Xem mẫu
- 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề:
1.1.
Với điều kiện khí hậu thuận lợi, thiên nhiên ưu đãi, mạng lưới sông ngòi dày
đặc, phù sa bồi đắp hàng năm nên Việt Nam có nhiều lợi thế trong sản xuất lúa gạo,
sản lượng hàng năm của cả nước đạt 35 – 37 triệu tấn thóc, trong đó ch ỉ s ử d ụng
khoảng 15 triệu tấn (tương đương 7 triệu tấn gạo) để xuất khẩu, còn lại là tiêu thụ
trong nước và bổ sung dự trữ quốc gia.
Thế mạnh về lúa gạo được sản xuất ở 2 khu vực lớn là Đồng bằng Sông Cửu
Long và Đồng bằng Sông Hồng đã đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo
đứng hàng thứ 2 trên thế giới chỉ sau Thái Lan.
Trong những năm gần đây, khi Việt Nam chính thức gia nhập vào Tổ chức
thương mại thế giới đã tạo điều kiện cho hàng nông sản Việt Nam đứng vững trên
thị trường quốc tế, sự mua bán trao đổi hợp tác kinh doanh ngày càng tăng nên yêu
cầu về chất lượng càng được chú trọng đòi hỏi phải có một tiêu chuẩn nhất định để
mua bán được thuận lợi hơn.
Tuy nhiên xét về phương diện chung hiện nay thì chất lượng gạo sản xuất tại
Việt Nam cũng không đồng đều, phần lớn các loại gạo chất lượng cao đ ạt tiêu
chuẩn xuất khẩu thì phần lớn tập trung ở các Công ty lớn có đầy đủ trang thiết bị
hiện đại phục vụ cho việc chế biến và ngồn vốn lớn nên thu mua được nguyên liệu
đạt chất lượng cao. Còn ở các doanh nghiệp nhỏ thì chất lượng gạo cũng chỉ đáp
ứng cho thị trường nội địa.
Nguyên nhân phần lớn là do các doanh nghiệp nhỏ thiếu vốn để đầu tư vào
trang thiết bị hiện đại và nguyên liệu đầu vào cũng không ổn định nên chất l ượng
sản phẩm đầu ra đạt chất lượng không cao.
Để nhằm tìm hiểu về dây chuyền sản xuất lúa gạo của một số doanh nghiệp
trên địa bàn, được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn, em xin tham gia th ực hi ện
chuyên đề thực tập tốt nghiệp tại Doanh nghiệp tư nhân Châu Hưng với đề tài:
“Khảo sát quy trình chế biến gạo trắng tại Doanh nghiệp tư nhân Châu Hưng” đ ể
tìm hiểu sâu về vấn đề này.
- 2
Mục đích:
1.2.
Khảo sát quy trình chế biến gạo trắng tại Doanh nghiệp tư nhân Châu Hưng.
Yêu cầu:
1.3.
Khảo sát để tìm hiểu về quy trình thực hiện, đồng thời đánh giá các vấn đề có
liên quan trong quá trình chế biến và các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm của
sản phẩm gạo.
Giới hạn của đề tài:
1.4.
Do thời gian hạn chế nên em chỉ khảo sát các quy trình và sản phẩm tại Doanh
nghiệp tư nhân Châu Hưng chứ không khảo sát thêm dây chuyền và các sản phẩm
của Công ty, doanh nghiệp khác.
- 3
PHẦN 2
TỔNG QUAN
Tổng quan tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam:
2.1.
Theo Hiệp hội lương thực Việt Nam, trong vòng 3 năm trở lại đây, xuất khẩu
gạo đã đạt mức kỷ lục liên tiếp về số lượng và trị giá. Dự kiến cả năm 2011, xuất
khẩu gạo của Việt Nam sẽ đạt mức kỷ lục 7 triệu tấn.
Báo cáo của Hiệp hội lương thực Việt Nam cho hay, trong giai đoạn 2006 -
2010, xuất khẩu gạo đạt gần 27 triệu tấn với tổng giá trị hơn 10,5 tỉ USD. Đặc biệt
từ năm 2008, trị giá tăng vọt gần 100% so với năm trước do giá gạo trên thị tr ường
tăng đột biến, đạt 2,663 tỉ USD.
