc dù các phương tiện chuyển tiền nội địa ở một số nước khác nhau rất nhiều so v ới các phương tiện chuyển tiền quốc tế, Uỷ ban công nhận rằng không có quy t ắc nào trong Luật mẫu ch ỉ thích hợp cho các giao dịch chuyển tiền quốc tế. Do đó, một vài quốc gia có th ể muốn áp d ụng Lu ật mẫu để điều chỉnh các giao dịch chuyển tiền nội địa cũng như quốc tế, qua đó đ ảm b ảo s ự thống nhất của luật. Tất cả những gì cần thiết là việc thay đổi pham vi áp d ụng trong Ðiều 1. 15. Các giao dịch chuyển tiền ghi có có thể được thực hi ện bởi cá nhân vì lý do riêng t ư cũng nh ư b ởi doanh nghiệp vì lý do thương mại. Một vài nước có luật bảo vệ ng ười tiêu dùng đ ặc bi ệt, đi ều ch ỉnh một số khía cạnh của một giao dịch chuyển tiền ghi có. Ghi chú ở Ðiều 1 công nhận rằng luật bảo vệ người tiêu dùng như vậy có thể được áp dụng trước các quy định của Luật mẫu. Nếu m ột cá nhân là người lập lệnh hoặc người hưởng lợi trong một giao dịch chuyển ti ền, các quyền và nghĩa v ụ của họ được điều chỉnh bởi Luật mẫu, nhưng tuỳ thuộc vào luật bảo vệ ng ười tiêu dùng có th ể đ ược áp dụng. 2. Các bộ phận cấu thành một giao dịch chuyển tiền quôc tế 16. Khi Luật mẫu được soạn thảo để áp dụng cho toàn bộ "các hoạt đ ộng....th ực hi ện vì m ục đích đặt khoản tiền dưới sự định đoạt của một người hưởng lợi", và không ch ỉ áp d ụng đ ối v ới l ệnh thanh toán dịch chuyển từ một ngân hàng ở quốc gia này sang một ngân hàng ở m ột qu ốc gia khác, cũng cần phải quyết định là có nhất thiết mọi khía cạnh của một giao d ịch chuy ển ti ền quốc t ế ph ải ch ịu sự điều chỉnh của Luật mẫu được ban hành ở một nước hay không. Tất cả đều công nh ận r ằng đó là kết quả mong muốn vì nó sẽ đảm bảo việc áp dụng một chế độ pháp lý duy nh ất cho toàn b ộ giao dịch chuyển tiền. Ðã có lúc người ta đưa ra đề xuất đưa một quy đ ịnh nh ư vậy vào trong Luật m ẫu. UNCITRAL quyết định rằng quy định như vậy, mặc dù là rất cần thi ết, không kh ả thi c ả về m ặt k ỹ thuật và chính trị. Do đó, UNCITRAL chấp nhận rằng m ỗi hoạt đ ộng đ ược th ực hi ện trong giao d ịch chuyển tiền sẽ tuỳ thuộc vào luật áp dụng cho hoạt động đó. Tất nhiên, ng ười ta hy v ọng r ằng Lu ật mẫu sẽ được chấp nhận rộng rãi để các hoạt động khác nhau trong một giao d ịch chuy ển ti ền nh ất định sẽ chịu sự điều chỉnh của một chế độ pháp lý thống nhất. 17. Trong suốt thời gian chuẩn bị Luật mẫu, UNCITRAL quyết định rằng m ỗi hoạt động đ ược th ực hiện trong một giao dịch chuyển tiền sẽ chịu sự điều chỉnh của luật áp dụng cho loại hoạt đ ộng đó bằng một điều khoản về xung đột pháp luật. Ðiều khoản đó cho phép các bên l ựa ch ọn lu ật áp d ụng cho quan hệ giữa họ. Sự lựa chọn đó có thể được đưa vào thoả thuận trước khi có giao d ịch chuy ển tiền. Trường hợp không có thoả thuận, luật của quốc gia nơi có ngân hàng nh ận l ệnh thanh toán s ẽ áp dụng đối với các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ lệnh thanh toán đ ược g ửi cho ngân hàng đó. 18. Tại phiên họp năm 1992 khi Luật mẫu được thông qua, quy đ ịnh v ề đi ều khoản xung đ ột pháp luật được loại bỏ khỏi Luật mẫu. Tuy nhiên, điều này được đưa vào một chú gi ải trong Ch ương I c ủa Luật mẫu "vì các quốc gia có thể muốn thông qua". D. PHẠM VI ÁP DỤNG BẮT BUỘC CỦA LUẬT MẪU 19. Ðiều 4 quy định rằng "Trừ khi luật này có quy định khác. các quyền và nghĩa vụ c ủa các bên trong một giao dịch chuyển tiền có thể bị thay đổi bằng thoả thuận giữa họ". Câu đ ơn gi ản này hàm chứa ba ý: Về nguyên tắc, Luật mẫu không bắt buộc phải áp dụng. Các bên trong m ột giao dịch chuy ển ti ền có
