Xem mẫu

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đề tài: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Lộc Hà – Tĩnh Hà Tĩnh 1 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ÐẦU ............................................................................................. 5 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LỘC HÀ ................................................... 7 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT VN và NHNo&PTNT huyện Lộc Hà. ..................................................................... 7 1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban ........................................ 9 1.3. Tình hình kinh tế - xã hội địa phương ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng ......................................................................................... 11 1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Lộc Hà ... 12 1.4.1 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ................................................ 12 1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn ...................................................................... 15 1.4.3 Hoạt động khác ................................................................................. 16 1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................... 16 PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNT HUYỆN LỘC HÀ ............................................ 20 Ch­¬ng 1: Thùc tr¹ng huy ®éng vèn t¹i NHNo & PTNT HuyÖn Léc Hµ ...................................................................................... 20 1.1. Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh ............................................... 20 1.1.1. Huy động vốn theo thời gian ............................................................. 20 1.1.2. Huy động vốn theo đối tượng ............................................................ 23 1.1.3. Huy động vốn theo hình thức ............................................................ 26 1.1.4. Huy động vốn theo loại tiền .............................................................. 28 1.2. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà..30 1.2.1. Những thành công ............................................................................. 30 1.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 31 2 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Ch­¬ng 2: Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng huy ®éng vèn t¹i NHNo & PTNT huyÖn Léc Hµ ................................................. 33 2.1. Định hướng chiến lược kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Lộc Hà trong thời gian tới ........................................................................................ 33 2.1.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam ......................... 33 2.1.1.1. Mục tiêu kinh doanh năm 2012 ....................................................... 33 2.1.1.2. Chiến lược phát triển ...................................................................... 33 2.1.2. Định hướng chiến lược kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà ...34 2.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tai NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà ...36 2.2.1. Tãng cường hoạt động nghiên cứu thị trường, Marketing ngân hàng. 36 2.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn. ................................. 37 2.2.3. Ða dạng hoá hình thức huy ðộng vốn. ............................................... 38 2.2.4. Mở rộng màng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn. ...... 39 2.2.5. Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý. .......................................... 39 2.2.6. Ðào tạo và phát triển đội ngũ Cán bộ công nhân viên. ....................... 40 2.2.7. Ðầu tư nâng cao cơ sở vật chất của Chi nhánh. ................................. 42 2.3. Kiến nghị .......................................................................................... 43 2.3.1 Đối với NHNN .................................................................................. 43 2.3.2 Đối với NHNo & PTNT Việt Nam .................................................... 