Xem mẫu

  1. LUẬN VĂN: Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng
  2. Lời mở đầu Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vốn chính là tiền đề tiên quyết, song việc sử dụng như thế nào để đạt được hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn sản xuất nói chung và vốn lưu động nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó mang lại. Trong các doanh nghiệp, vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất nói chung và vốn đầu tư nói riêng. Quy mô của vốn lưu động, trình độ quản lí, sử dụng vốn lưu động là một trong ba yếu tố đầu vào ảnh hưởng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn lưu động được coi là một trọng điểm trong việc quản lí và điều hành doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị tr ường với cơ chế vốn có của nó đã đặt ra hàng loạt các yêu cầu về quản lý và tổ chức, buộc các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình con đường tồn tại và phát triển. Khi mà quỹ đạo khép kín theo kế hoạch tập trung không còn nữa, tất yếu các doanh nghiệp phải đối mặt với cạnh tranh, cùng với đó nhà nước không còn bao cấp về vốn đối với các doanh nghiệp nhà n ước. Để có thể nắm bắt được những cơ hội và vượt lên thách thức, đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp phải đưa ra được những quyết định đúng đắn về vấn đề tạo lập quản lý và vốn sản xuất nói chung và vốn lưu động nói riêng sao cho nó có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra của sản xuất, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu do nhà nước cấp phát thì doanh nghiệp phải tự huy động vốn để phát triển kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về việc huy động vốn. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Xuất phát từ nhận thức đó, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn em đã mạnh dạn chọn đề tài: Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả
  3. sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung chuyên đề bao gồm 3 chương. Chương 1. Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Chương 2. Thực trạng tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn. Chương 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn.
  4. Chương 1 Vốn lưu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp I. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp 1. Vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động ra còn phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của ĐTLĐ sẽ thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất, ĐTLĐ chỉ có thể tham gia một chu kỳ sản xuất chu kỳ sau lại phải dùng loại ĐTLĐ khác. Cũng do những đặc điểm trên nên toàn bộ giá trị của ĐTLĐ được chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. ĐTLĐ trong doanh nghiệp được biểu hiện trong hai bộ phận: một bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục (Nguyên, nhiên vật liệu...) một bộ phận khác là những vật tư trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm...). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là TSLĐ, còn về hình thái giá trị được gọi là VLĐ của doanh nghiệ p. Trong doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ trong sản xuất và TSLĐ trong lưu thông. TSLĐ trong sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm dở dang... đang trong quá trình d ự trữ sản xuất hoặc chế biến. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các loại chi phí chờ kết chuyển..., TSLĐ nằm trong quá trình sản xuất và TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông thay chỗ nhau vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quă trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
  5. Như vậy, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn thích đáng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng tr ước về những tài sản đó được gọi là VLĐ của doanh nghiệp. VLĐ luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và cuối cùng lại trở thành hình thái tiền tệ bạn đầu của nó. Quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, cho nên V LĐ cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành chu chuyển của tiền vốn. Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động (ĐTLĐ) trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn nằm trong giai đoạn lưu thông và nằm dưới hình thái vốn tiền tệ, công thức vận động của vốn trong giai đoạn này như sau: T-H Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật tư dự trữ (tư liệu sản xuất) được kết hợp với sức lao động để chế tạo ra bán thành phẩm và thành phẩm. Vốn nằm trong giai đoạn sản xuất và được gọi là vốn sản xuất, công thức vận động của vốn trong giai đoạn này như sau: SLĐ H ...H' TLSX Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm được tiêu thụ hay được thực hiện giá trị trên thị trường, vốn nằm trong giai đoạn lưu thông và chuyển sang hình thái vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu. H’....T’ (Trong đó T’ = T + T; T: giá trị tăng thêm) Do sự chu chuyển không ngừng nên VLĐ thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Tóm lại, VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ trong sản xuất và TSLĐ trong lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào giá trị của sản phẩm, nó thực hiện một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất và tuần hoàn liên tục trong