Riêng năm 2009, số lượng xuất khẩu gạo đã tăng vọt đat mức kỷ lục hơn 6
triệu tấn, tăng 29,35% so với năm 2008. Đến năm 2010, xuất khẩu gạo tiếp tục đ ạt
mức kỷ lục mới về cả số lượng và trị giá với 6,75 triệu tấn (gần 3 tỉ USD), nếu tính
cả xuất khẩu tiểu ngạch có thể lên đến gần 7 triệu tấn.
Như vậy, trong vòng 3 năm trở lại đây, xuất khẩu gạo đã đạt mức kỷ lục liên
tiếp về số lượng và trị giá. Hiệp hội lương thực Việt Nam dự đoán xuất khẩu gạo
trong năm 2011 sẽ đạt mức 7 triệu tấn. Bởi riêng trong 8 tháng đ ầu năm, l ượng gạo
xuất khẩu đã đạt 5,3 triệu tấn.
Dự báo về tình hình xuất khẩu gạo từ 2012 - 2015, Hiệp hội lương thực Việt
Nam nhận định: Nhìn chung trong 4 năm tới số lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam
sẽ ổn định ở mức 6 triệu tấn/năm, nhưng chất lượng gạo sẽ thay đổi và thị tr ường
cạnh tranh gay gắt từ các nguồn cung cấp mới như: Myanma, Campuchia,... Do đó,
Việt Nam cần nâng cao chất lượng lúa gạo trên cơ sở chọn giống và thiết l ập các
vùng nguyên liệu chất lượng cao, từng bước hình thành thương hiệu sản phẩm riêng.
Hiện nay các nước nhập khẩu gạo có khuynh hướng tìm đến thị trường Việt
Nam để mua do giá gạo của Việt Nam rẻ hơn. Giá gạo Thái Lan loại thường tăng từ
550 USD lên 850 USD/tấn và loại gạo thơm từ 1.050 USD lên 1.400 USD/tấn, trong
khi gạo thường của Việt Nam hiện chỉ chào giá 500-525 USD/tấn và gạo thơm 655-
665 USD/tấn.
- 4
G iá g ạ o nguyên li ệ u lo ạ i 1 làm ra g ạo 5% t ấm hi ện kho ảng 8.600 -
8 .700 đ ồ ng/kg tùy t ừ ng đ ị a ph ươ ng, tăng 300.000 đ ồng/t ấn.
Giá g ạ o nguyên li ệ u làm ra g ạ o 25% t ấ m là 8.450 - 8.550 đ ồng/kg tùy
c h ấ t l ượ ng và đ ị a ph ươ ng, tăng 300.000 đ ồng/t ấn.
Giá g ạ o thành ph ẩ m 5% t ấ m không bao bì t ại m ạn hi ện kho ảng
1 0.150 - 10.250 đ ồ ng/kg, tăng 300.000 đ ồng/t ấn.
Giá g ạ o 15% t ấ m là 9.850 - 9 .950 đ ồ ng/kg, tăng 300.000 đ ồ ng/t ấn.
Giá g ạ o 25% t ấ m kho ả ng 9.350 - 9.450 đ ồ ng/kg tùy ch ất l ượ ng và
đ ị a ph ươ ng, tăng 250.000 đ ồ ng/t ấ n.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh trong thời gian qua là do:
- Chất lượng gạo Việt Nam ngày càng ổn định và củng cố vị thế.
- Năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp ngày một tốt hơn.
- Thị trường ngày càng mở rộng.
- Lợi thế cạnh tranh của Việt Nam do giá gạo Thái Lan quá cao.
- Công tác điều hành xuất khẩu gạo linh hoạt, hợp lý và hiệu quả hơn.