44 2.3.3 Đối với NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà .............................................. 45 KẾT LUẬN ................................................................................................. 46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 47 3 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn HĐQT : Hội đồng quản trị NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại CBCNV : Cán bộ công nhân viên HĐV : Huy động vốn TCTD : Tổ chức tín dụng TC : Tổ chức DN : Doanh nghiệp CNH-HĐH : Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa KH : Kì hạn 4 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 1. Sơ đồ 1:Mô hình tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà 2. Bảng 1.1: Bảng thống kê nguồn vốn thời kỳ 2009-2011 ( Nguồn báo cáo tài chính NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà) 3. Bảng 1.2:Tình hình hoạt động tín dụng từ năm 2009-2011 ( Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà) 4. Bảng 1.3: Bảng tổng kết tài sản (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà 5. Bảng 1.4:Báo cáo thu nhập- Chi phí- Lợi nhuận ( Nguồn: Báo Cáo Tổng kết hoạt động NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà các năm 2009, 2010, 2011) 6. Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo thời gian ( Nguồn Báo CáoTài Chính NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà) 7. Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng ( Nguồn Báo Cáo Tài Chính NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà) 8. Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo hình thức ( Nguồn Báo Cáo Tài Chính NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà) 9. Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền (Nguồn:Báo cáo tài chính NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà năm 2009 – 2011) 10. Biểu đồ 1.1: Lượng vốn huy động qua các năm 11. Biểu đồ 2.1: Huy động vốn theo thời gian 12. Biểu đồ 2.2: Huy động vốn theo đối tượng 13. Biểu đồ 2.3: Huy động vốn theo loại tiền 5 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh LỜI NÓI ÐẦU Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng. Ngân hàng là trung gian về tài chính cho các hoạt động đời sống của người dân, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thông qua việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và của dân cư, sau đó dùng nguồn tiền huy động được đó đem cho vay đối với những doanh nghiệp đang cần vốn dể kinh doanh. Mặt khác, ngân hàng giúp cho đồng tiền của người dân được sinh sôi nảy nở, giúp cho luồng tiền chu chuyển nhiều hơn tạo nên một nền kinh tế đa dạng và phát triển. Huy động vốn là vấn đề then chốt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng nào huy động vốn được càng nhiều thì hoạt động kinh doanh của họ đạt hiệu quả càng cao. Chính vì vậy mà các ngân hàng luôn chú trọng nâng cao khả nãng huy động vốn của mình. Khi mà sự cạnh tranh giành giật thị phần ngày càng diễn ra quyết liệt giữa các ngân hàng thì các ngân hàng luôn có những biện pháp khác nhau nhằm chiếm ưu thế trong cuộc cạnh tranh gay gắt này. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Lộc Hà, mặc dù thành lập chưa được lâu, nhưng hiện nay Chi nhánh đã trở thành một trong các ngân hàng có khả năng huy động vốn cao trên địa bàn hoạt động. Có được điều này là sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo, sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ CBCNV trong toàn Chi nhánh. Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà, em có cơ hội được tìm hiểu quá trình hoạt động của công tác Huy động vốn, chính vì vậy em đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho hoạt động Huy động vốn của Chi nhánh đạt hiệu quả cao hơn. Do đó em lựa chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Lộc Hà – Tĩnh Hà Tĩnh”. 6 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành cảm ơn ThS Đặng Thành Cương - Giảng viên khoa Kinh tế – Trường ĐHV đã giúp em hoàn thành chuyên đề nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn bác Nguyễn Hữu Sữu – Giám đốc NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà và tập thể cán bộ công nhân viên NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! 