Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TÉ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ CHUYÊN NGÀNH KINH TÉ NGOẠI THƯƠNG /trử KHÓA LUẬN TÓT NGHIÊP TEN ĐẼ TÀI: XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thu Quỳnh Lớp: Anh 5 Khoa: 44B Giáo viên hướng dẫn: Ths. Đặng Thị Lan LVCjG0f im Hà Nội, tháng 5 năm 2009
  2. MỤC LỤC LỜI M Ở Đ Ầ U 1 C H Ư Ơ N G li T Ỏ N G QUAN V È Đ Ạ O Đ Ứ C KINH DOANH 4 ì. L Ý LUẬN CHUNG V È Đ Ạ O Đ Ứ C KINH DOANH 4 ĩ. Khái niệm về đạo đức kinh doanh 5 2. Đôi nét về lịch sử phát triển của các chuẩn mực đạo đức kinh doanh 7 2.1. Các tư tưởng triết lý đạo đức ở phương Đông 8 2.2. Sự phát triển của đạo đức kinh doanh ở phương Tây 9 3. Các khiu cạnh thể hiện đạo đức kinh doanh 13 3. Ì. Đ ố i với người lao động 14 3.2. Đ ố i v ớ i khách hàng 18 3.3. Đ ố i v ớ i cộng đồng xã hội - Trách nhiệm xã hội 20 3.4. Đ ố i với các đối tượng hữu quan khác 22 l i . M Ó I QUAN H Ệ GIỮA Đ Ạ O Đ Ứ C KINH DOANH V À V Ă N H Ó A DOANH NGHIỆP 24 1. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp 24 1.1. Định nghĩa văn hóa doanh nghiệp ( V H D N ) 24 1.2. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp 25 2. Đạo đức kinh doanh là giá trị cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp 25 HI. M Ó I QUAN H Ệ GIŨ A Đ Ạ O Đ Ú C KINH DOANH V À T R Á C H NHIỆM X Ã HỘI 26 /. Khái niệm trách nhiệm xã hội 26 1.1, Định nghĩa về Trách nhiệm xã hội (CSR) 26 Ì .2. N ộ i dung của Trách nhiệm xã hội 27 2. Trách nhiệm xã hội là sự phát triển cao của đạo đức kinh doanh 28 C H Ư Ơ N G l i : T H Ự C TRẠNG Đ Ạ O Đ Ứ C KINH DOANH C Ủ A DOANH NGHIỆP VIỆT N A M TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP 30 ì T Á C Đ Ộ N G C Ủ A TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP Đ Ố I VỚI V Ấ N Đ È X Â Y . DỤNG Đ Ạ O Đ Ứ C KINH DOANH C Ủ A DOANH NGHIỆP VIỆT NAM . . 0 .3
  3. 1. Đôi nét về tiến trình hội nhập của Việt Nam 30 1.1. Các khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế 30 1.2. Các cột mốc hội nhập quốc tế của Việt N a m 32 2. Tác động của tiến trình hội nhập đối với vấn để xây dựng đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam 34 2,1. Tuân theo các quy định pháp luật và tiêu chuẩn quốc tê m ớ i 34 2.2. Tăng cường đầu tư vào đạo đức kinh doanh 35 2.3. Đ ổ i mới trong quản trị nguồn nhân lực và phương pháp kinh doanh...37 l i . T H Ụ C TIỄN X Â Y D Ự N G Đ Ạ O Đ Ứ C KINH DOANH C Ủ A DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY 38 ỉ. Những nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề đạo đức kinh doanh ở Việt Nam.38 1.1. Lịch sở phát triển khái niệm đạo đức kinh doanh tại V i ệ t Nam 38 Ì .2. Những nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề xây dựng đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam 41 2. Thực trạng đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam 44 2.1. Đ ố i với người lao động 44 2.2. Đ ố i với khách hàng 55 2.3. Đ ố i với cộng đồng xã hội 62 3. Đánh giá chung về thực trạng đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam 67 3.1. Những thành tích đạt được 67 3.2. Những tồn tại cần khắc phục 67 3.3. Nguyên nhân tồn tại 68 HI. P H Â N TÍCH T H Ụ C TIỄN X Â Y DỤNG Đ Ạ O Đ Ú C KINH DOANH Ở TẬP Đ O À N BẢO VIỆT 68 /. Giới thiệu về tập đoàn Bảo Việt 68 1.1. Lịch sở phát triển 68 1.2. Lĩnh vực hoạt động 69 1.3. Triết lý kinh doanh 69 2. Vấn đề xây dựng đạo đức kinh doanh tại tập đoàn Bảo Việt 70
  4. 2.1. Đ ề cao đạo đức kinh doanh đối v ớ i khách hàng 70 2.2. Trách nhiệm v ớ i cộng đồng xã hội 73 C H Ư Ơ N G HI: GIẢI P H Á P X Â Y D Ư N G Đ Ạ O Đ Ứ C KINH DOANH C Ủ A C Á C DOANH NGHIỆP VIỆT N A M TRONG TIÊN T R Ì N H H Ộ I NHẬP 75 ì. N H Ó M GIẢI P H Á P H Ỗ T R Ợ T Ừ PHÍA C H Í N H P H Ủ 75 /. Nguyên nhân cần sự tham gia cửa Chính phù 75 1.1. Chính phủ là đối tượng hữu quan có quyền lực cao nhất 75 Ì .2. Đ ạ o đức kinh doanh đem lại l ợ i ích cho cộng đồng xã hội 76 1.3. Xây dựng đạo đức kinh doanh cho doanh nghiệp là nâng cao vị thê kinh tế của quốc gia 77 2. Giải pháp hỗ trợ. 78 2.1. Hoàn thiện và bổ sung khung chính sách và pháp luật có liên quan ....78 2.2. Tăng cường và minh bạch công tác thanh tra giám sát 83 2.3. Đào tạo kiến thức về đạo đức kinh doanh 84 2.4. Xây dựng các giọi thưởng và chế độ ưu đãi 90 2.5. Đ ổ i m ớ i hoạt động các hiệp hội bọo vệ quyền l ợ i cộng đồng 91 li. N H Ó M GIẢI P H Á P T Ừ PHÍA BẢN T H Â N DOANH NGIHỆP 93 /. Giải pháp về nhận thức 93 1.1. Xây dựng đạo đức kinh doanh gắn với xây dựng văn hóa doanh nghiệp và xây dựng thương hiệu 93 1.2. Chú trọng vấn đề trách nhiệm xã hội trong xây dựng đạo đức kinh doanh 95 2. Tăng cường đầu tư cho chiến lược đạo đức kinh doanh 97 3. Tự giác tuân thủ luật pháp có liên quan 99 4. Xây dựng các chương trình đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp... 100 K É T LUẬN 103 DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 104 Hi