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn chất lượng của gạo
Chỉ tiêu chất lượng
STT 5% 10% 15% 20% 25%
Hạt đỏ - sọc đỏ
1 2 2 5 5 7
Hạt ẩm vàng
2 0,5 1 1,25 1,25 1,5
Hạt bạc phấn
3 6 7 7 7 8
Hạt hư bệnh
4 1 1,25 1,5 1,5 2
Hạt nếp
5 1,5 1,5 2 2 2
Hạt xanh non
6 0,2 0,2 0,3 0,5 1,5
Tạp chất
7 0,1 0,2 0,2 0,3 0,5
Thóc lẫn
8 15 20 25 25 30
Độ ẩm
9 14,0 14,0 14,0 14,5 14,5
Gạo nguyên
10 68 60 52 45 45
Chiều dài trung
11 6,8 6,5 6,6 6,2 6,2
- 5
bình hạt
Kích thước tấm
12 4,65 4,3 4,1 3,72 3,1
Mức xát Rất Bình thường
13 Bình Bình Bình
kỹ thường thường thường
Mức bóng
14 2 pass 2 pass 1 pass 1 pass 1 pass
Năm 2011, Công ty Lương thực Sóc Trăng có kế hoạch xuất khẩu 130.000 tấn
gạo. Tính đến cuối tháng 7, Công ty đã thu mua được gần 90.000 tấn (quy gạo) và đã
xuất khẩu trên 75.000 tấn gạo, thu về gần 20 triệu USD, tăng 12% về lượng, nhưng
về giá trị tăng tới trên 26% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến cuối năm 2011, xuất
khẩu sạo của tỉnh sóc Trăng có thể đạt 150.000 tấn.
Theo Giám đốc Công ty lương thực Sóc Trăng, giá trị kim ngạch xuất khẩu
gạo tăng mạnh do giá gạo xuất khẩu của tỉnh gần đây tăng khá cao, trung bình cao
hơn 40 USD/tấn so với giá gạo xuất trung bình cuối năm trước.
Trong thời gian qua, Công ty lương thực Sóc Trăng đã đẩy mạnh việc thu mua
và giá lúa trên địa bàn tỉnh cũng đang đứng ở mức cao, từ 6.500 - 6.700 đồng/kg (lúa
khô). Nhận định tình hình xuất khẩu gạo trong những tháng còn l ại của năm 2011,
ông Lâm Định Quốc cho rằng: xuất khẩu gạo đang có chiều hướng thuận lợi, khả
năng hết năm nay, Công ty lương thực Sóc Trăng sẽ xuất khẩu trên 150.000 tấn gạo,
tăng 30.000 tấn so với năm 2010.
Tuy nhiên, gần đây tình trạng nhà đầu tư Trung Quốc thông qua thương lái
người địa phương thu mua lúa gạo với giá cao trên để xuất khẩu theo đ ường tiểu
ngach. Nếu ngành chức năng không có biện pháp quản lý chặt có thể dẫn đ ến tình
trạng “sốt” giá, gây thiệt hại cho doanh nghiệp trong nước...
Hiện nay, ba nước nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam hiện nay là
Indonesia, Philippine và Malaysia, tiếp theo là Cuba, Xênêgan, Bangladesh, Bờ biển
ngà …
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Sóc Trăng – năm 2010)
2.2. Các loại gạo xuất khẩu của Việt Nam:
- 6
2.2.1. Các loại gạo xuất khẩu hiện nay:
- Gạo trắng: WR 5%
- Gạo trắng: WR 10%
- Gạo trắng: WR 15%
- Gạo trắng: WR 20%
- Gạo trắng: WR 25%
- Tấm xuất khẩu
2.2.2. Tiêu chuẩn gạo trắng xuất khẩu:
Tiêu chuẩn gạo xuất khẩu Việt Nam
5% 10% 15% 25%
- Tấm: max
0.1% 0.2% 0.2% 0.5%
- Tạp chất: max
6% 7% 7% 8%
- Hạt phấn: max
2% 2% 5% 7%
- Đỏ & sọc đỏ: max
0.5% 1% 1.25% 1.5%
- Hạt vàng: max
1% 1.25% 1.5% 2%
- Hạt hỏng: max
0.2% 0.2% 0.2% 1.5%
- Hạt non: max
15% 20% 25% 30% grains max/kg
- Thóc:
14.5
14% 14% 14%
- Ẩm độ: max
%
Các loại gạo khác
Gạo nếp
Gạo Jasmine
Gạo Tám thơm
Loại gạo Quy cách phẩm chất
TT
1 Gạo trắng hạt dài Việt + Tấm: 25.0% max
Nam 25% tấm + Độ ẩm: 14.5% max
+ Hạt hư: 2.0% max
+ Hạt vàng: 1.5% max
+ Tạp chất :0.5% max
+ Thóc: 30 hạt/kg max
+ Hạt phấn: 8.0% max
+ Hạt non: 1.5% max