7 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LỘC HÀ 1.5. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT VN và NHNo&PTNT huyện Lộc Hà. NHNo&PTNT VN được thành lập theo quyết định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng ( nay là Thủ Tướng Chính Phủ) Tên gọi đầy đủ là Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, viết tắt là NHNo&PTNT VN TênTiếng Anh là: Vietnam Bank For Agriculture And Rural Development, viết tắt là AGRIBANK. Trụ sở chính: Số 2 Láng Hạ , Ba Đình, Hà Nội. Thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988 tiền thân là Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam, đến nay NHNo&PTNT Việt Nam vừa tròn 24 tuổi. Với nguồn vốn ban đầu là 1046 tỷ VNĐ, Ngân hàng đã có những thành công đáng tự hào, làm bộ mặt nông thôn Việt Nam đã có sự thay đổi rõ rệt. NHNo&PTNT là ngân hàng kinh doanh đa lĩnh vực: Ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, cho thuê…Sau hơn 20 năm hoạt động, Ngân hàng luôn chấp hành tốt mọi chủ trương của Nhà nước, tốc độ tăng trưởng liên tục, bình quân hàng năm cao nhất, cơ sở vật chất ngày càng được bảo đảm. Đến nay NHNo&PTNT đã có hơn 2300 chi nhánh và phòng giao dịch, nhiều trung tâm điện tử lớn hoạt động với nhiều tiện ích. Tính đến tháng 9/2011 tổng tài sản của ngân hàng đạt 524 Nghìn tỷ, dư nợ cho vay là 414.464 tỷ VNĐ. Lợi nhuận năm 2010 là 5477 tỷ VNĐ đến năm 2011 là 5792 tỷ VNĐ. NHNo&PTNT Việt Nam đã không ngừng quảng bá hình ảnh, nâng cao vị thế của mình không chỉ trong nước mà còn với bạn bè quốc tế. NHNo & PTNT VN đã trải qua các mốc lịch sử phát triển sau: Năm 1988, NHNo & PTNT VN được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) với tên gọi là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. 8 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngày 01/03/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NH-QĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV- TCCB chấp thuận cho Ngân hàng nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định. Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngày 07/5/2003, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kì đổi mới. Ngày 28/6/2010, Agribank chính thức khai trương Chi nhánh nước ngoài đầu tiên tại Campuchia. Agribank chính thức công bố thành lập Trường Đào tạo Cán bộ (tiền thân là Trung tâm Đào tạo) vào dịp 20/11/2010. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình Tổng công ty, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lộc Hà là một Ngân hàng thương mại trực thuộc hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông 9 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh thôn huyện Lộc Hà được thành lập theo quyết định số 343 của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam ngày 26 tháng 6 năm 2007 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01tháng 7 năm 2007, trụ sở chính tại xã Thạch Châu –huyện Lộc Hà – tĩnh Hà Tĩnh với 20 cán bộ công nhân viên. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lộc Hà là trực tiếp kinh doanh trong lĩnh vực : Tiền tệ - tín dụng - Thanh toán. Trong những năm vừa qua, Chi nhánh đã có những hoạt động tích cực trong việc cơ cấu lại bộ máy quản lý cũng như các phòng ban. Với một mô hình tổ chức hợp lý, Chi nhánh đã tập trung vào việc phát huy vai trò và năng lực của từng bộ phận cũng như của từng cá nhân trong việc thúc đẩy hoạt động của Chi nhánh ngày càng phát triển. Ðội ngũ cán bộ được trẻ hoá và có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ vững vàng. Thực hiện chủ trương của Ðảng và Nhà nước về Công nghiệp hoá - hiện dại hoá đất nước, Chi nhánh luôn lấy hoạt động tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua những khó khăn thách thức, đóng góp của Chi nhánh NHNo&PTNT trong thời gian qua rất đáng trân trọng. Trong thời gian tới, Chi nhánh tiếp tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn mục tiêu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. 1.6. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban Ngân hàng nông nghiệp huyện Lộc Hà gồm 24 cán bộ công nhân viên, trong đó Ban lãnh đạo của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lộc Hà có một Giám đốc và một Phó giám đốc phụ trách mảng công việc khác nhau. Hiện nay bộ máy tổ chức của Chi nhánh gồm 2 phòng ban khác nhau, bao gồm: Phòng Kinh doanh ; Phòng Kế toán – Ngân quỹ, và 2 phòng giao dịch: phòng giao dich Thạch Châu; Phòng giao dịch Phù Lưu. 10 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh BAN GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng Kinh Kế toán- giao dịch giao dịch doanh Ngân Thạch Phù Lưu quỹ Châu Sơ đồ 1:Mô hình tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà - Phòng Kinh doanh: Phòng Kinh doanh gồm một trưởng phòng và các giao dịch viên, có nhiệm vụ tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài; Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế các nhân trong và ngoài nước; Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu týư tín dụng khép kín; Phân tích tình hình và sự phát triển của các ngành nghề kinh tế kỹ thuật, của các khách hàng từ đó lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao; Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng; Thẩm định và đề xuất cho vay đối với các dự án tín dụng, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp thẩm quyền; dồng thời thẩm định các khoản vay do giám đốc Chi nhánh cấp ba quy định, chỉ định theo uỷ quyền của tổng giám đốc, đồng thời theo dõi đánh giá, số kết; Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của Chi nhánh. - Phòng Kế toán- Ngân quỹ: Phòng kế toán- Ngân quỹ gồm một trưởng phòng, một phó phòng và các giao dịch viên, có chức năng trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của Chi nhánh; Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính; Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên địa bàn; Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của Pháp luật. 11 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Phòng giao dịch : Phòng giao dịch gồm có một giám đốc, bộ phận tín dụng và các giao dịch viên: có chức năng chính là thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng ,đáp ứng các nhu cầu về gửi tiền tiết kiệm ,nhận tiền gửi từ nước ngoài, giải ngân các khoản vay, phát hành và thanh toán thẻ ,thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ ,chuyển tiền điện tử ,thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý tài chính ,lập các báo cáo tài chính theo tháng ,quý ,năm, quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy. 1.7. Tình hình kinh tế - xã hội địa phương ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng Huyện Lộc Hà thành lập ngày 08/03/2007, được hình thành bởi 13 xã trong đó có 7 xã ven biển tách ra của huyện Can Lộc và 6 xã ven biển tách ra của huyện Thạch Hà. Đó là các xã: Ích Hậu, Phù Lưu, Hồng Lộc, Bình Lộc, Tân Lộc, An Lộc, Thịnh Lộc, Thạch Kim, Thạch Bằng, Hộ Độ, Mai Phụ, Thạch Mỹ, Thạch Châu. Huyện gồm có 20.700 hộ gia đình với 8,8 vạn người, mật độ dân số 742 người/ha. Tổng diện tích đất tự nhiên 11.853ha, tổng diện tích đất gieo trồng 9.850ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp 5.041ha; diện tích đất vườn đồi 1.694ha; diện tích nuôi trồng thủy sản 490ha; diện tích làm muối 191ha. Tình hình kinh tế - xã hội đó đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.  Thuận lợi Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lộc Hà luôn nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện của 3 Thường trực huyện, của Cấp ủy – Chính quyền địa phương các cấp; sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các Ngành, các Tổ chức màng lưới. Đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh. Là huyện chủ yếu làm nông nghiệp phù hợp với đặc thù của ngân hàng nông nghiệp tạo điều kiện cho ngân hàng kinh doanh tốt, nhất là trong hoạt động tín dụng cho vay hộ nông dân. Số người lao động cao và có thu nhập tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc huy động vốn và thu nợ. Trong huyện chỉ mới có ngân hàng nông nghiệp nên chưa phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ giúp ngân hàng tập trung vào nghiệp vụ chuyên môn và phục vụ khách hàng. Hơn nữa, sự chỉ đạo năng động, linh hoạt của tập thể lãnh đạo và sự phấn đấu quyết liệt của toàn thể CBCNV trong toàn đơn vị; từ đó đã phát huy 12 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh được những thuận lợi, khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu nhiệm vụ.  