  5. DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ HỘP Trang Bảng Ì Tiêu chuẩn rung cho phép ở ghế ngồi, bàn làm việc theo 48 TCVN 5127-90 [9] Bảng 2 Kết quả khám bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2001- tháng 51 6/2008 [16] Bảng 3 Các nhân tố quan trọng nhất để tuyển dụng được nguồn nhân 98 lực chất lượng Hình Ì Các nhóm đối tượng hữu quan 14 Hình 2 M ô hình kim tự tháp trách nhiệm xã hội (CSR) của 27 A.Carroll[15] Hộp Ì Bốn vùng áp dụng lương tối thiểu của các doanh nghiệp [43] 45 Hộp 2 Tình trạng đình công ở Việt Nam 47 Hộp 3 Công tác bảo đảm an toàn - bảo hộ lao động (AT-BHLĐ) tại 49 T ng công ty Sông Đà Hộp 4 Nghĩa vụ của người sản xuất theo Luật Chất lượng sản phẩm, 56 hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007 Hộp 5 Các chương trình trách nhiệm xã hội của tập đoàn FPT 64 IV
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập toàn cầu sâu sắc và mạnh mẽ hơn bao giờ hết, nhất là từ khi nước ta chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Quá trình toàn cầu hóa đã và đang tác động vào tất cả các lĩnh vực, t ừ văn hóa, chính trể, xã hội và đặc biệt là kinh tế. Không ai khác, chính những chủ thể trực tiếp tham gia vào các hoạt động của nền kinh tế là các doanh nghiệp, sẽ chểu tác động đầu tiên và rõ nét nhất. Tác động lớn nhất chính là tính khốc liệt cạnh tranh trong kinh doanh m à các doanh nghiệp nội đểa phải đương đầu khi Việt Nam mở cửa. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không chỉ cần nâng cao chất lượng sản phẩm dểch vụ của công ty mình, m à còn cần đầu tư cho rất nhiều yếu tố khác. M ộ t trong những yếu tố hàng đầu chính là đạo đức kinh doanh. Tại các nước phát triển như M ỹ hay Nhật, các tập đoàn lớn và các công ty đều đã chú trọng và đầu tư cho vấn đề xây dựng đạo đức kinh doanh lành mạnh cho doanh nghiệp mình. Hoạt động nghiên cứu về đạo đức kinh doanh đã bắt đầu nở rộ ở trên thế giới từ những năm 1970, và vẫn tiếp tục phát triển cho đến nay. Tuy nhiên tại Việt Nam, vấn đề đạo đức kinh doanh mới chỉ được đề cập trong vài năm trở lại đây. K h i một loạt các sự kiện tiêu cực v i phạm đạo đức kinh doanh trong thực tiễn xảy ra, gây tổn hại nặng nề cho xã hội, thì dư luận xã hội nói chung, và giới doanh nghiệp nói riêng mới bắt đầu quan tâm tới vấn đề này. Nhưng có một thực tế tại Việt Nam là các nghiên cứu chuyên sâu về đạo đức kinh doanh không nhiều, các doanh nghiệp cũng như người dân còn í am hiểu về tầm quan trọng của t đạo đức kinh doanh. Do đó, vấn đề xây dụng đạo đức kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam m ớ i ở giai đoạn sơ khai và đang đứng trước nhiều thách thức trong thời đại toàn cầu hóa ngày nay. Nhận thức được điều này, người viết đã chọn đề tài "Xây dựng đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập". Ì
  7. 2. Mục đích nghiên cứu Đe tài được xây dựng v ớ i 3 mục đích chính là: Thứ nhất, đưa ra những kiến thức cơ bản về đạo đức kinh doanh, quá trình phát triển của phạm trù đạo đức kinh doanh trên thế giới, cùng các nguyên tắc cân thiêt m à doanh nghiệp cần thực hiện để xây dựng đạo đức kinh doanh lành mạnh; làm rõ m ố i quan hệ giữa văn hóa doanh nghiệp, trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh. Qua đó, doanh nghiệp sẽ có một cái nhìn tổng quan về đạo đức kinh doanh, giúp doanh nghiệp thực hiện được một chiến lược đạo đức kinh doanh đúng đắn. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng của vọn đề xây dựng đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, nhọn mạnh phân tích một số vụ việc tiêu cực liên quan tới đạo đức kinh doanh trong thời gian qua của một số doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể t ự nhận thức được tầm quan trọng của đạo đức kinh doanh trong thời đại hội nhập ngày nay, rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm từ các sự kiện v i phạm đã xảy ra. Thứ ba, dựa trên những phân tích về tính sơ khai và bọt cập của vọn đề đạo đức kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam, người viết mong muốn đưa ra những giải pháp nhằm đóng góp một phần nhỏ giúp các doanh nghiệp có thể xây dựng đạo đức kinh doanh vững mạnh, trong đó nêu bật sự hợp tác chặt chẽ giữa Chính phủ và các doanh nghiệp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài là vọn đề đạo đức kinh doanh tại các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Người viết tập trung vào phân tích đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp đối với người lao động trong doanh nhgiệp, khách hàng và cộng đồng xã hội. Bài khóa luận dành một phần để nghiên cứu thực tiễn xây dựng đạo đức kinh doanh tại tập đoàn Bảo Việt và giới hạn ở khía cạnh đạo đức kinh doanh đối v ớ i khách hàng mua sản phẩm bảo hiểm và đối v ớ i cộng đồng xã hội. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong khóa luận của mình, người viết đã dùng phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp cụ thể khác như phân tích kinh tế, thu thập và tổng hợp 2
  8. thông tin, so sánh, đánh giá, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, bài khóa luận có sử dụng các số liệu thứ cấp qua các cuốn sách của các tác giả nổi tiếng, các bài viết phân tích và đánh giá trên báo và tạp chí, cùng các \vebsite có uy tín của cả Việt Nam và quốc tế. 5. Kết cấu của tuân văn Nội dung chính của đề tài gặm 3 chương: Chương ì: Tổng quan về đạo đức kinh doanh Chương l i : Thực trạng đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Chương H I : Giải pháp xây dựng đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Tuy đã nỗ lực và cố gắng, nhưng do hạn chế về mặt thời gian, kinh nghiệm thực tiễn cũng như khả năng nghiên cứu của người viết, nên bài khóa luận sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. D o đó, người viết rất mong nhận được các đánh giá đóng góp từ các thầy cô giáo cùng đông đảo bạn đọc có quan tâm. Nhân đây, người viết cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Ths. Đặng Thị Lan - Giảng viên Chính, Chủ nhiệm B ộ M ô n Quản Trị Nguặn Nhân Lực, Khoa Q T K D đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn người viết trong quá trình định hướng và triển khai luận văn này. Đạt được kết quả như ngày h ô m nay, người viết cũng xin cảm ơn khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế của trường Đ ạ i học Ngoại Thương, cảm ơn bố mẹ cùng bạn bè đã động viên và hỗ trợ trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận. Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2009. Nguyễn Thu Quỳnh Lớp Anh 5 - K44 - KT&KDQT, Đại học Ngoại Thương 3
  9. CHƯƠNG ì TỎNG QUAN VÈ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH : ì. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH Đạo đức là một phạm trù đặc trưng của xã hội loài người. Đạo đức là một phạm trù rất rộng đề cập đến mối quan hệ con người và các quy tắc ứng xử. N ó gân liền với cuộc sống, trong tất cả các hoạt động của con người, trong giao tiêp xã hội và trong kinh doanh. Chinh vì vậy, mỗi tác giả đều có một định nghĩa khác nhau vê đạo đức. Chúng ta chữ có thể đua ra được những khái niệm chung về đạo đức. - Theo từ điển điện tử Tiếng việt: Theo nghĩa rộng thì "đạo đức là những tiêu chuồn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội". Theo nghĩa hẹp thì "đạo đức là phàm chất tốt đỉp của con người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn nhất định mà có". [20] - Theo từ điển American Heritage Dictionary thì: "Ethics ừ: 1. The study of the general nature of morals and of the specifìc moral choices to be made by a person; ĩ. The rules or standards governing the conduct of a person or the members of a pro/ession; 3. The branch of philosophy thát deaỉs with morality. Ethỉcs is concerned with distinguishing between good and evil in the world, between right and wrong human actions, and between virtuous and nonvirtuous characteristics ofpeople." [48] (Đạo đức là: Ì. Sự nghiên cứu về bản chất của đạo lý và những lựa chọn mang tính đạo lý của con người; 2. Quy tắc hoặc chuẩn mực chi phối hành v i của một con người hoặc các thành viên của một nghề nghiệp; 3. Là một bộ m ô n khoa học nghiên cứu về đạo lý. Đạo đức đề cập tới sự phân biệt giữa điều tốt và điều xấu trên thế giới, giữa cái đúng và cái sai trong hành động của con người, và giữa những phẩm chất tốt và xấu của con người) 4