  6. quá trình tái sản xuất tiếp theo, VLĐ là điều kiện không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. VLĐ còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư, đó là sự phản ánh quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn là sự vận động của vật tư, nhìn chung VLĐ nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hoa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít; mặt khác VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý không. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển VLĐ còn có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các khía cạnh mua sắm, dự trữ và tiêu thụ của doanh nghiệp. 1.2. Thành phần và kết cấu vốn lưu động Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý VLĐ có một vấn đề quan trọng, doanh nghiệp sử dụng VLĐ càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều sản phẩm. Để quản lý VLĐ đựơc tốt thì cần phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có các cánh phân loại sau: * Phân loại theo vai trò từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại. - VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ... - VLĐ trong khâu sản suất bao gồm: Các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...) các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, các khoản vốn trọng thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...) Qua cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu của quá trình kinh doanh, từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ sao cho có hiệu quả. * Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo phân loại này VLĐ có thể chia thành 2 loại. -Vốn vật tư hàng hoá là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
  7. -Vốn bằng tiền bao gồm: các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn. Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng tt của doanh nghiệp. Cách phân loại này cũng giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của VLĐ để có quyết định về tận dụng số VLĐ đã bỏ ra. * Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn: Theo cách phân loại này người ta chia VLĐ thành 2 loại. - Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, định đoạt. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dụng cụ thể riêng như vốn đầu tư từ NSNN; vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp... - Các khoản nợ: Là khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của DN được hình thành băng vốn của bản thân DN hay từ các khoản nợ, từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sản xuất vốn của DN. * Phân loại theo nguồn hình thành: VLĐ của doanh nghiệp được chia thành các nguồn sau. - Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ xung trong quá trình SXKD của DN. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau. - Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do DN tự bổ sung trong quá trình SXKD từ lợi nhuận của DN được tái đầu tư.
  8. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia DN liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật như vật tư hàng hoá... theo thoả thuận các bên liên doanh. - Nguồn vốn đi vay: Là vốn vay của các ngân hàng th ương mại hoặc các tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong DN, vay các DN khác, vốn huy động từ thị tr ường vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Việc phân loại VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho DN tháy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, do đó DN cần xem xét cơ cấu nguần tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn. Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu VLĐ theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn VLĐ của doanh nghiệp, ở các DN khác nhau thì các số kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích các kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp DN hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về VLĐ mà mình đang quản lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của DN. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ trong các thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực và hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý VLĐ của từng DN. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, có thể quy thành 3 loại là: + Những nhân tố về mặt sản xuất: Các doanh nghiệp có quy mô sản xuất khác nhau, tính chất sản xuất khác nhau, trình độ sản xuất khác nhau, chu kỳ sản xuất khác nhau, trình độ phức tạp của sản phẩm và những yêu cầu về nguyên liệu, điều kiện sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về tự trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ sản xuất và khâu sản xuất. + Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách giữa các doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối l ượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp..