  15. thể thay đổi các quyền và nghĩa vụ của họ bằng thoả thuận. Thoả thuận phải là giữa các bên có quyền và nghĩa vụ bị ảnh hưởng. Có nghĩa là, ví d ụ, tho ả thu ận của một nhóm ngân hàng liên quan đến các giao dịch giữa họ có th ể làm thay đ ổi các quy ền và nghĩa vụ của những ngân hàng này như được quy định trong Luật m ẫu. Tuy nhiên, thoả thuận sẽ không có hiệu lực đối với các quyền và nghĩa vụ của khách hàng c ủa h ọ, trừ khi khách hàng cũng đồng ý với sự thay đổi như vậy về quyền và nghĩa v ụ c ủa họ. Quy t ắc này được thay đổi đôi chút trong Ðiều12 (9) và Điều 14 (6), cả hai đều quy định rằng các khoản cụ thể trong Luật mẫu điều chỉnh phương tiện thực hiện hoàn trả ti ền trong m ột s ố trường h ợp hạn ch ế "không áp dụng đối với một ngân hàng nếu chúng ảnh hưởng đ ến các quyền và nghĩa v ụ c ủa ngân hàng theo bất kỳ thoả thuận hay quy tắc nào của một hệ th ống chuy ển ti ền". Các quy ền và nghĩa v ụ nhất định của các bên có không bị thay đổi bằng thoả thuận hoặc chỉ bị thay đ ổi trong ph ạm vi hạn chế hoặc trong các trường hợp hạn chế. Có thể xem các ví dụ trong các Ðiều 5 (3), Điều 14 (2) và Điều 17 (7). E. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA LUẬT MẪU 1. Nghĩa vụ của người gửi lệnh thanh toán 20. Người gửi một lệnh thanh toán có thể là người lập l ệnh chuyển ti ền, vì ng ười l ập l ệnh g ửi l ệnh thanh toán đến ngân hàng của họ, hoặc có thể là một ngân hàng, vì mọi ngân hàng trong chu ỗi giao dịch chuyển tiền, trừ ngân hàng của người hưởng lợi, phải gửi l ệnh thanh toán c ủa chính h ọ cho ngân hàng tiếp sau trong chuỗi giao dịch chuyển tiền. 21. Ðiều 5 (6) quy định rằng một nghĩa vụ thực sự của người gửi lệnh, nghĩa là "th ực hi ện l ệnh thanh toán cho ngân hàng nhận lệnh khi ngân hàng ch ấp nh ận l ệnh đó." Có m ột quy t ắc đ ặc bi ệt đ ối với lệnh thanh toán có ghi ngày thực hiện trong t ương lai; trong trường h ợp đó nghĩa v ụ thanh toán phát sinh khi ngân hàng nhận lệnh thanh toán chấp nhận, "nh ưng vi ệc thanh toán không ph ải th ực hiện cho đến khi bắt đầu thời hạn thực hiện thanh toán". 22. Nhưng hậu quả sẽ ra sao nếu không thể biết được liệu l ệnh thanh toán có thực s ự đ ược g ửi b ởi một người được coi là người gửi lệnh hay không? Trong trường hợp lệnh thanh toán d ưới dạng văn bản, vấn đề này sẽ phát sinh do giả mạo chữ ký của một người gửi l ệnh. Trong trường h ợp l ệnh thanh toán điện tử, một người không được uỷ quyền có thể đã gửi l ệnh đi nh ưng vi ệc xác th ực b ằng mật hiệu, mã khoá hay biện pháp tương tự sẽ đảm bảo sự chính xác. 23. Luật mẫu giải đáp câu hỏi này theo ba bước. Bước thứ nhất được mô tả trong Ðiều 5 (1): "Người gửi lệnh bị ràng buộc bởi một lệnh thanh toán.... nếu nó được phát hành bởi một người gửi lệnh hoặc một người khác có quyền ràng buộc trách nhiệm đối với người gửi lệnh." Câu hỏi là liệu người kia trên thực t ế và theo luật có quy ền ràng bu ộc trách nhiệm đối với người gửi hay không chịu sự điều chỉnh của các quy đ ịnh pháp luật thích h ợp nằm ngoài Luật mẫu. 24. Bước thứ hai được mô tả trong Ðiều 5 (2) là quan trọng nhất: "Khi lệnh thanh toán...phụ thuộc vào việc xác thực [bằng thoả thuận gi ữa ng ười g ửi l ệnh và ngân hàng nhận lệnh], người gửi lệnh ....bị......ràng buộc nếu (a) việc xác thực trong các trường hợp đó là phương pháp đảm b ảo h ợp lý về m ặt thương m ại đ ối v ới một lệnh thanh toán không được phép, và (b) ngân hàng nhận lệnh tuân thủ việc xác thực"
  16. 25. Giả sử trong trường hợp của lệnh thanh toán điện tử, ngân hàng nh ận l ệnh quy ết đ ịnh về th ủ t ục xác thực mà họ sẵn sàng thực hiện. Do đó, ngân hàng s ẽ chịu m ọi rủi ro về m ột l ệnh thanh toán không được phép khi thủ tục xác thực không đạt được mức độ "hợp lý thương mại" t ối thi ểu. Vi ệc quyết định như thế nào là hợp lý về thương mại sẽ thay đổi tuỳ thời đi ểm và đ ịa điểm khác nhau, phụ thuộc vào công nghệ hiện có, chi phí thực hiện công nghệ so với rủi ro và các nhân t ố khác có thể ảnh hưởng tại thời điểm đó. Ðiều 5 (3) tiếp tục nói rằng Ðiều 5 (2) quy định mọt nghĩa vụ mà ngân hàng nhận lệnh không thể từ chối bằng thoả thuận ngược l ại. Tuy nhiên, Ðiều 5 (2) không áp dụng khi thủ tục xác thực "chỉ là sự đối chiếu chữ ký", trong trường hợp đó các luật khác đi ều ch ỉnh hậu quả của hành vi giả mạo chữ ký phải được áp dụng. 26. Nếu thủ tục xác thực hợp lý về thương mại và ngân hàng thực hi ện thủ t ục này, ng ười g ửi s ẽ b ị ràng buộc bởi lệnh thanh toán. Ðiều này phản ánh hai nhận định. Th ứ nh ất, ngân hàng không có phương tiện để phân biệt việc sử dụng thủ tục xác thực được phép và việc sử dụng th ủ t ục xác th ực không được phép. Ngân hàng sẽ không thể thực hiện chuyển ti ền bằng ph ương ti ện đi ện t ử v ới m ức giá chấp nhận được nếu họ phải chịu rủi ro là lệnh thanh toán được xác th ực m ột cách h ợp thức nhưng lại không được phép. Thứ hai, nếu thủ t ục xác thực hợp lý về thương m ại và ngân hàng có thể cho thấy rằng nếu họ thực hiện thủ tục đó, có nhiều khả năng là do l ỗi của ng ười g ửi l ệnh mà người khác không được phép nhưng biết về thủ tục xác thực lệnh thanh toán. 27. Ðiều này dẫn đến bước thứ ba trong phân tích được mô tả trong Ðiều 5 (4). Người gửi hoặc ngân hàng nhận lệnh, tuỳ trường hợp, sẽ chịu trách nhiệm về bất kỳ lệnh thanh toán nào không đ ược phép mà cho thấy đã được gửi do lỗi của bên đó. Về quy định ai ph ải ch ịu trách nhi ệm ch ứng minh, xin xem Ðiều 5 (4). 