  10. N h ư vậy nói một cách chung nhất, ta có thế hiếu: "Đạo đức là những tiêu chuẩn và nguyên tắc chung được dư luận xã hội thừa nhận là đúng, theo đó con người tự điểu chỉnh và đánh giá hành vi của mình." Trong mỗi m ố i quan hệ xã hội đặc thù đều cần có những quy tắc và chuẩn mực hành v i phù hợp làm cơ sở cho việc ra quyết định. Sự ra đời cạa hàng hóa cùng v ớ i việc trao đổi hàng hóa chính là mốc đánh dấu sự ra đời cạa đạo đức kinh doanh. Đạo đức trở nên đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng và phát triển mối quan hệ trong các hoạt động kinh doanh khi phạm v i và tính chất các m ố i quan hệ cạa một cá nhân, tập thể trở nên đa dạng và phức tạp hơn nhiều bởi có sự xuất hiện cạa một loạt nhân tố kinh doanh mới, rất đa dạng từ quan điểm, động cơ t ớ i mục đích và hành v i . 1. Khái niệm về đạo đức kinh doanh Sự phức tạp cạa thực tiễn kinh doanh đã khiến cho những chuẩn mực đạo đức đơn thuần không thể giải quyết một loạt các vấn đề kinh doanh. Thứ nhất, để có thể tồn tại được, các hoạt động kinh doanh phải dựa vào việc sử dụng các yếu tố vật chất và tài chính, phải tạo ra được giá trị vật chất và tài chính để bù đắp nguồn lực đã sử dụng và tạo thêm giá trị mới (lợi nhuận). Nói cách khác, lợi nhuận là một trong những yếu tố cần thiết cho sự tồn tại cạa một doanh nghiệp và là cơ sở đánh giá khả năng duy t ì hoạt động kinh doanh cạa một doanh nghiệp. r Tuy nhiên, nếu người quản lý doanh nghiệp hiểu sai bản chất cạa l ợ i nhuận và coi đó là mục đích chính cạa các hoạt động kinh doanh thì sự tồn tại cạa doanh nghiệp có thể bị đe dọa. Thứ hai, v ớ i tư cách là một nhân tố không thể tách rời cạa hệ thống kinh tế - xã hội, doanh nghiệp luôn phải tìm cách hài hòa về lợi ích cạa các đối tượng hữu quan không chỉ ở việc xác định các giá trị, lợi ích cần được tôn trọng, m à còn ở việc cân đối, hài hòa và chấp nhận hy sinh một phần lợi ích riêng, lợi nhuận. N h ư vậy, khi vận dụng đạo đức vào các hoạt động kinh doanh, cần có những quy tắc riêng, phương pháp riêng cùng v ớ i những trách nhiệm ở phạm v i và mức độ lớn hơn. Vì 5
  11. tầm quan trọng đó, đạo đức kinh doanh là một vấn đê ngày càng nhận được sự quan tâm nồng nhiệt của các nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản lý. Cũng giống như đạo đức, đạo đức kinh doanh là phạm trù được tiếp cận và xem xét dưới nhiều quan điểm khác nhau. Cho đến nay vắn còn khá nhiêu m â u thuắn xung quanh khái niệm đạo đức kinh doanh. Theo giáo trình Văn hóa kinh doanh của tác giả Dương Thị Bích L i ễ u thì: "Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điêu chinh, đánh giá, hướng dân và kiểm soát hành vi của các chủ thê kinh doanh"[3] Theo đó, các nguyên tắc là chuẩn mực của đạo đức kinh doanh là: tính trung thực; tôn trọng con người; gắn lợi ích của doanh nghiệp v ớ i l ợ i ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội; bí mật và trung thành v ớ i các trách nhiệm đặc biệt. Còn theo tác giả PGS.TS.Nguyễn Mạnh Quân thì: "Đạo đức kinh doanh gồm những nguyên tắc và chuân mực có tác dụng hướng dân hành vi trong mối quan hệ kinh doanh; chúng được những ngưửi hữu quan (như ngưửi đẩu tư, khách hàng, ngưửi quản lý, ngưửi lao động, đại diện cơ quan pháp lý, cộng đồng dân cư, đối tác, đổi thủ...) sử dụng đế phán xét một hành động cụ thế là đúng hay sai, hợp đạo đức hay phi đạo đức." [4, tr 18] Đ e hiểu đơn giản theo giới hạn của luận văn dưới góc độ của người chủ doanh nghiệp, người viết x i n đưa ra khái niệm về đạo đức kinh doanh như sau: "Đạo đức kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi của nhà quản lý doanh nghiệp đối với bản thân họ và đối với những bên hữu quan khác (bao gồm ngưửi lao động, khách hàng, cộng đồng xã hội, cổ đông, đối thủ cạnh tranh...) " Đạo đức kinh doanh là đạo đức được áp dụng vào trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, đạo đức kinh doanh phải theo những chuẩn mực đạo đức nói chung đã được xã hội thừa nhận và phải phù hợp với những đạo lý dân tộc. Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiếu về lịch sử phát triển của phạm trù đạo đức kinh doanh để thấy được sự đa dạng phong phú trong cách hiểu và nhận thức về vấn đề này. 6