Khó khăn Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lộc Hà gặp rất nhiều khó khăn, do tiếp tục ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, kinh tế Việt Nam tiếp tục bị ảnh hưởng, với nhiều diễn biến phức tạp, khó lường; lãi suất cho vay và lãi suất huy động tăng- giảm liên tục, thị trường tiền tệ cạnh tranh gay gắt; đặc biệt là cạnh tranh về nguồn vốn huy động, tác động mạnh đến tình hình chung. Huyện Lộc Hà cũng là huyện có điều kiện khí hậu khắc nghiệt, đầu năm hạn hán, cuối năm thời tiết mưa kéo dài, ảnh hưởng đên sản xuất và đời sống nhân dân, gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của toàn đơn vị. Bên cạnh đó, với một huyện mới thành lập, tỷ lệ hộ nghèo khá cao, rất khó khăn về nguồn vốn; nguồn vốn huy động tại địa bàn không đáp ứng đủ nhu cầu tiền vay của khách hàng từ đó phải sử dụng vốn của ngân hàng cấp trên lãi suất cao, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả tài chính. 1.8. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Lộc Hà 1.4.5 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lộc Hà thực hiện có một danh mục các sản phẩm dịch vụ khá đa dạng đó là:  Dịch vụ nhận tiền gửi: - Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ - Tiền gửi có kỳ hạn - Tiền gửi không kỳ hạn - Tiền gửi tiết kiệm lãi bậc thang - Tiền gửi tiết kiệm có khuyến mại bảo hiểm - Tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước - Tiền gửi tiết kiệm gửi góp - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu 13 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh  Dịch vụ tín dụng: - Cho vay ngắn, trung, dài hạn các thành phần kinh tế bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ - Cho vay người đi lao động ở nước ngoài - Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống - Đồng tài trợ, uỷ thác và nhận uỷ thác, cho vay các dự án đầu tư - Cầm cố chứng từ có giá - Tài trợ xuất nhập khẩu  Dịch vụ thanh toán trong nước - Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tổ chức cá nhân - Chuyển tiền điện tử - Thu hộ, chi hộ - Chi trả lương hộ  Dịch vụ kinh doanh đối ngoại: - Mua bán trao đổi các loại ngoại tệ - Chuyển tiền phi thương mại - Cầm cố, chiết khấu bộ chứng từ  Các dịch vụ khác: - Bảo lãnh - Dịch vụ ATM - Dịch vụ phone Banking - Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union 1.4.6 Hoạt động huy động vốn Luôn xác định là hoạt động cơ sở, ngay từ khi thành lập, NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà đã tập trung vào hoạt động huy động vốn, thành tựu đã đạt như sau: 14 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Bảng 1.1: Bảng thống kê nguồn vốn thời kỳ 2009-2011 ( Đơn vị: triệu VNĐ) 2010 2011 Năm 2009 2009 ±2010 ST ST ST % ST % Số vốn huy động 106.338 128.119 21.781 20,483 170.178 42.059 32,828 Tổng nguồn vốn 112.921 133.680 20.759 18,384 174.713 41.033 30,695 Tỷ trọng 94,17% 95,84% 97.4% ( Nguồn báo cáo tài chính NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà) Phần lớn nguồn vồn của ngân hàng là vốn được huy động mới, và biến động không đồng đều qua các năm. Năm 2009 lượng vốn huy động được là 106.338 triệu VNĐ và chiếm 94,17%, như vậy tỷ lệ vốn chủ sở hữu và các nguồn khác chiếm tỷ lệ vô cùng nhỏ. 15 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Đến năm 2010 thì số lượng vốn huy động được là 128.119 triệu VNĐ lại thấp hơn, chiếm 95,84%, năm 2011 huy động được 170.178 chiếm 97.4% còn lại là vốn chủ và các nguồn khác. 1.4.7 Hoạt động sử dụng vốn Huy động vốn là điều kiện để ngân hàng có thể tiến hành hoạt động còn cho vay lại là cơ sở nuôi sống ngân hàng và để ngân hàng phát triển được. hoạt động cho vay chính là tình hình phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đó, các hoạt động của ngân hàng như hoạt động bảo lãnh, hoạt động đầu tư, hoạt động…cũng là những hoạt động thế mạnh của ngân hàng. Sau đây là bảng số liệu về tình hình sử dụng vốn cho hoạt động tín dụng, một hoạt động chính của ngân hàng: Bảng 1.2:Tình hình hoạt động tín dụng từ năm 2009-2011 (Đơn vị: nghìn VNĐ) Năm 2009 2010 2011 Chỉ tiêu 1.Thu nhập từ HĐ tín dụng 14.604.155 25.317.254 29.741.567 