2. Thanh toán của người gửi lệnh cho ngân hàng nhận lệnh 28. Việc này xảy ra, đặc biệt trong giao dịch chuyển tiền của cá nhân, khi ng ười l ập l ệnh không có tài khoản ở ngân hàng của họ và họ thanh toán bằng ti ền mặt số tiền trong l ệnh thanh toán c ộng v ới phí phải trả cho ngân hàng của họ. Tuy nhiên, trong đa s ố trường hợp, ng ười l ập l ệnh, t ức là ng ười gửi lệnh, có tài khoản ở ngân hàng của họ, tức là ngân hàng nhận l ệnh. Trong trường h ợp đó, thanh toán cho ngân hàng nhận lệnh thường được thực hiện bằng cách ghi trừ vào tài khoản c ủa ng ười g ửi lệnh ở ngân hàng nhận lệnh. Vì ngân hàng nhận lệnh có thể xác định liệu có đ ủ ti ền trong tài kho ản hay không, hoặc quyết định liệu họ có sẵn sàng cấp tín dụng cho ng ười g ửi l ệnh trong ph ạm vi s ố tiền cần thêm hay không, Ðiều 6 (a) quy định rằng thanh toán được thực hiện khi việc ghi nợ được tiến hành. 29. Tình huống ngược lại cũng có thể xuất hiện, khi ngân hàng nh ận l ệnh có tài khoản giao d ịch v ới ngân hàng gửi lệnh. Hoặc có thể cả hai ngân hàng này đều mở tài khoản ở một ngân hàng th ứ ba. Lúc đó, ngân hàng gửi lệnh có thể thanh toán cho ngân hàng nh ận l ệnh b ằng cách ghi có vào tài khoản của ngân hàng nhận lệnh hoặc bằng cách chỉ thị cho ngân hàng thứ ba ghi có vào tài kho ản của ngân hàng nhận lệnh, tuỳ trường hợp. Kết quả trong từng trường h ợp là s ố d ư trong tài kho ản của ngân hàng nhận lệnh ở ngân hàng gửi lệnh hoặc ở ngân hàng thứ ba tăng lên, đ ồng th ời cũng tăng thêm khả năng rủi ro không được thanh toán. Th ường thì đi ều này đ ược ngân hàng nh ận l ệnh chấp nhận. Tuy nhiên, có trường hợp số dư trong tài khoản ở ngân hàng g ửi l ệnh hoặc ngân hàng thứ ba, và khả năng rủi ro không được thanh toán, có thể l ớn hơn mong muốn c ủa ngân hàng nh ận lệnh. Do đó, Luật mẫu quy định trong Ðiều6(b)(i) và (ii) rằng thanh toán sẽ được thực hiện khi số tiền ghi có "được sử dụng [bởi ngân hàng nhận lệnh] hoặc, nếu không đ ược dùng, vào ngày ti ếp theo ngày mà số dư có sẵn để sử dụng và ngân hàng nhận lệnh biết về việc đó." Nói cách khác, nếu ngân hàng nhận lệnh không sử dụng số tiền ghi có và không muốn chịu rủi ro không đ ược thanh toán, họ có một khoảng thời gian ngắn để thông báo với ngân hàng g ửi l ệnh là h ọ không ch ấp nh ận việc thanh toán. 30. Khi ngân hàng thứ ba, nơi ngân hàng nhận lệnh có tài khoản ở đó, là ngân hàng trung ương, dù là ngân hàng trung ương của nước đó hay của một nước khác, thì không có rủi ro không đ ược thanh toán (ít nhất là khi số tiền ghi có được tính bằng đồng ti ền của ngân hàng trung ương). Do đó, Ðiều
  17. 6 (b)(iii) nói rằng việc thanh toán được thực hiện "khi việc thanh toán lần cuối cùng đ ược th ực hi ện vì lợi ích của ngân hàng nhận lệnh." 31. Một biện pháp chủ yếu thứ tư để thanh toán cho ngân hàng nhận l ệnh là khấu tr ừ nghĩa v ụ c ủa ngân hàng gửi lệnh bằng các nghĩa vụ phát sinh t ừ các l ệnh thanh toán khác. Vi ệc kh ấu tr ừ có th ể theo thoả thuận khấu trừ song phương giữa hai ngân hàng. Vi ệc kh ấu tr ừ có th ể theo "các quy t ắc của một hệ thống chuyển tiền quy định việc giải quyết nghĩa vụ gi ữa các thành viên hoặc theo quan hệ song phương hoặc đa phương". Nếu việc khấu trừ diễn ra trong số các trường hợp này, Ðiều 6 (b)(iv) quy định rằng việc thanh toán cho nhiều ngân hàng nhận lệnh khác nhau cho t ừng l ệnh thanh toán xảy ra "khi việc thanh toán lần cuối cùng được thực hiện vì l ợi ích c ủa ngân hàng nh