  9. + Những nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán... 1.3.Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Một nhiệm vụ cơ bản được đặt ra cho doanh nghiệp là với khối lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch được dự tính theo nhu cầu thị trường làm thế nào để có được một tỷ lệ đúng đắn giữa số VLĐ so với kết quả sản xuất. Điều đó có nghĩa là làm thế nào để tăng cường được hiệu quả của số VLĐ bỏ ra, muốn vậy DN phải xác định được nhu cầu VLĐ một cách đúng đắn hợp lý. Nhu cầu VLĐ tính ra phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đ ược tiến hành một cách liên tục, nhưng đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm hợp lý. Có như vậy mới thúc đẩy DN ra sức cải tiến hoạt động SXKD, tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu xuất sử dụng VLĐ, củng cố chế độ hạch toán kinh doanh mới đảm bảo được việc quản lý chặt chẽ số vốn đã bỏ ra. Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết DN có thể sử dụng các phương pháp khác nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể DN có thể lựa chọn phương pháp thích hợp. a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và têu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại nhu cầu VLĐ của DN. Ưu điểm của phương pháp này là xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh, tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng, tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là hạn chế việc tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian. Công thức tính tổng quát như sau K n Vnc = Ó Ó Mij.Nij i=1 j=1 Trong đó:
  10. Vnc : nhu cầu VLĐ của DN M : Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính toán. N : Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán. i : Số khâu kinh doanh (i= 1, k) j : Loại vốn sử dụng (j = 1, n) Mức tiêu hao bình quân một ngày (M) được tính bằng tổng mức tiêu dùng trong kỳ (theo dự tính chi phí) chia cho số ngày trong kỳ (360). Số ngày luân chuyển một loại vốn (N) được xác định căn cứ vào các nhân tố liên quan về số ngày luân chuyển của loại vốn đó trong từng khâu tương ứng. - Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất. VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm giá trị các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ lao động nhỏ. + Đối với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính: Vnl = Fnl*Nnl Trong đó: Vnl : Nhu cầu vốn nguyên liệu chính năm kế hoạch. Fnl : Chi phí tiêu hao bình quân ngày về nguyên liệu chính kỳ kế hoạch Nnl : Số ngày dự trữ hợp lý về nguyên vật liệu chính. Mnl : Được xác định bằng cách lấy tổn chi phí sử dụng nguyên vật liệu chính trong năm kế hoạch chia cho số ngày trong năm. Nnl : Là số ngày kể từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua cho đến khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất. Bao gồm số ngày hàng đi trên đường, số ngày nhập kho cách nhau sau khi đã nhân với hệ số xen kẽ vốn, số ngày kiểm, nhận, nhập kho, số ngày chuẩn bị sử dụng và số ngày bảo hiểm. + Đối với các khoản vốn khác trong khâu dự trữ sản xuất như vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế...Nếu sử dụng nhiều và th ường xuyên có thể áp dụng phương pháp tính
  11. toán như đ ối với nguyên vật liệu chính. Ngược lại, đối với các khoản vốn sử dụng không nhiều, không thường xuyên, mức tiêu dùng ít biến động thì có thể áp dụng phương pháp tính theo tỉ lệ vơi tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ sản xuất. Công thức tính Vnk = Mnc*T% Trong đó: Vnk : Nhu cầu vốn trong công tác dự trữ của các loại vốn khác Mlc : Tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ T% : Tỷ lệ phần trăm của loại vốn đó so với tổng mức luân chuyển - Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu sản xuất Vốn lưu động cho khâu sản xuất gồm vốn sản phẩm đang chế tạo (sản phẩm dở dang), vốn chi phí chờ kết chuyển + Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo (Vđc) Để xác định nhu cầu vốn này phải căn c ứ vào 3 yếu tố cơ bản là: Mức phí tổn sản xuất bình quân một ngày kỳ kế hoạch (Pn); Độ dài chu kỳ sản suất sản phẩm (Ck) và hệ số sản phẩm đang chế tạo (Hs ). Công thức xác định Vđc = Pn*Ck*Hs Trong đó: Vđc : Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế. Pn : Mức chi phí bình quân một ngày. Ck : Chu kỳ sản xuất sản phẩm. Hs : Hệ số sản phẩm đang chế tạo. Pn : Được tính bằng mức tổng mức chi phí chi ra chia cho số ngày trong kỳ. Ck : Là khoảng thời gian kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi chế tạo xong và kiểm tra nhập kho.