  12. 2. Đôi nét về lịch sử phát triển của các chuẩn mực đạo đức kinh doanh Khoa học khảo cổ và cổ sinh vật học đã chứng minh rằng con người bắt đầu xuớt hiện trên trái đớt khoảng từ Ì tới 2 triệu năm trước. Tuy nhiên lịch sử của loài người chỉ thực sự có khi con người sống hợp quần thành từng bầy dưới chê độ xã hội đầu tiên là công xã nguyên thủy. Lúc này, đạo đức con người thể hiện dưới hình thức tôn giáo hay tục lệ, và chỉ lớy tinh thần "cộng đồng" để làm nền tảng. Con người nguyên thủy cùng ăn cùng làm, sở hữu của cải công cộng v ớ i viễn cảnh cuộc sống "của rơi ngoài đường không ai nhặt, t ố i ngủ không phải đóng cửa". X ã h ộ i công xã nguyên thủy chính là cột mốc con người thoát khỏi trạng thái động vật, hình thành ý thức về đạo đức. Hoạt động sản xuớt tuy mới dừng ở mức hết sức hoang sơ, nhưng chế độ xã hội này nhớn mạnh tính thuần phác, ngây thơ trong đạo đức con người nguyên thủy. Khoảng 4 nghìn năm trước Công nguyên, kinh tế xã hội đã bát đẩu có sự phân công lao động ra 3 ngành nghề chính: chăn nuôi, thủ công và buôn bán thương mại. Chính việc buôn bán đã khiến sản phẩm tự cung tự cớp trước đây trở thành hàng hóa, con người bắt đầu có tích trữ cá nhân. Hoạt động kinh doanh xuớt hiện cũng đồng nghĩa đạo đức kinh doanh ra đời. Nhân loại bước sang một thời kì mới, có giai cớp mâu thuẫn đối kháng, có bộ máy nhà nước. Quan hệ con người trở nên đa dạng hơn khi nhiều chủ thể xã hội mới được sinh ra. Chính việc kinh doanh thương mại đã buộc nhiều yêu cầu về đạo đức mới hình thành: không được trộm cắp, phải sòng phảng trong giao thiệp, phải g i ữ chữ Tín, biết tôn trọng các cam kết và các thỏa hiệp... Đạo đức kinh doanh xuớt phát chính từ thực tiễn kinh doanh của m ỗ i xã hội trong các thời kì lịch sử. Các phạm trù đạo đức kinh doanh cũng phát triển theo từng hình thái kinh tế, thay đổi tùy theo từng vùng dân cư lãnh thổ, từng đặc điểm địa phương. Lần theo sự phát triển lịch sử của phạm trù đạo đức kinh doanh cũng chính là việc nhìn lại những khái niệm đạo đức theo dòng phát triển của thời gian. Ta sẽ cùng nghiên cứu sự phát triển của đạo đức kinh doanh theo hai nhánh: phương Đông và phương Tây. 7
  13. 2.1. Các tư tưởng triết lý đạo đức ở phương Đông Các triết lý đạo đức ở Đông phương hầu hết đều bắt nguồn t ừ Trung Hoa. Ngay từ thời cổ đại, nhiều triết gia Trung Hoa đã đóng góp những tư tưởng triết lý có ảnh hưởng chi phối không chỉ một thời kì dài trong lịch sử phát triớn xã h ộ i của đất nước Trung Hoa, m à còn trở thành những triết lý quản lý quan trọng ở m ọ i phạm v i hoạt động của con người cho đến tận ngày nay. V a i trò và ảnh hưởng của các triết lý đạo đức phương Đông, nhất là những tư tưởng triết học Trung Hoa cổ đại là cực kì quan trọng tới sự hình thành của hệ thống các khái niệm đạo đức kinh doanh. Điớn hình và nổi bật nhất là trường phái tư tưởng của Khổng T ử và Hàn Phi Tử. 2.1.1. Tư tưởng đức trị của Khổng Tử Khổng T ử sinh năm 551 trước Công nguyên, là người đã đưa ra triết lý tư tưởng sâu sắc dựa trên văn hóa tinh thần. Chữ Nhân là nhân tố cơ bản trong tư tưởng của ông. Nhân biết yêu thương, giúp đỡ người khác và lấy đó làm phương hướng rèn luyện của bản thân. Nhân là yếu tố quan trọng nhất, có tác dụng chi phối trong "ngũ thường" - nhân, nghĩa, lễ, trí, dũng. Nhân là triết lý hành động. Nghĩa thớ hiện phương châm của Nhân, thấy việc gì đáng làm thì làm không m ư u lợi cá nhân. Theo ông, người quân tử phải thấy điều hợp lý thì làm, và phải cố gang hết mình, "không thành công thì cũng thành nhân". Quan điớm này đã được phát triến thành "đạo đức vĩ m ô " trong triết lý đạo đức phương Tây sau này - "do the right things" Lễ là hình thức của Nhân, chủ trương "điều mình không muốn làm cho mình thì không nên làm cho người khác". Thiếu yếu tố Nhân, Lễ chỉ là hình thức, giả dối. Trí là có trí tuệ, kiến thức, biết người. Thuyết đạo đức hành v i của phương Tây cũng thớ hiện tư tưởng này qua quy tác "hãy đối xử với người khác theo cách muốn họ đối xử với mình" - "Do unto others as you have thèm do unto you" Dũng thớ hiện ở tính kiên cường, quả cảm vượt qua khó khăn đớ đạt được mục đích đề ra, thớ hiện ở việc người quân tử dám hy sinh bản thân vì mục đích cao cả. Ở phương Tây, triết lý quản lý của nhiều công ty nhấn mạnh rủi ro là một nhân tố 8