ận l ệnh theo" thoả thuận hoặc quy tắc. 32. Cần phải lưu ý ở điểm này. Việc khấu trừ và hậu quả của nó trong trường hợp m ất kh ả năng thanh toán của một trong các bên là vấn đề còn tranh cãi. Ðây là v ấn đề đang đ ược Ngân hàng Thanh toán quốc tế tiếp tục nghiên cứu. Luật mẫu không đi ều chỉnh vấn đ ề liệu thoả thuận kh ấu tr ừ có giá trị hiệu lực hay không theo luật hiện hành. Tất cả những gì nó làm là đ ưa ra các quy đ ịnh trong trường hợp ngân hàng gửi lệnh thanh toán cho ngân hàng nhận l ệnh khi có một thoả thuận kh ấu tr ừ có hiệu lực. 3. Nghĩa vụ của ngân hàng nhân lệnh 33. Các nghĩa vụ của ngân hàng nhận lệnh được chia thành nghĩa vụ khi vi ệc chuy ển ti ền thành công và các nghĩa vụ phát sinh khi việc chuyển ti ền có vấn đề. Ph ần lớn lệnh thanh toán mà m ột ngân hàng nhận được thường được thực hiện ngay và việc chuyển tiền được hoàn thành tr ọn v ẹn. Xét về ý nghĩa thực tế, ngân hàng nhận lệnh trong giao d ịch chuyển tiền đó ch ưa bao gi ờ có m ột nghĩa vụ nào mà không được thực hiện liên quan đến lệnh thanh toán. 34. Luật mẫu quy định trong Ðiều 8 (2) và Điều 10 (1) các nghĩa vụ của ngân hàng nhận lệnh khi thực hiện lệnh thanh toán mà họ chấp nhận. Nghĩa vụ của một ngân hàng nh ận l ệnh không ph ải là ngân hàng của người hưởng lợi là phải phát hành một lệnh thanh toán để thực hi ện m ột cách thích hợp lệnh thanh toán mà họ nhận được. Nghĩa vụ của ngân hàng của ng ười h ưởng l ợi là đ ặt kho ản tiền dưới sự định đoạt của người hưởng lợi. Cho đến khi ngân hàng nh ận lệnh "ch ấp nh ận" l ệnh thanh toán, họ không có nghĩa vụ phải thực hiện lệnh đó. Quy t ắc về vi ệc khi nào ngân hàng nh ận lệnh chấp nhận một lệnh thanh toán được nêu trong Ðiều 7 (2) và Điều 9 (1). 35. Trong đa số trường hợp, một ngân hàng nhận lệnh không ph ải là ngân hàng c ủa ng ười h ưởng l ợi chấp nhận một lệnh thanh toán khi họ phát hành lệnh thanh toán của riêng h ọ để thực hi ện l ệnh thanh toán nhận được. Ngân hàng của người hưởng lợi chấp nhận m ột lệnh thanh toán khi h ọ ghi có tài khoản của người hưởng lợi. Trong các trường hợp này, ngân hàng nh ận l ệnh, cho dù có ph ải là ngân hàng của người hưởng lợi hay không, cam k ết nghĩa vụ g ốc của họ và gi ải tr ừ nghĩa v ụ đó bằng hành vi tương tự. Tuy nhiên, ngân hàng nhận l ệnh có thể ch ấp nh ận l ệnh thanh toán b ằng cách khác trước khi họ thực hiện lệnh thanh toán nhận được. 36. Một số hệ thống chuyển tiền có một quy t ắc là ngân hàng nh ận l ệnh ph ải thực hi ện l ệnh thanh toán nhận được từ một thành viên khác của hệ thống chuyển ti ền đó. Luật m ẫu quy đ ịnh r ằng trong trường hợp đó, ngân hàng nhận lệnh chấp nhận lệnh đó khi họ nh ận đ ược nó. 37. Ngân hàng nhận lệnh mà ghi nợ vào tài khoản của người gửi l ệnh nh ư là cách nh ận ti ền thanh toán, hoặc thông báo cho người gửi lệnh biết rằng họ chấp nhận l ệnh thanh toán, thì s ẽ ch ấp l ệnh thanh toán khi ghi nợ vào tài khoản hoặc gửi thông báo. 38. Phương pháp cuối cùng cho việc chấp nhận lệnh thanh toán cũng đáng quan tâm. T ư t ưởng c ủa Luật mẫu là ngân hàng nhận được lệnh thanh toán và tiền thanh toán cho h ọ ph ải th ực hi ện l ệnh thanh toán hoặc gửi thông báo từ chối. Nếu ngân hàng nhận lệnh không th ực hi ện hai hành vi trên trong thời gian bắt buộc, ngân hàng nhận lệnh được coi là đã ch ấp nh ận l ệnh thanh toán và các nghĩa vụ kèm theo. Ðiều 11 quy định rằng thông thường ngân hàng nhận lệnh phải thực hi ện l ệnh