+ Xay xát: Kỹ
- 7
2 Gạo trắng hạt dài Việt + Tấm: 15.0% max
Nam 15% tấm + Độ ẩm: 14% max
+ Hạt hư: 1.5% max
+ Hạt vàng: 1.25% max
+ Tạp chất: 0.2% max
+ Thóc: 25 hạt/kg max
+ Hạt bạc phấn: 7.0% max
+ Hạt non: 0.3% max
+ Xay xát: kỹ
3 Gạo trắng hạt dài Việt + Tấm: 10.0% max
Nam 10% tấm + Độ ẩm: 14% max
+ Hạt hư: 1.25% max
+ Hạt vàng: 1.00% max
+ Tạp chất: 0.2% max
+ Thóc: 20 hạt/kg max
+ Hạt bạc phấn: 7.0% max
+ Hạt non: 0.2% max
+ Xay xát: kỹ
4 Gạo trắng hạt dài Việt + Tấm: 5.0% max
Nam 5% tấm + Độ ẩm: 14% max
+ Hạt hỏng: 1.5% max
+ Hạt vàng: 0.5% max
+ Tạp chất: 0.1% max
+ Thóc: 15 hạt/kg max
+ Hạt bạc phấn: 6.0% max
+ Hạt non: 0.2% max
+ Xay xát: kỹ
2.3. Tổng quan về Doanh nghiệp tư nhân Châu Hưng:
2.3.1. Mặt bằng, địa chỉ, các thông tin về doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tư nhân chế biến lúa gạo Châu Hưng được thành lập ngày 20
tháng 03 năm 2001 theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng với tên giao
dịch trên thị trường là Doanh nghiệp tư nhân Châu Hưng chuyên kinh doanh mua bán
các mặt hàng từ lúa gạo, có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng Nông nghiệp &
PTNT huyện Thạnh Trị.
- 8
Tổng diện tích của doanh nghiệp là 2.000m2 bao gồm 1 nhà xưởng chế biến 1
nhà kho chứa sản phẩm, 1 văn phòng làm việc. Mặt bằng khá thuận lợi gồm đường
bộ và đường thủy.
Địa chỉ: Ấp số 8 – Thị trấn Hưng Lợi – huyện Thạnh Trị - tỉnh Sóc Trăng.
Điện thoại: 0793.898117 - 0918.470.630. Email: gaochauhung@gmail.com
Hình 2.3.1: Doanh nghiệp tư nhân Châu Hưng
Trang thiết bị của doanh nghiệp gồm:
Máy xát trắng
-
- Máy đánh bóng
- Sàn phân ly
Sàn tạp chất
-
Sàn đảo
-
Máy sấy
-
Một số thiết bị phục vụ khác.
-
Về lĩnh vực hoạt động: Thu mua các loại sản phẩm từ lúa gạo để dự trữ và
tiêu thụ trong nước. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng đã xây dựng thành công thương
hiệu gạo đặc sản Tài nguyên Thạnh Trị và được Cục sở hữu trí tuệ cấp bằng độc
quyền về nhãn hiệu chứng nhận hàng hóa.
2.3.2. Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy tổ chức của Doanh nghiệp gồm: Giám đốc, Phòng nghiệp vụ và phân
xưởng sản xuất. Cụ thể:
- 9
Giám đốc: 1 người.
-
Phòng nghiệp vụ: 4 người
-
Phân xưởng sản xuất: 7 người.
-
Công nhân: 10 người.
-
Sơ đồ 2.3.2: Sơ đồ tổ chức của Doanh nghiệp
Giám Đốc
Phòng nghiệp vụ Phân xưởng sản xuất
Kế toán Thủ quỹ Thủ kho Tổ thu mua Tổ vận
hành
- Giám đốc người có quyền hành cao nhất của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm
về đường lối kinh doanh, phát triển và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt
động của doanh nghiệp.
- Phòng nghiệp vụ: Có trách nhiệm hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân xưởng sản xuất: Thực hiện việc theo dõi, kiểm tra hoạt động chế biến
bao gồm kiểm tra nguyên liệu đầu vào và các sản phẩm đầu ra.
Chế độ lao động tại Doanh nghiệp:
Mặc dù là doanh nghiệp tư nhân nhưng doanh nghiệp vẫn luôn thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về tuyển dụng cũng như sử dụng lao động tại doanh nghiệp
như:
Trang bị đầy đủ thiết bị, dụng cụ bảo hộ lao động.