So với Tổng thu 99,18% 95,65% 92,57% 2. Chi phí cho HĐ tín dụng 11.834.331 21.222.403 25.827.821 So với Tổng chi 91,53 % 89,49 % 87,01 % 3. Chênh lệch Thu-Chi 2.769.824 4.094.851 3.913.746 Thay đổi so với năm trước +1.325.027 -1.841.105 ( Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà) Nhìn vào bảng phân tích ta thấy được hiệu quả của vấn đề sử dụng vốn của Ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và gần như chiếm toàn bộ khoản thu của ngân hàng. Ngân hàng luôn thúc đẩy việc cho vay với các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống của ngân hàng. Một ưu thế mà không phải ngân hàng nào cũng có được đó chính là sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Các 16 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh khách hàng cá nhân trên địa bàn mỗi khi cò nhu cầu vay vốn thường đến đây, họ được phục vụ tân tình và chu đáo, thoả mãn được nhu cầu và mong muốn của họ. Bên cạnh đó cũng có thể kể đến công tác hoạt động kinh doanh vốn ở ngân hàng luôn được đề cao, đội ngũ cán bộ có trình độ, công tác thẩm định, điều tra, làm việc với khách hàng luôn theo một quy trình cụ thể và hiệu quả cao. 1.4.8 Hoạt động khác Ngoài hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng được đẩy mạnh. Hoạt động bảo lãnh được tiến hành mạnh mẽ, trong những năm vừa qua, một số lớn các hợp đồng bảo lãnh được ký kết và thực hiện và đã đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế cũng là thế mạnh của ngân hàng. Những tháng cuối năm, biến động mạnh về tỷ giá gây bất lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp nhưng ngân hàng vẫn luôn giữ được thế mạnh của mình. 1.4.9 Kết quả hoạt động kinh doanh Là một chi nhánh cấp ba, tuy địa bàn hoạt động không rộng, tuổi đời còn non trẻ, song NHNo&PTNT huyện Lộc Hà đã có bước phát triển đáng kể. Bảng tổng kết tài sản những năm gần đây cho ta thấy điều đó: Qua bảng tổng kết tài sản ta có thể thấy được trong phần tài sản nợ của Agribank, tiền gửi và các khoản vay chiếm số lượng lớn nhất và thay đổi theo các năm theo như sau : 102 .743 Năm 2009:  90,99% 112 .921 124.801 Năm 2010:  93,35% 133.680 164.375 Năm 2011:  94,08% 174.713 Trong đó nguồn tiền gửi từ khách hàng lại là phần chủ yếu trong đó và có xu hướng tăng theo các năm: Năm 2009 tổng số tiền huy động đựơc là 87.888 triệu VNĐ tức là chiếm 85,54% trong tổng số tiền gửi và các khoản vay. Năm 2010 con số này là 124.596 và chiếm 99,84% tức là gần như toàn 17 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh bộ số vốn huy động được của NHNo & PTNT huyện Lộc Hà là tiền gửi của khách hàng. BẢNG 1.3: BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN (đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2009 2010 2011 ST ST 2009 ST 2010 A.TÀI SẢN I .Tiền gửi và các khoản vay 102.743 124.801 22.058 164.375 39.574 1.Tiền gửi của KBNN và vay - - - - - NHNN 14.855 205 -14.650 5.412 5.207 2.T.gửi và các khoản vay trong - - - - - nước 87.888 124.596 36.708 158.963 34.367 3.T.gửi và các khoản vay nước ngoài 4.Tiền gửi của khách hàng II .Giấy tờ có giá đã phát hành 2.553 2.524 -29 1.464 -1.060 1. Giấy tờ ngắn hạn 33 46 13 17 -29 2. Giấy tờ dài hạn 2520 2.478 -42 1.447 -1.031 III .Tiền lãi cộng dồn dư trả 2.835 2.928 75 3.634 706 IV.Tài sản nợ khác 1.502 628 -874 629 1 V .Vốn và quỹ của NHNo 3.288 2.799 -489 4.611 1.812 Tổng tài sản 112.921 133.680 20.759 174.713 41.033 B.NGUỒN VỐN I .Tiền mặt và số dư tại NHNN 169 535 366 786 251 1.Vốn có khả năng t.toán nhanh 169 535 366 786 251 2. Đầu tư - - - - - II. Các khoản đ.tư và quyền đòi 45 53 8 52 -1 nợ III. Cho vay trong nước 49.144 64.621 15.477 70.444 5.823 1. Tín dụng với các tổ chức TD - - - - - 2. Tín dụng với các tổ chức Ktế,CN 49.144 64.621 15.477 70.444 5.823 IV. Tiền lãi cộng dồn dự thu 271 241 -30 175 -66 V .Bất động sản và thiết bị 260 281 21 280 -1 1. Tài sản cố định 259 263 4 252 -11 2. Tài sản khác 1 18 17 28 10 VI. Tài sản có khác 63.032 67.949 4.917 102.976 35.027 Tổng nguồn vốn 112.921 133.680 20.759 174.713 41.033 (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà) Nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh là chủ yếu, cho vay trong nước tăng theo các năm. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc đem lại hiệu quả cao. Ngân hàng đã luôn chú trọng 18 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh về tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động và sử dụng vốn một cách tốt nhất. Bảng thống kê thu chi cho các hoạt động có thể giải thích cho ta biết điều này: Nguồn thu có xu hướng tăng dần theo các năm: Năm 2009 là 14.724.899 nghìn VNĐ và đến năm 2010 con số này đã tăng lên là 26.468.640 tức là đã tăng lên đến 11.743.741 nghìn VNĐ, tăng hơn 50%, sang năm 2011 là 32.129.721, tăng 5.661.081 nghìn VNĐ BẢNG 1.4:BÁO CÁO THU NHẬP-CHI PHÍ-LỢI NHUẬN (Đơn vị: nghìn VNĐ) 2010 2011 Chỉ tiêu 2009 ST 2009 ST 2010 I. THU 14.724.899 26.468.640 11.743.741 32.129.721 5.661.081 1.Thu nhập HĐ từ tín dụng 14.604.155 25.317.254 10.713.099 29.741.567 4.370.313 2. Thu nhập từ HĐ dịch vụ 83.932 254.099 170.167 176.713 -77.386 2.1.Thu nhập từ dịch vụ 80.625 204.448 123.823 174.204 -30.244 th.toán 2.2.Thu nhập từ dịch vụ bảo 1.252 43.730 42.478 1.590 -42.140 lãnh 2.3.Thu nhập từ d.vụ ngân quỹ 58 51 -7 265 214 2.4.Thu nhập khác 1.997 5.870 3.873 654 603 3.Th.nhập từ HĐ k.doanh ngtệ 22.087 21.175 -912 9.639 -11.482 4.Thu nhập khác 14.725 876.112 861.387 2.201.802 1.325.690 II. CHI 12.929.455 23.714.832 10.785.377 29.683.739 5.968.907 1. Chi phí từ hoạt động tín 11.834.331 21.222.403 20.173.449 25.827.821 4.605.418 dụng 1.1. Trả lãi tiền gửi 8.104.150 13.060.267 4.956.117 17.573.249 4.512.982 1.2. Trả lãi tiền vay 2.833.139 4.429.116 1.595.977 7.125.896 2.696.780 1.3. Trả lãi p.hành giấy tờ có giá 892.309 3.728.776 2.836.467 1.126.093 -2.602.683 1.4. Chi phí khác 4.733 4.244 -489 2.583 -1.661 2. Chi phí từ hoạt động dịch vụ 6.465 15.652 9.187 21.669 6.017 3. Chi phí từ HĐ k.doanh 5.172 2.845 -2.327 2.078 -767 ng.hối 4. Chi phí cho nhân viên 277.983 448.210 170.227 661.947 213.737 5. Chi phí cho hoạt động 212.043 372.323 330.507 501.655 129.332 quản lí 6. Chi phí về tài sản 268.932 384.655 115.723 647.106 262.451 7. Chi phí dự phòng, bảo toàn 324.529 1.268.744 944.215 2.021.463 752.719 CHÊNH LỆCH THU CHI 1.795.444 2.753.808 958.364 2.445.982 -307.826 19 SVTH: Phạm Thị Như Hải
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh ( Nguồn: Báo Cáo Tổng kết hoạt động NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà các năm 2009, 2010, 2011) Nguồn thu có xu hướng tăng dần theo các năm: Năm 2009 là 14.724.899 nghìn VNĐ và đến năm 2010 con số này đã tăng lên là 26.468.640 tức là đã tăng lên đến 11.743.741 nghìn VNĐ, tăng hơn 50%, sang năm 2011 là 32.129.721, tăng 5.661.081 nghìn VNĐ. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng doanh thu. Đây là hoạt động kinh doanh cơ bản và chủ đạo nhất của ngân hàng. Điều này thể hiện rất rõ bởi những năm vừa qua NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà đã rất chú trọng đến vấn đề cho vay, các hoạt động liên quan đến cho vay để thu lợi nhuận. bên cạnh đó hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng cũng rất phát triển, đem lại nguồn thu nhập khá lớn cho ngân hàng. Ngân hàng cũng đã đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, nghiệp vụ chuyển tiền điện tử cũng đã đem lại cho ngân hàng nhưng nguồn lợi nhuận khổng lồ. Đối lập với nghiệp vụ thu, nguồn chi trong ngân hàng cũng khá lớn, khi huy động vốn trên thị trường, ngân hàng phải trả lãi cho các nguồn vốn đó, rồi nghiệp vụ chuyển đổi kỳ hạn nguồn vốn để đem cho vay, chi phí cho hoạt dộng dịch vụ cũng khá lớn. Doanh số chi theo các năm cũng tăng dần, năm 2010 đã tăng so với 2009 hơn 12 tỷ VNĐ, đến năm 2011 chi ra đã là hơn 25 tỷ. Tuy nhiên chi tăng thì thu cũng tăng, đảm bảo cho lợi nhuận của ngân hàng luôn được giữ vững. Năm 2009 là: 1.795.444 nghìn VNĐ Năm 2010 là: 2.753.808 nghìn VNĐ Năm 2011 là: 2.445.982 nghìn VNĐ Lợi nhuận năm 2010 tăng gần 1 tỷ tức là đã tăng lên 53,378%. Đến năm 2011 thì lợi nhuận thu được gần bằng lợi nhuận năm trước. Ngân hàng đã tích cực thay đổi phương hướng làm việc, đẩy mạnh và nâng cao công nghệ, phát triển thị trường, quảng bá hình ảnh, sự cống hiến hết mình của chị em cán bộ công nhân viên trong ngành. Đây chính là điều kiện và cơ hội để ngân hàng khẳng định vị thế của mình trên thương trường. 20 SVTH: Phạm Thị Như Hải
nguon tai.lieu . vn