  18. thanh toán vào ngày làm việc sau khi nhận được lệnh và với trị giá s ố tiền vào ngày nh ận đ ược l ệnh. 39. Ngân hàng nhận lệnh cũng có nghĩa vụ khi có sai sót. Một s ố lệnh thanh toán, ho ặc có th ể cho là lệnh thanh toán, cũng có lỗi. Một thông điệp nhận được có thể không có đ ủ thông tin c ủa m ột l ệnh thanh toán hoặc, nếu là một lệnh thanh toán, nó không thể th ực hiện đ ược vì không đ ủ thông tin. Ví dụ, lệnh thanh toán thể hiện số tiền sẽ được chuyển bằng hai cách, b ằng ch ữ và con s ố, có th ể cho biết số tiền đó theo một cách thức không thống nhất. Ðiều t ương tự cũng có th ể x ảy ra khi xác đ ịnh người hưởng lợi, ví dụ, bằng tên và bằng số tài khoản. Khi không đ ủ thông tin, ngân hàng nh ận l ệnh có nghĩa vụ thông báo cho người gửi lệnh về việc đó, Khi có sự không th ống nh ất v ề thông tin và ngân hàng nhận lệnh phát hiện ra điều đó, ngân hàng nhận lệnh cũng có nghĩa v ụ thông báo cho người gửi lệnh biết. 40. Các nghĩa vụ khác có thể phát sinh sau khi ngân hàng nh ận l ệnh đã phát hành l ệnh thanh toán theo đúng yêu cầu. Việc hoàn thành một giao dịch chuyển tiền quốc t ế có th ể b ị làm ch ậm và c ả người lập lệnh và người hưởng lợi không biết điều gì đã xảy ra. Ð ể khắc ph ục tình trạng này Ðiều 13 quy định rằng từng ngân hàng nhận lệnh được yêu cầu phải hỗ trợ người l ập lệnh và yêu c ầu s ự h ỗ trợ từ ngân hàng tiếp sau để hoàn thành thủ tục ngân hàng cho giao dịch chuy ển ti ền. 41. Nếu giao dịch chuyển tiền không được hoàn thành, Ðiều 14 (1) quy định rằng "ngân hàng của người lập lệnh có nghĩa vụ hoàn trả cho người lập lệnh bất kỳ khoản tiền nào mà h ọ nh ận đ ược t ừ người đó, cùng với lãi suất tính từ ngày thanh toán cho đến ngày hoàn tr ả ti ền". Ngân hàng c ủa người lập lệnh đến lượt lại có thể thu hồi những gì đã thanh toán cho ngân hàng nh ận l ệnh c ủa h ọ , với lãi suất, và ngân hàng đó có thể thu hồi lại ti ền từ ngân hàng nh ận l ệnh c ủa h ọ. Chu ỗi trách nhiệm hoàn trả tiền dừng lại ở ngân hàng không thể hoàn thành giao d ịch chuy ển ti ền. 42. Trong thực tiễn, chuỗi hành vi hoàn trả tiền có thể d ừng lại ở m ột ngân hàng đ ứng trước ngân hàng không thể hoàn thành chuyển tiền. Một giao dịch chuyển ti ền có th ể không th ực hi ện đ ược vì một ngân hàng nhận lệnh bị mất khả năng thanh toán trước khi h ọ thực hi ện l ệnh thanh toán nh ận được., hoặc vì quốc gia đã ban hành lệnh cấm vận đối với các giao d ịch chuy ển ti ền đang nói đ ến hoặc vì chiến tranh hoặc tình trạng bất ổn định ở nước có ngân hàng nh ận l ệnh. Trong các tr ường hợp đó, các sự kiện tương tự làm cho việc chuyển tiền không thực hiện đ ược khiến cho ngân hàng không thể hoàn trả lại tiền cho ngân hàng gửi lệnh. Ðôi khi, rõ ràng là vi ệc s ử d ụng m ột ngân hàng cụ thể hoặc các nhiều ngân hàng ở