-
Đối với nhân viên làm tăng ca, ngày lễ đều được bồi dưỡng theo chế độ hiện
-
hành của Nhà nước.
- 10
Đối với công nhân bốc vác làm việc được hưởng theo sản phẩm, nếu làm
-
việc ngoài giờ quy định thì vẫn được bồi dưỡng tương ứng.
2.3.3. Các sản phẩm chính của doanh nghiệp:
- Sản phẩm chính: Gạo WR 5%, WR 10%, WR 15%, WR 20%, WR 255%, tấm,…
- Sản phẩm phụ: Cám, tấm mẵn,…
- Phụ phẩm: Trấu.
Hình 2.3.3: Một số sản phẩm tiêu biểu của doanh nghiệp
- Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp: Chủ yếu là tiêu thụ nội địa gồm thị
trường trong tỉnh và một số tỉnh lân cận trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu
Long như: Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Long An và một phần cho khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh.
Sơ đồ 2.3.3: Sơ đồ mặt bằng Doanh nghiệp
Tỉnh lộ 16
Khu vực chứa các phụ phẩm: Trấu, cám
Kho chứa sản phẩm Kho chứa nguyên liệu Phân xưởng sản xuất
sản xuất
- 11
Khu vệ sinh Văn phòng làm việc
Sông Châu Hưng
PHẦN 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHẢO SÁT
Quan sát dây chuyền công nghệ, các hoạt động của quá trình chế biến.
-
Ghi chép các thông số kỹ thuật, tham gia vào quá trình chế biến tại Doanh
-
nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu chất lượng so sánh với TCVN.
-
- Phân tích các hoạt động trong dây chuyền chế biến.
- 12
PHẦN 4:
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả của quá trình khảo sát:
4.1.
4.1.1. Quy trình sản xuất của Doanh nghiệp:
Nguyên liệu
Tách tạp chất
Xát trắng gạo
Tách thóc
Lau bóng gạo
Sấy gạo
Tách tấm
Gạo thành
phẩm
- 13
Sơ đồ quy trình lau bóng gạo:
Dàn máy 1:
Bồ đài 1 Bồ đài 2 Sàngtạp
ồ đài ồ đài
Thùng Sàng
Thùng
Nguyên
Nguyên
chứaa chất
chứ tạp
1 2
liệu
chất
Máy xát trắng Bồ đài 4 Máy xát trắng Bồ đài 3
Bồ đài Bồ đài
Máy xát Máy xát
trắng trắng 3
4
Bồ đài hồồ6 6
ồ đài hi i
Bồ đài 5 Bồ đài 7
Bồ đài Bồ đài
Sàng tách thóc
Sàng tách thóc
5 7
Bồ đài hồồ8 8
ồ đài hi i
Máy lau bóng 1
Máy lau bóng
1
Bồ đài 12 Bồ đài 10
Máy sấ b
Bồnlau y óng ồ đài 12 ồ đài 10
Bồ đài 99
ồ đài
nhiệt
1
Bồ đài 9
Gạo lẫn thóc
Bồ đài 10
Máy lau bóng
Máylau bóng 2
Bồ đài 12
2
nhiệt
Bồn sấy
nhiệt Gạo lẫn thóc Tấm 11
ấm
Tấm 22
Tấm
Thóc lẫn gạo
Trống
Trống
Bồ đài 13 Bồ đài 14 Sàng ảo
ồ đài Bồn ssấy ió
ồn ấy g ồ đài 14 Sàngđđảo chọn hhạt
chọn ạt
13 gió
Băng tảải Bồ đài 11
G ạo bán thành
Gạo bán thành phẩm Bồ đài 11
Băng t i
phẩm
- 14
Dàn máy 2:
Bồ đài Bồ đài
Thùng Sàng
Nguyên
chứa tạp
1 2
liệu
chất
Máy xát trắng Bồ đài Máy xát trắng
Bồ đài
2 4 1
3
(Cối Lamico) (Cối Lamico)
Bồ đài hồi 6
Bồ đài Bồ đài
Sàng tách thóc
5 7
Gạo lẫn thóc
Bồ đài hồi 8
Máy lau bóng
Gạo lẫn thóc 1
Thóc lẫn gạo
Bồn sấy Bồ đài 12 Bồ đài 10 Bồ đài 9
Máy lau bóng
2
Bồ đài 13
Bồ đài Sàng đảo Trống chọn
hạt
11
Bồ đài 14
T ấm 2
1
m
Tấ
Băng tải
Gạo
Băng tải
- 15
4.1.2. Nguyên liệu chính, phụ:
Trong quá trình nhập hàng cán bộ kiểm nghiệm sẽ lấy mẫu để đo độ ẩm và
tiến hành so sánh xem có giống với mẫu lúc đầu không, để quyết định có nên nhập
hàng tiếp hay phải ngưng để thỏa thuận lại giá cả.