  14. của quá trình ra quyêt định quản lý, khuyên khích châp nhận rủi ro và đương đâu với thử thách. [4, tr 28] 2.1.2. Tư tưởng pháp trị của Hàn Phì Tử Hàn Phi T ử chủ trương cải tổ để tạo nội lực nhằm cải thiện vị thế bằng thuật và pháp. T ư tưởng pháp trị của Hàn Phi T ử nhấn mạnh vào mặt "ác" và coi hình phạt chính là cách thọc hữu hiệu để ngăn chặn. Điều này khác hẳn v ớ i tư tưởng đọc trị của Khổng tử chú trọng đến bản tính "thiện" trong con người. Hàn Phi T ử cho rằng bản chất mâu thuẫn chính là sự tranh giành quyền lợi. Ông đưa ra ba khái niệm cơ bản trong thuyết cai trị của mình là: Thế, Pháp và Thuật tọc là sử dụng quyền lực, công cụ luật pháp và cách thọc sử dụng. Theo thuyết Pháp trị của Hàn Phi Tử, Thế - Pháp - Thuật là ba "trụ cột" của việc trị quốc, trị dân; m ỗ i nhân tố đều có tác động giúp củng cổ và phát huy hiệu lục. Khác với đạo Nho của Khổng Tử, ông đặt vị t í của Thế cao hơn Trí và Đọc, r coi trọng quyền thế và đòi hỏi sự phục tùng của quyền lực. Ông cho rằng quyền lực phải được tập trung, thường và phạt là công cụ để cai trị. Pháp là Pháp luật, được lấy làm căn cọ để phân biệt đúng - sai, phải - trái. Pháp luật phải công bằng, công khai và phổ biến. Thuật là nghệ thuật cai trị. Trong khi Khổng tử coi trọng việc "tự cai trị" và cai trị bừng chữ tâm và đọc, thì Hàn Phi T ử lại nhấn mạnh đến nghệ thuật cai trị gồm hai khhía cạnh: kỹ thuật và tâm thuật. Kỹ thuật là phương pháp, cách thọc tuyển dụng, đánh giá và quản lý; trong khi tâm thuật là các m ư u mẹo, thủ thuật khống chế, điều khiển hành v i . [4, tr 29] Sau hơn 2000 năm, những tư tưởng đạo đọc này vẫn có ảnh hưởng rất lớn t ớ i đời sống, xã hội và đến các lý tuyết quản lý và đạo đọc hiện đại ngày nay. 2.2. Sự phát triển của đạo đọc kỉnh doanh ở phương Tây T ư tưởng đạo đọc học nói chung và đạo đọc kinh doanh nói riêng ờ phương Tây thường xuất phát từ những tín điều tôn giáo. Luật Tiên Tri (Law of Moses) của Tây phương có từ lâu đời đã đưa ra những lời khuyên cho con người như: Tới mùa thu hoạch ngoài đồng ruộng, không nên gặt hái hết m à chừa một tí hoa mầu ở bên đường cho người nghèo khó; tới ngày nghỉ lễ 9
  15. hàng tuần thì cả chủ và t h ợ cũng được nghỉ; sau 50 năm thì m ọ i m ó n nợ sẽ được hủy bỏ. Trong thời Trung cổ, giáo hội L a M ã có luật "Canon Law" đề ra tiêu chuẩn đạo đức trong một số hoạt động kinh doanh như nguyên tắc "Just wages and just prices" (không nên trả lương cho thợ thấp dưữi mức có thể sống được). [6] Nhà triế t học H y Lạp cổ đại Aristotle cũng có những quan điếm m à cho đến nay được coi là nền móng cho đạo đức kinh doanh thời hiện đại. Ông đã nêu ra ý tưởng rằng, nhiệm vụ chính của người thủ lĩnh không phải là gia tăng quyền lực của mình trưữc cấp dưữi m à là tạo ra những điều kiện để tất cả cán bộ dưữi quyền mình có thể thể hiện được m ọ i năng lực ở mức cao nhất. Nhiều câu hỏi m à Aristotle đã lập ra và ngày nay có thể đang khiến các nhà quản lý hiện đại phải đau đầu đi tìm câu trả lời: "Tôi muốn người ta đối xử vữi tôi như thế nào khi tôi là thành viên của cơ quan?", "Những tiền đề tiềm năng nào có được để phát triển các tài năng và cả tiêm năng của các thành viên trong cơ quan?", "Tôi có nhận nhiều hơn công sức đóng góp của mình vào quỹ chung hay không?", "Liệu hệ thống phân chia l ợ i nhuận đang có ảnh hưởng như thế nào tữi không khí đạo đức chung cùa cơ quan?", "Các nhân viên sẽ được nhận tiền thường chiếm bao nhiêu phần trăm số lợi nhuận thu được nhờ áp dụng các sáng kiến và ý tưởng của họ?"... Theo thời gian, đạo đức kinh doanh càng trờ thành một vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý cũng như các luật gia. Tuy nhiên, trưữc thời kỳ Đ ạ i Công nghiệp, công việc kinh doanh chủ yế là hoạt động thủ công, giản đơn u có quy m ô nhỏ. M ố i quan hệ giữa con người v ữ i nhau trong hoạt động kinh doanh chủ yế u được xây đắp trên cơ sở những quy tắc đạo đức xã hội. Hành v i đạo đức kinh doanh đồng nhất v ữ i hành v i đạo đức xã hội, hay nói cách khác, đạo đức xã hội chính là đạo đức kinh doanh. Đ ạ o đức kinh doanh chỉ bắt đầu được nghiên cứu nghiêm túc và trờ thành một m ô n khoa học kể từ nửa sau của thế kỷ X X ở các nưữc công nghiệp phát triển phương Tây. Chúng ta sẽ cùng nghiên cứu quá trinh phát triển đạo đức kinh doanh trong thời hiện đại tại M ỹ - đại gia công nghiệp của thế giữi và cũng là nơi tập trung nhiều nghiên cứu khoa học nhất thế giữi. 10