một quốc gia có thể rủi ro. Trong trường h ợp đó, m ột ngân hàng, và đặc biệt là ngân hàng của người lập lệnh, có thể từ chối chấp nh ận l ệnh thanh toán tr ừ khi h ọ được người gửi lệnh yêu cầu sử dụng một ngân hàng trung gian để hoàn thành vi ệc chuy ển ti ền. Khi một ngân hàng nhận lệnh được yêu cầu sử dụng một ngân hàng trung gian và họ không th ể nh ận l ại tiền hoàn trả từ ngân hàng trung gian đó vì ngân hàng đó đã ng ừng thanh toán ho ặc b ị lu ật c ấm th ực hiện hoàn trả, thì ngân hàng nhận lệnh không phải thực hiện hoàn trả tiền cho ng ười g ửi l ệnh. Tuy nhiên, để chắc chắn là các tình huống đặc biệt đó không được sử d ụng nh ư lý do đ ể t ừ ch ối nghĩa vụ hoàn trả tiền, ngân hàng nhận lệnh mà yêu cầu hướng dẫn của ng ười g ửi l ệnh về vi ệc s ử d ụng ngân hàng trung gian trong giao dịch chuyển tiền vẫn có nghĩa vụ hoàn trả trong m ọi tr ường h ợp. 4. Trách nhiệm của ngân hàng khi không thực hiện một nghĩa vụ 43. Ðiều đã được lưu ý là ngân hàng của người lập lệnh phải hoàn trả cho ng ười l ập l ệnh s ố ti ền c ần chuyển và lãi suất nếu việc chuyển tiền không được hoàn thành. Tuy nhiên, cái g ọi là "b ảo đ ảm tr ả lại tiền" đó là nội dung của việc hoàn nguyên vị trí chứ khôn ph ải là nội dung trách nhi ệm khi không thực hiện được một nghĩa vụ. 44. Khi phân tích kỹ hơn về giao dịch chuyển ti ền, điều trở nên rõ ràng là nếu vi ệc chuy ển ti ền đ ược hoàn thành, sự cố duy nhất có thể xảy ra làm ngân hàng không thể th ực hi ện đ ược nghĩa v ụ chính là sự chậm trễ trong việc hoàn thành chuyển tiền. Dù là ngân hàng nh ận lệnh nào gây ra s ự ch ậm trễ thì tài khoản của người lập lệnh cũng được ghi nợ vào th ời điểm mong đ ợi, nh ưng tài kho ản c ủa người hưởng lợi sẽ được ghi có sau thời điểm đó. Do đó, Luật m ẫu đưa ra một tình huống Ðiều 17 (1) rằng trách nhiệm của ngân hàng nhận lệnh trong sự chậm trễ chuy ển sang ng ười h ưởng l ợi. Tình huống đó được chấp nhận mặc dù người hưởng lợi không có bất kỳ quan h ệ h ợp đ ồng nào v ới b ất
  19. kỳ ngân hàng nào trong chuỗi giao dịch chuyển ti ền trừ ngân hàng c ủa ng ười h ưởng l ợi. 45. Trách nhiệm của ngân hàng về việc gây ra chậm trễ là phải thanh toán lãi suất. Thông l ệ hi ện nay trong nhiều giao dịch chuyển tiền khi một ngân hàng chậm trễ trong việc th ực hi ện l ệnh thanh toán nhận được là phát hành lệnh thanh toán của họ cho số tiền cần chuy ển c ộng v ới lãi su ất do việc chậm trễ. Nếu ngân hàng đó làm như vậy, ngân hàng nhận lệnh của họ có nghĩa v ụ ph ải chuyển tiếp số tiền lãi đó cho người hưởng lợi. Vì ngân hàng gây ch ậm trễ đã hành đ ộng theo cách thức có tính toán để bồi thường cho người hưởng lợi, ngân hàng gây ch ậm trễ đ ược gi ải phóng kh ỏi trách nhiệm. Nếu lãi suất không được chuyển cho người hưởng lợi theo Ðiều 17, người hưởng lợi có quyền trực tiếp thu hồi lãi suất từ ngân hàng giữ số tiền lãi đó. 46. Nếu mục đích của việc chuyển tiền là để giải phóng nghĩa vụ của ng ười lập l ệnh đ ối v ới ng ười hưởng lợi, người hưởng lợi đã có thể thu hồi lãi suất t ừ người lập lệnh do s ự ch ậm trễ trong vi ệc gi ải trừ nghĩa vụ đó. Trong