Công nhân khuân vác sẽ phải nhận thẻ để tính số bao mà doanh nghiệp sẽ
mua để tính ra tổng số tiền phải chi trả.
Trong lúc đó thì thủ kho sẽ cân định lượng lại một số bao nếu thiếu phải báo
lại cho kiểm phẩm để điều chỉnh thỏa thuận với người bán.
Kiểm phẩm sẽ dựa vào ẩm độ và nhu cầu của doanh nghiệp mà quyết định
có nên chế biến ngay hay là phải tồn kho một thời gian.
Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp thì
phải tiến hành thu mua nguyên liệu để nhập kho và bảo quản trong một thời gian xác
định thì đòi hỏi mặt hàng nhập vào phải đạt được những phẩm chất tốt.
Mặt hàng để doanh nghiệp nhập kho là lúa nguyên liệu và các loại gạo trắng
nguyên liệu và gạo thành phẩm, ngoài năng lực nhập kho còn phải chịu sự chi phối
của các đơn đặt hàng đã ký kết cùng với nhu cầu của thị trường.
Đối với gạo trắng nguyên liệu: Được nhập vào kho với phẩm chất trong giới
hạn cho phép về sọc đỏ, độ trong, độ lẫn tạp chất,…Đặc biệt chú trọng về đ ộ ẩm
và kích thước tấm vì:
- Độ ẩm: Quyết định thời gian bảo quản, mức độ hư hỏng và một số yêu cầu
của gạo thành phẩm.
- Kích thước tấm: Với cùng bảo quản một thời gian, số lượng và giá cả như
nhau nhưng gạo có kích thước tấm dài sẽ cho hiệu quả kinh tế hơn vì thích hợp làm
ra các loại gạo có tỉ lệ tấm thấp, sản phẩm đạt chất lượng cao.
- 16
Đối với gạo thành phẩm: Thông thường ở doanh nghiệp cùng thu mua nhiều
loại gạo khác nhau như gạo trắng 5%, 10%, 15%, 20%, 25% tấm nhưng khi nhập kho
để tồn trữ thì chủ yếu là gạo 5%, 10% với một số chỉ tiêu không được vượt quá mức
cho phép.
Bảng 4.1.2: Bảng chỉ tiêu không vượt khi nhập kho
Các chỉ tiêu Gạo trắng 5% tấm Gạo trắng 10% tấm
Tấm ≤ 5% 10%
Tạp chất ≤ 0.1% 0.2%
Bạc bụng ≤ 6% 7%
Hạt vàng ≤ 0.5% 0.5%
15 hạt/kg 20 hạt/kg
Thóc ≤
Hạt đỏ - Sọc đỏ ≤ 2% 3%
Thủy phần ≤ 14% 14%
Mức xát Xát kỹ và đánh bóng 2 lần Xát kỹ và đánh bóng 2 lần
Để bắt đầu vào quy trình việc đầu tiên ta cần làm là cho nguyên liệu vào hộc
đầy đủ, sau đó tiến hành kiểm tra nguồn điện, kiểm tra toàn bộ dây chuyền xem có
hư hỏng không và cuối cùng là mở công tắt điện ở cầu dao chính r ồi bật công t ắt
vận hành máy.
Chú ý: Khi bắt đầu cán bộ sẽ mở công tắt vận hành máy từ bồn thành phẩm trở
ngược lên để loại ra khỏi máy những cặn bẩn của lần làm việc trước.
Nguyên liệu:
- Nguyên liệu được mang vào hộc thông qua băng tải và bồ đài 1 sẽ hoạt
động để múc gạo lên thùng chứa nguyên liệu bằng các gàu tải.
- Từ thùng chứa nguyên liệu gạo sẽ được đưa xuống băng tải để cho bồ đài 2
múc lên chuyển sang công đoạn tiếp theo.