  12. Hs : Là tỷ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân sản phẩm đang chế tạo và giá thành sản xuất sản phẩm. + Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển (chi phí phân bổ dần - Vpb). Chi phí chờ kết chuyển là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ mà được phân bổ dần vào nhiều kỳ tiếp theo để phản ánh đúng đắn tác dụng của chi phí mà không gây biến động lớn đến gíá thành sản phẩm, gồm chi phí sửa chữa lơn, chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, chế thử sản phẩm... Để xác định vốn phân bổ phải căn cứ vào số d ư chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ, số chi phí chờ kết chuyển dự kiến phát sinh trong kỳ và số chi phi chờ kết chuyển dự kiến phân bổ vào thành giá sản phẩm trong kỳ. Công thức tính VPb = Vpd + Vpt - Vpg Trong đó Vpb : Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch. Vpd : Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ. Vpt : Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ. Vpg : Vốn chi phí chờ kết chuyển vào giá thành trong kỳ. - Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu lưu thông Là nhu cầu VLĐ để lưu giữ bảo quản sản phẩm, thành phẩm ở kho với quy mô cần thiết trước khi xuất giao cho khách hàng. Công thức tính Vtp = Ztp*Ntp Trong đó: Vtp : Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch Ztp : Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hoá bình quân một ngày. Ntp : Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm
  13. Ztp : Được xác định bằng tổng giá thành sản xuất sản phẩm cả năm chia cho 360 ngày. Ntp : Là khoảng thời gian từ sản phẩm thành phẩm được nhập kho đến khi đưa đi tiêu thụ và thu được tiền về, gồm số ngày dự trữ ở kho thành phẩm, số ngày xuất kho và vận chuyển, số ngày thanh toán. Sau khi xác định nhu cầu VLĐ cho từng loại vốn trong từng khâu tổng hợp kết quả 3 khâu cho ta kết quả toàn bộ nhu cầu VLĐ của DN trong kỳ. b. Phương pháp gián tiếp Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ SXKD năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế hoạch. Công thức tính như sau: M1 Vnc = VLo * * (1+t%) M2 Trong đó: Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch. M1, M2 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và báo cáo. VLo : Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo. t% : Tỉ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm báo cáo. K1 - K0 t% = * 100% K0 Trong đó: t% : Tỉ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển VLĐ. K0 : Kì luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
  14. K1 : Kì luân chuyển VLĐ năm báo cáo. Sau khi xác định được nhu cầu VLĐ, để xác định nhu cầu VLĐ cần thiết cho năm kế hoạch cho từng khâu kinh doanh (dự trữ sản xuất, sản xuất, lưu thông) theo phương pháp tính toán gián tiếp trên, doanh nghiệp có thể c ăn cứ vào tỉ trọng VLĐ được phân bổ hợp lý trên các khâu kinh doanh theo thống kê kinh nghiệm ở các năm trước bằng cách: Khâu dự trữ sản xuất : Vdt = %DT*Vnc Khâu sản xuất : Vsx = %SX*Vnc Khâu lưu thông : Vlt = %LT*Vnc Ngoài 2 phương pháp trên còn một số phương pháp khác như: Dự đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch. Công thức tính như sau: M1 Vnc = L1 Trong đó: M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch. L1 : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch. 2. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp Biểu hiện dưới dạng vật chất của VLĐ chính là các TSLĐ. Trong doanh nghiệp, giữa VLĐ (là TSLĐ) và nguồn VLĐ luôn có một mối quan hệ cân đối tổng thể. Vốn lưu động (TSLĐ) và nguồn VLĐ chính là hai mặt biểu hiện khác nhau của trị giá TSLĐ hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải lựa chọn cân nhắc cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức phân loại, nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại khác nhau: * Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn: Nguồn VLĐ gồm
  15. - Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ NSNN, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phẩn, vốn góp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận... Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, tỉ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao. - Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ được hình thành từ các khoản vay của các ngân hàng thương mại hay tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán... * Phân loại căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn vồn VLĐ của doanh nghiệp chia thành 2 loại: - Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng TSLĐ - Nợ ngắn hạn - Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tính dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn... được dùng để đáp ứng nhu cầu VLĐ có tính chất tạm thời, bất thường, phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp * Phân loại theo phạm vi huy động vốn: VLĐ được hình thành từ hai nguồn: - Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp bao gồm: Vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các quĩ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản... Sử dụng triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động trong quản lí và sử dụng VLĐ của mình. - Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài, gồm: Vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách hàng và các
  16. khoản nợ khác... Qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn. II. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 1. Tầm quan trọng của việc tổ chức đảm bảo vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Điểm xuất phát của quá trình SXKD của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ t ương ứng, không có vốn sẽ không có bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lí, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói tiêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lí tài chính. Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai khía cạnh: Một là Với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hai là Đầu tư thêm vốn một cách hợp lí nhằm mở rộng qui mô sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn. Hai khía cạnh này chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức quản lí và sự dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng: Trong thời kì bao cấp, mọi nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được nhà nước cấp phát hoặc cấp tính dụng ưu đãi khiến các doanh nghiệp không đặt vấn đề khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả lên hàng đầu. Từ khi nền kinh tế có sự chuyển đổi về cơ chế, các doanh nghiệp nhà nước cùng tồn tại song song với các thành phần kinh tế khác trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, buộc các DNNN phải năng động hơn, tìm kiếm thị trường và mở rộng sản xuất. Để làm được điều đó, đời hỏi các doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác tổ chức quản lí vốn của các doanh nghiệp có hiệu quả, nếu không tổ chức quản lí tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo đảm trả được tiền vay cả gốc và lãi thì sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị ăn mòn vốn, việc kinh doanh bị phá sản.