  16. 2.2.1. Trước năm 1960 - Kinh doanh cần đến đạo đức Vào những năm 1920, tại nước M ỹ xuất hiện các phong trào tiến bộ đấu tranh đòi đảm bảo cho người lao động một mức tiền công t ố i thiểu, mức thu nhập đủ đê đảm bảo cho việc tái sản xuất sức lao động. Bên cạnh đó vào những năm 1930, làn sóng phê phán các công ty trong việc gây ra những hậu quả bất l ợ i vê kinh tê và xã hội dâng cao, các công ty được yêu cầu phải hợp tác chọt chẽ v ớ i chính phủ đê cải thiện thu nhập và phúc l ợ i cho dân chúng. T ớ i những năm 1950, trách nhiệm vê môi trường đã được nêu lên thông qua các cải cách mới và trở thành vấn đề đạo đức đôi với các doanh nghiệp. Cho đến trước những năm 1960, các vấn đề đạo đức kinh doanh thường được thảo luận chủ yếu về mọt lý thuyết. Thông qua các to chức và các hoạt động tôn giáo, các vấn đề đạo đức của cá nhân trong kinh doanh được đưa ra bàn luận rộng rãi. Các câu hỏi được nêu ra về những vấn đề như mức tiền công xứng đáng, điều kiện lao động hợp lý. Những người tiên phong đã biên soạn những bài giảng về đạo đức cho các chương trình đào tạo về tôn giáo và nhấn mạnh các vấn đề đạo đức trong hoạt động kinh doanh, khích lệ m ọ i người tiết kiệm, chăm chỉ và nỗ lực. Những truyền thống tôn giáo như vậy đã tạo ra nền tảng cho sự phát triến tương lai của bộ m ô n đạo đức kinh doanh ở phương Tây. 2.2.2. Những năm 1960 và 1970 - Đạo đức kinh doanh trở thành một lĩnh vực khoa học Những năm 60 của thế kỉ X X xã hội M ỹ chứng kiến tình trạng tàn phá cảnh quan ở các khu đô thị và sự gia tăng các vấn đề sinh thái, như ô nhiễm không khí và xả chất thải độc hại và phóng xạ ra môi trường sống. N ă m 1962 tổng thống M ỹ đưa ra "Consumers' BUI of Rights" (Tuyên bố về Quyền của người tiêu dùng) nêu rõ bốn quyền l ợ i m à người tiêu dùng được bảo vệ là quyền được hưởng sự an toàn, quyền được biết, quyền được lựa chọn, và quyền được lắng nghe. Phong trào người tiêu dùng nở rộ với việc một loạt điều luật bảo vệ người tiêu dùng được thông qua như "Đạo luật về thực phẩm tươi sống an toàn" (1967), "Đạo luật về kiểm soát phóng xạ an toàn" (1968), "Đạo luật về nước sạch"(1972) và "Đạo luật về chất thải rắn độc hại"(1976). li
  17. T ớ i những năm 1970, đạo đức kinh doanh thực sự bắt đầu trở thành một lĩnh vực khoa học mới. Các học giả và các nhà tư tưởng tôn giáo đều đề nghị cần áp dụng một số nguyên tắc giáo lý nhất định đối v ớ i các hoạt động kinh doanh. T ừ đó, các trưồng đại học bất đầu viết sách và giảng dạy những vấn đề liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. K h i một loạt các vấn đề đạo đức kinh doanh như hối lộ, quảng cáo lừa gạt, thông đồng về giá hay ô nhiễm môi trưồng nảy sinh thì đạo đức kinh doanh thật sự trở thành một từ ngữ phổ biến. 2.2.3. Những năm 1980 - Thống nhất quan điểm về đạo đức kinh doanh Trong thồi gian này các nhà nghiên cứu và thực hành đạo đức kinh doanh nhận thấy đây thực sự là một lĩnh vực khoa học đầy triển vọng. Ngày càng có nhiêu đôi tượng khác nhau quan tâm đến lĩnh vực đạo đức kinh doanh. M ô n học này được đưa vào chương trình đào tạo của nhiều trưồng đại học. Đ ạ o đức kinh doanh cũng trở thành chủ đề được quan tâm thưồng xuyên ở nhiều công t y lớn như GE, GM, Caterpillar,... N ă m 1986, m ư ồ i tám chủ thầu trong lĩnh vực quốc phòng đã cùng nhau biên soạn "Defence ỉndustry ôn Business Ethics and Conduct" (Sáng kiến về hành v i và đạo đức kinh doanh của ngành công nghiệp quốc phòng). Sáng kiến này có vai trò quan trọng trong việc hình thành những chuẩn mực đạo đức và phổ biến chúng rỗng rãi cho các doanh nghiệp, đồng thồi đây cũng chính là nền tảng cho những hướng dẫn soạn thảo luật đối với doanh nghiệp của ủ y ban Lập pháp Mỹ. 2.2.4. Những năm 1990 - Thể chế hóa đạo đức kỉnh doanh Chính phủ M ỹ thồi k i này ủng hộ quan điểm tự kiểm soát và tự do hóa thương mại. Chủ yếu được chú trọng là những vấn đề xã hội liên quan đến sức khỏe về các sản phàm thuốc lá. Bản "Hướng dẫn Lập pháp liên bang đối với công ty" được quốc hội M ỹ thông qua năm 1991 trở thành một bước ngoặt quan trọng; lần đầu tiên đưa ra những hình thức khuyến khích pháp lý hay đưa ra những điều khoản áp dụng hình phạt nhất định đối v ớ i những công ty, tổ chức tìm cách tránh né trách nhiệm đối v ớ i các hành v i sai trái, thiết lập những tiêu chuẩn đạo đức và pháp lý chặt chẽ. Cách tiếp cận cứng nhắc bằng các quy định pháp lý có tác dụng không đủ mạnh để buộc các doanh nghiệp từ bỏ những lợi ích trước mất ngay cả khi hình phạt là rất nặng khi bị phát hiện. 12