4.1.3. Quá trình sản xuất:
4.1.3.1. Tách tạp chất:
- 17
Dàn máy 1:
- Nguyên liệu từ thùng chứa xuống băng tải chuyển sang bồ đài 2 rồi được
các gàu tải đưa xuống thùng chứa vào sàng tạp chất. Bên trong sàng có thanh nam
châm chịu trách nhiệm hút kim loại, ngoài ra còn có 2 lớp lưới sàng sẽ loại tạp chất
lớn và loại tạp chất nhỏ.
- Nếu gạo ở thùng chứa phía trên sàng tạp chất đầy quá mức thì gạo đó sẽ
được đưa theo đường ống dẫn xuống trở lại hộc nguyên liệu.
Dàn máy 2: Tương tự như dàn máy 1 nhưng chỉ khác là sàng tạp chất không có
thùng chứa phía trên và lỗ lưới mặt sàng nhỏ hơn.
Hình 4.1.3.1. Sàng phân loại tạp chất
Quá trình xay (bóc vỏ trấu):
4.1.3.2.
Đầu tiên lúa được cung cấp vào bể chứa được gầu tải đưa qua sàng phân loại
để lấy đi các tạp chất còn lẫn trong lúa. Tai đây các tạp chất như dây bao, cọng rơm,
đất đá sẽ được tách ra. Sau đó, lúa được gầu tải đưa tới thùng chứa tạm, thùng chứa
này có tấm điều chỉnh lượng lúa đi qua máy bóc vỏ kiểu ru lô cao su, tại đây lúa sẽ
được các ru lô cao su chà xát để bóc vỏ.
Lúa sau khi đi qua máy bóc vỏ sẽ cho ra hỗn hợp gồm gạo lức, trấu càng, hạt
thóc lửng, lúa chưa bóc vỏ và trấu. Hỗn hợp này sẽ được phân ly bởi quạt ly tâm,
trấu và bụi nhỏ sẽ được quạt hút và đưa ra ngoài khu vực chứa trấu, trấu càng và các
hạt thóc lửng cũng sẽ được lấy ra khỏi hỗn hợp.
Hỗn hợp còn lại bao gồm gạo lức và thóc chưa bóc vỏ sẽ được chuyến đến
sàng phân loại. Tại vị trí sàng hỗn hợp sẽ được chia làm 3 sản phẩm: gạo l ức, thóc
chưa bóc vỏ và hỗn hợp gạo lức thóc chưa bóc vỏ. Hỗn hợp thóc và gạo lức sẽ được
- 18
chuyển về gầu tải để phân loại lại, thóc chưa bóc vỏ được đưa trở lại máy bóc vỏ.
gạo lức sau khi được phân loại tiếp tục được gầu tải đưa tới máy tách đá, sạn. Sau
đó tiếp tục đưa tới máy xát trắng.
Bảng 4.1.3.2. Bảng chỉ tiêu nguyên liệu gạo bóc vỏ (gạo lức)
STT Chỉ chất Đơn vị Chỉ số Ghi chú
tiêu
lượng chất lượng
tính
Độ ẩm Nếu là gạo có độ ẩm
1 % 15.5- 19
>17.5% (nhưng không vượt
Tạp chất (tối đa)
2 % 2- 3 quá 19.0%) ở thời gian này thì
cho phép nhập mua nhưng
Tấm (tối đa)
3 % 5- 20
phải có biện pháp xử lý riêng:
Thóc lẫn (tối đa) Hạt/ kg
4 60- 300
+ Gạo có độ ẩm 17.5%-
18.5% thì đưa vào xử lý ngay
Hạt nguyên (tối %
5 70- 90
hoặc chậm nhất là 72 giờ.
thiểu)
+ Gạo có độ ẩm 18.5%-
Rạn (tối đa)
6 % 3- 4
19.5% khi nhập mua thì đưa
vào xử lý ngay hoặc chậm
Hạt phấn (tối đa)
7 % 6- 15
nhất là 48 giờ.