  17. Trên thực tế, trong những năm qua, hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNTN đạt thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với kinh tế thị trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lí và sự dụng vốn.. Việc tổ chức quản lí, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là khâu quan trọng của công tác quản lí tài chính, là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế. Vì vậy, nền kinh tế muốn phát triển thì doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả. Việc sử dụng có hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. 2. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Tình hình tổ chức quản lí, sử dụng và hiệu quả sử dụng VLĐ cao hay thấp đều có ảnh hưởng rất lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kỳm hãm với việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ; để có những đánh giá sâu hơn về hiệu quả VLĐ của doanh nghiệp người ta xem xét trên một số chỉ tiêu. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, các nhà cung cấp... Họ luôn đặt ra câu hỏi liệu doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ đến hạn không. - Hệ số nợ: Là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn nợ. Tổng nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Hệ số nợ cao không tốt cho doanh nghiệp, hệ số nợ hợp lý là tốt nhất, còn hệ số nợ thấp thể hiện tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
  18. - Hệ số vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng vốn hiện có của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn Hệ số vốn chủ sở hữu càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. - Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn, nó thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn TSLĐ và ĐTNH Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá và được xác định theo công thức: TSLĐ - Vốn vật tư hàng hoá Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn * Các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh - Số vòng quay hàng tồn kho: Là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ, số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá tốt. Doanh thu thuần Số vòng quay hàng tồn kho = Số dư hàng tồn kho bình quân trong kỳ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho nhưnh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại. 360 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
  19. Số vòng quay hàng tồn kho - Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ càng nhanh. Đó là biểu hiện tốt đối với tình hình quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Kì thu tiền trung bình (số ngày của một vòng quay khoản phải thu): Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. 360 Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu * Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trong điều kiện nền kinh tế thị tr ường, bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn vào sản xuất nói chung và VLĐ nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả mang lại. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau: a. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ được đo bằng hai chỉ tiêu, đó là: Số lần luân chuyển (số vòng quay VLĐ) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay VLĐ). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm dương lịch) Công thức tính như sau:
  20. M L= VLĐbq Trong đó: L : Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ. M : Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ. VLĐbq : Vốn lưu động bình quân trong kỳ. - Kỳ luân chuyển VLĐ: Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ. Công thức được xác định như sau: 360 VLĐbq*360 K= Hay K = L M Trong đó: K : Kỳ luân chuyển VLĐ Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ được sử dụng có hiệu quả. b. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển - Mức tiết kiệm vốn lưu động là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổgn mức luân chuyển vốn, song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô VLĐ. Theo quan điểm đó thì điều kiện để có mức tiết kiệm tương đối cho một doanh nghiệp là Công thức xác định: M1 > M0 VLĐ1 > VLĐ0 M1 * (K1 - K0) Vtk = 360
nguon tai.lieu . vn