  18. 2.2.5. Từ năm 2000 cho tới nay - Sự nở rộ của đạo đức kinh doanh Đ ạ o đức kinh doanh ngày nay càng được nhiều người quan tâm. Những vân đê đạo đức trong kinh doanh được nghiên cứu t ừ nhiề góc độ khác nhau như pháp lý, u triêt học, lý luận vê khoa học xã hội, khoa học quản lý... Việc nghiên cứu vê đạo đức kinh doanh không hàm nghĩa thuần túy áp dụng hay áp đặt các quy tác vê điêu gì nên/được phép hay không nên/không được phép làm trong những hoàn cành cụ thể, m à liên hệ một cách có hệ thống những khái niệm về trách nhiệm đạo đức v ự i việc ra quyết định trong một tổ chức. Hiện nay việc nghiên cứu và thực hành đạo đức trong kinh doanh có x u thê không còn dựa vào những quy định pháp lý về đạo đức để xây dựng các chương trình hành động, m à hưựng tựi xây dựng bản sắc văn hóa và sự đồng thuận trong tổ chức. Nhiề tổ chức đề nhận ra rằng các chương trình đạo đức kinh doanh thực thụ u u có thể góp phần quan trọng vào sự thành công của công việc kinh doanh. Sai lầm trong những hành động vềmặt đạo đức có thể làm mất uy tín của một tổ chức hay làm mất đi hình ảnh của sản phẩm của công ty đó. 3. Các khía cạnh thể hiện đạo đức kinh doanh Đ ạ o đức kinh doanh là một phạm trù khá rộng và trừu tượng, được nhìn nhận dưựi nhiều cách khác nhau. Do đó, trong giựi hạn của luận văn này, người viết x i n phép nghiên cứu các khía cạnh thể hiện đạo đức kinh doanh dưựi góc độ của nhà quản lý doanh nghiệp trong mối quan hệ v ự i các đối tượng hữu quan. Đ ố i tượng hữu quan là những người vì lý do riêng có m ố i quan tâm và/hoặc có thể bị ảnh hưởng, trực tiếp hoặc gián tiếp, bời một quyết định hay kết quả của một quyết định; họ là những người có quyề lợi cần được bảo vệ và có thể có phản ứng n hay khả năng can thiệp nhằm làm thay đổi quyết định hay kết quả theo chiều hưựng nhất định [4, tr 55]. Tất cả các đôi tượng này đêu có ảnh hưởng đến cách thức và phương pháp hoạt động của doanh nghiệp. D ư ự i sự tác động ấy, các chức năng quản trị của nhà quản lý doanh nghiệp như hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, và kiểm soát cũng sẽ thay đổi. Đ ổ i tượng hữu quan có thể là những người bên trong hoặc bên ngoài tổ chức, công ty; họ có thể chịu ảnh hưởng hay có ảnh hường trực tiếp hoặc 13
  19. gián tiếp; quan điếm, m ố i quan tâm và l ợ i ích của các đôi tượng này cũng rất khác nhau. Theo cách chia chủ quan của người viết, ta sẽ nghiên cứu các khía cạnh thể hiện đạo đức kinh doanh theo 4 nhóm chính (xem hình 1). Hình Ì - Các nhóm đối tượng hữu quan Ị Cọng đòng xã hội Doanh nghiệp Khách hàu" Các đòi tươns lum quan khác Cổ đòn Chính phủ Nhà cung cáp ^UHMMMMBKMầ. •-'ĩĩ;fỉĩ WẤ .;":•:;? •MnMNHHBMMEk ĩ Hiệp h ộ i kinh Đ ỗ i thu Ị 1 Cấc nhom hoạt 1 Ị doanh và ngành Ị cạnh tranh động VI hòi Truyền thòng Còna (toài! 3.1. Đ ố i vói người lao động - Nguyên tắc đảm bảo quyền đãi ngộ bình đẳng và xứng đáng cho người lao động Một vấn đề đạo đức xảy ra không chụ tại các doanh nghiệp Việt N a m m à tại rất nhiều doanh nghiệp khác trên thế giới đó là tình trạng phân biệt đối xử trong hoạt động tuyển dụng và quản trị nhân sự. Theo đó, người lao động sẽ không được hưởng những lợi ích như nhau v ớ i các điều kiện ngang bàng nhau. Sụ phân biệt xảy ra có thể là vì chủng tộc, giới tính, tôn giáo, địa phương, vùng văn hóa, tuổi tác hay thể chất. Trên thế giới, vấn đề đãi ngộ bình đắng cho người lao động đã được thể chế hóa ở nhiều nước thành luật Equal Employment Opportunity (EEO) - cơ hội bình đẳng trong nghề nghiệp. Đây là một luật khá quan trọng tại Mỹ, Canada, ú c và một số nước tiên tiến khác. Luật EEO yêu cầu tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả m ọ i người lao động. Theo đó, khi người chủ lao động tiến hành những quyết định về nhân sự - tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, thăng tiến, và sa thải người lao động - thì 14
nguon tai.lieu . vn