Hạt đỏ (tối đa)
8 % 2- 15
Hạt bệnh (tối đa)
9 % 0.2- 1.5
Xanh non (tối đa)
10 % 4- 10
Hạt vàng
11 % 0.2- 1
Chiều dài hạt
12 mm 6.4- 6.8
- Gạo được mua lại từ các tiểu thương, kiểm phẩm cũng sẽ kiểm tra độ ẩm,
rồi xem xét gạo xấu hay đẹp mà thỏa thuận giá với người bán. Cũng như gạo
lức cán bộ kiểm tra sẽ phải dùng cây xiên, lấy mẫu gạo để so sánh lại tránh
gây thiệt hại cho doanh nghiệp khi gạo không đạt chất lượng như mẫu đã lấy.
Hình 4.1.3.2. Máy bóc vỏ trấu
- 19
4.1.3.3. Tách thóc:
- Gạo đã xát trắng xong liền được đưa tới thùng chứa rồi xuống sàng phân ly đ ể
tách thóc bởi bồ đài 5. Gạo nguyên liệu phải qua 9 lớp sàng và được chia ra 3 phần:
+ Phần gạo còn lẫn ít thóc được bồ đài hồi 6 và 8 chuy ển lên thùng ch ứa đ ưa
xuống sàng bắt thóc lại.
+ Phần thóc lẫn gạo được đưa ra ngoài đóng bao đổ vào hộc nguyên liệu bắt đ ầu
lại quy trình.
+ Phần gạo đã bắt hết thóc thì qua bồ đài 7.
Chú ý:
• Cả 2 dàn máy đều hoạt động giống nhau.
• Nếu là gạo bán thành phẩm từ bồ đài 2 chuyển trực tiếp qua sàng tách thóc.
• Nếu là gạo lức thì gạo sẽ từ bồ đài 5 rồi mới qua sàng tách thóc.
4.1.3.4. Quá trình xát trắng (Bóc vỏ cám):
- Sau khi làm sạch nguyên liệu qua bồ đài 3 được gào tải đ ưa xuống thùng
chứa để vào cối xát trắng 1, rồi được bồ đài 4 đổ qua thùng chứa xuống máy xát
trắng 2.
Mục đích: Bóc đi lớp cám trên bề mặt do quá trình cọ xát giữa gạo với lưới, giữa
gạo với patin cao su và giữa các hạt gạo với nhau.
Ở đây cám được tách ra và đưa về cylone lắng, sau đó cám lập tức được quạt
-
hút đưa cám theo đường ống dẫn cám trở về buồng cám.
- 20
Hình 4.1.3.4. Máy xát trắng
Chú ý:
• Trường hợp sàng phân li bị hư thì cán bộ vận hành máy phải điều chỉnh cho
máy xát trắng hoạt động mạnh hơn để đánh rớt lớp vỏ trấu.
• Cả 2 dàn máy đều hoạt động giống nhau nhưng năng suất của dàn máy 1 (Máy
xát trắng Bùi Văn Ngọ) thấp hơn dàn máy 2 (Máy xát trắng Lamico).
• Nếu chạy gạo trong kho (gạo bán thành phẩm nhập từ bên ngoài) thì gạo sẽ
không qua công đoạn xát trắng.
Bảng 4.1.3.4. Bảng chỉ tiêu nguyên liệu gạo bán thành phẩm
Chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ số chất lượng
Độ ẩm
1 % 14.5- 16.5
Hạt nguyên
2 % 70.0- 80.0
Hạt rạn
3 % 0.5- 2.0
Hạt lúa Hạt/ kg
4 50.0- 70.0
Tạp chất
5 % 1.0- 2.0
Tấm
6 % 4.0- 28.0
Chất lượng hạt
7
+ Hạt bạc bụng % 8.0-9.0
+ Hạt sọc đỏ % 0.5- 4.0
+ Hạt bệnh % 0.5- 2.5
+Hạt vàng % 0.5- 2
Nhận xét: Gạo được mua vào được dùng theo 2 cách:
• Cho vào lau lại do gạo bán thành phẩm chưa đạt độ bóng cần thiết.
• Chuyển trực tiếp vào quy trình phối trộn.
4.1.3.5. Quá trình đánh bóng, đánh bóng nước:
Lau bóng gạo:
- Gạo được gàu tải của bồ đài 7 múc qua, ở đây xảy ra 2 trường hợp:
+ Chạy đơn (dành cho gạo 25% tấm): gạo sẽ đi qua cùng một lúc c ả 2 máy lau
bóng 1 và 2 rồi vào bồ đài 10.
nguon tai.lieu . vn