trường hợp đó Ðiều 17 (3) cho phép người lập lệnh, chứ không phải là người hưởng lợi, thu hồi tiền lãi từ ngân hàng gây ra chậm trễ. 47. Trừ một ngoại lệ, biện pháp thu hồi tiền lãi quy định trong Ðiều 17 là biện pháp duy nhất đối với người lập lệnh hoặc người hưởng lợi. Không một biện pháp nào khác đ ược xây d ựng t ừ các luận thuyết pháp lý khác được phép sử dụng. Theo Ðiều 18, ngoại lệ duy nhất là khi không thực hiện lệnh thanh toán, hoặc thực hiện không đúng, "(a) với mục đích gây thiệt hại, hoặc (b) cẩu thả và biết rằng sẽ có thiệt hại". Trong các trường hợp mà ngân hàng có các hành vi quá khác thường đó, việc thu hồi tiền lãi có thể dựa vào bất kỳ luận thuy ết pháp lý nào trong h ệ th ống pháp luật nằm ngoài Luật mẫu. 5. Hoàn thành chuyển tiền và các hậu quả 48. Theo Ðiều 19 (1), "một giao dịch chuyển tiền được hoàn thành khi ngân hàng của ng ười h ưởng lợi chấp nhận một lệnh thanh toán vì lợi ích của người hưởng l ợi". Tại điểm này, h ệ th ống ngân hàng đã hoàn thành các nghĩa vụ đối với người lập lệnh. Vi ệc sau đó ngân hàng c ủa ng ười h ưởng l ợi không thực hiện đúng, nếu điều đó xảy ra, là vấn đề của người hưởng lợi. V ấn đ ề này không đ ược đề cập trong Luật mẫu mà để các luật khác điều chỉnh quan hệ tài khoản giải quy ết. 49. Ðiều 19 (1) quy định thêm rằng " khi việc chuyển tiền được hoàn thành, ngân hàng c ủa ng ười hưởng lợi có trách nhiệm đối với người hưởng lợi trong phạm vi lệnh thanh toán mà h ọ ch ấp nh ận". Luật mẫu không đi sâu vào vấn đề khi nào thì ngân hàng của ng ười h ưởng l ợi ph ải ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi hoặc khi nào phải chuẩn bị sẵn tiền. Ðây là nh ững v ấn đ ề đ ược gi ải quyết bởi luật liên điều chỉnh quan hệ về tài khoản, bao gồm các giao dịch hợp đ ồng gi ữa ng ười hưởng lợi và ngân hàng của họ. 50. Trong nhiều giao dịch chuyển tiền, người lập lệnh và người hưởng l ợi cùng là m ột ng ười; ngân hàng của khách hàng chỉ chuyển tiền từ ngân hàng này sang ngân hàng khác. Trong tr ường h ợp đó, việc hoàn thành chuyển tiền rõ ràng không làm thay đổi quan hệ pháp lý gi ữa ng ười l ập l ệnh và người hưởng lợi. Việc hoàn thành chuyển tiền chỉ thay đổi quan hệ giữa khách hàng là ng ười l ập lệnh và ngân hàng của người đó và giữa khách hàng là người h ưởng l ợi và ngân hàng c ủa ng ười đó. 51. Các giao dịch chuyển tiền khác là nhằm mục đích gi ải trừ nghĩa v ụ c ủa ng ười l ập l ệnh đ ối v ới người hưởng lợi. Nhiều thành viên của UNCITRAL nghĩ rằng Luật mẫu nên quy đ ịnh rằng vi ệc hoàn thành chuyển tiền sẽ giải trừ nghĩa vụ trong phạm vi mà nghĩa v ụ đó đ ược gi ải tr ừ b ằng vi ệc thanh toán cùng một số tiền bằng tiền mặt. Các đại biểu khác không cho rằng Luật m ẫu nên có quy đ ịnh như vậy, hoặc là vì họ không tin rằng một quy định về gi ải trừ nghĩa v ụ phát sinh t ừ h ợp đ ồng ho ặc vì lý do khác cần được đưa vào một luật về giao dịch ngân hàng hoặc vì h ọ không tin r ằng quy đ ịnh này chính xác. Cuối cùng, UNCITRAL chấp nhận tình huống là đ ưa quy đ ịnh này m ột chú gi ải trong Ðiều 19 "vì các quốc gia có thể muốn phê chuẩn".
nguon tai.lieu . vn