Xem mẫu

  1. Luận văn Về tình hình thực hiện Luật thuế GTGT đối với hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm – thành phố Hà Nội. 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Qua hơn mười năm thực hiện cơ chế quản lý theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI( tháng 12/1986 ). Nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong tiến trình cải cách thuế bước I năm 1990, Chính phủ ban hành hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế. Trải qua 8 năm thực hiện, hệ thống thuế cũ đã dần dần bộc lộ một số nhược điểm, không còn phù hợp với những yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước và đặc biệt là do sự thay đổi của tình hình kinh tế xã hội hiện nay đòi hỏi Nhà nước ta cần phải có luật thuế mới thay thế cho luật thuế cũ. Do đó, Quốc hội khoá IX, kì họp thứ XI ( tháng 5 năm 1997 ) đã thông qua luật thuế giá trị gia tăng (GTGT ) để thay thế cho luật thuế doanh thu. Luật thuế mới này có hiệu lực từ 1/1/1999. Sự ra đời của thuế GTGT đã khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh thu và tỏ ra phù hợp với tình hình quản lý kinh tế mới . Lần đầu tiên áp dụng thuế GTGT ở nước ta cần thiết phải có những phương pháp quản lý mới cho phù hợp với từng khu vực, từng ngành nghề để đạt được hiệu quả cao nhất, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá thích ứng với yêu cầu hội nhập trong khu vực và quốc tế. Sự thay đổi như vậy sẽ không dễ dàng và không tránh khỏi có sự tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hàng vạn doanh nghiệp và nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội trong cả nước. Vì lẽ đó cần thấy hết những thuận lợi, khó khăn và có những giải pháp giúp các đối tượng kinh doanh vượt qua những trở ngại ban đầu, đồng thời nghiên cứu tìm ra những biện pháp tốt nhất trong việc tăng cường quản lý thu theo 2
  3. luật thuế mới đang là vấn đề cấp bách của toàn ngành thuế nói chung và Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm nói riêng. Sau một thời gian học tập và tiếp thu những kiến thức cơ bản về lý thuyết thuế từ sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo kết hợp với thời gian thực tập tại chi cục thuế quận Hoàn Kiếm em đã rút ra được một số kinh nghiệm thực tế nhằm nâng cao kiến thức cho bản thân. Với sự nỗ lực và cố gắng của chính mình tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài : “ Về tình hình thực hiện Luật thuế GTGT đối với hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm – thành phố Hà Nội. Luận văn bao gồm: Phần I : Kinh tế cá thể và sự cần thiết áp dụng thuế GTGT đối với thành phần kinh tế cá thể. Phần II : Tình hình thực hiện Luật thuế GTGT đối với hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Phần III : Những tồn tại và một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh tế cá thể. 3
  4. PHẦN I - SỰ CẦN THIẾT ÁP DỤNG THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH TẾ CÁ THỂ I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT: 1. Sự ra đời của Luật thuế GTGT Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu trong thời kì đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918). Thuế GTGT được đề cập lần đầu tiên trong tác phẩm về “ Cải tổ hệ thống thuế” của nhà kinh tế Mĩ là Chao, vào năm 1947. Năm 1953, ở Nhật, người ta cũng nghiên cứu về thuế GTGT và dự thảo ra bộ thuế GTGT, nhưng không được Quốc hội thông qua (cho đến tận năm 1988, Nhật mới áp dụng Luật thuế GTGT). Pháp là nước đầu tiên áp dụng và triển khai thuế GTGT. Lúc đầu thuế GTGT chỉ được áp dụng trước đối với ngành sản xuất, chủ yếu nhằm hạn chế việc thu chồng chéo qua nhiều khâu trong ngành công nghiệp với thuế suất đồng loạt là 20% và chỉ được khấu trừ thuế ở khâu trước với nguyên liệu, vật liệu. Quá trình thống nhất hoá Châu Âu được thúc đẩy vào những năm 1950 đã có tác dụng thuận lợi để thuế GTGT được triển khai nhanh chóng ở các nước khác. Năm 1986, thuế GTGT ở Pháp được áp dụng rộng rãi với tất cả các hình thức, ngành nghề từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ. Khai sinh từ nước Pháp thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới và trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước (NSNN). Đến nay có khoảng 130 nước áp dụng thuế GTGT chủ yếu là các nước Châu Phi, Châu Mĩ La Tinh, các nước khối cộng đồng Châu Âu, và một số nước Châu Á. Ở nước ta, sau nhiều năm nghiên cứu, học tập kinh nghiệm 4
  5. của các nước, Quốc hội khoá IX kì họp thứ XI ( tháng 5 năm 1997) đã chính thức thông qua Luật thuế GTGT để thay thế cho Luật thuế doanh thu, Luật thuế này có hiệu lực từ 1/1/1999. 2. Khái niệm về GTGT và thuế GTGT:  GTGTlà khoản giá trị mới tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.  Thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở các khâu chính bằng số thuế tính trên giá cho người tiêu dùng cuối cùng. 3. Những đặc điểm cơ bản của thuế GTGT: Đặc điểm của thuế GTGT: 3.1 - Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá bán của hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng thông qua việc trả tiền mua hàng hoá của người tiêu dùng. Người sản xuất kinh doanh chỉ là người nộp thay. - Chỉ có người bán hàng, người sản xuất hoặc người thực hiện dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ), còn người bán hàng ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá đó chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Đến cuối chu kì sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ, tổng số thuế thu đ ược ở các khâu cộng lại sẽ vừa khớp với số thuế tính trên giá bán của hàng hoá, dịch vụ đó cho người tiêu dùng cuối cùng. Chính vì lẽ đó, một sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dù qua nhiều khâu hay ít khâu, từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế như nhau. Những ưu điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu: 3.2 5
  6. - Diện điều chỉnh của thuế GTGT có phạm vi rộng, bao tr ùm lên mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả hàng hoá dịch vụ. - Thuế GTGT tránh được hiện tượng thuế chồng lên thuế, loại trừ phần thuế đã nộp từ khâu trước chỉ tính trên phần GTGT của hàng hoá, dịch vụ trong các khâu sau. - Thuế GTGT có mức thuế suất 0% đối với hàng hoá xuất khẩu cho nên kích thích sản xuất hàng xuất khẩu. Hàng hoá xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT ở đầu ra mà còn được hoàn trả số thuế đã nộp ở đầu vào, tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có thể cạnh tranh trên tị trường quốc tế. Đồng thời kết hợp với thuế nhập khẩu góp phần bảo vệ sản xuất kinh doanh hàng hoá trong nước vì: Khi áp dụng thuế GTGT, cơ sở sản xuất kinh doanh có hàng xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT đầu ra mà còn được hoàn lại số thuế đầu vào (thuế doanh thu không có đặc điểm này) nên thuế GTGT có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ hơn đối với xuất khẩu. - Thuế GTGT có ít mức thuế suất nên đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng và dễ kiểm tra hơn thuế doanh thu. - Thuế GTGT tập trung thu ngay ở khâu đầu tiên là nơi sản xuất hay nhập khẩu hàng hoá và ở mỗi khâu đều có thể kiểm tra được việc thu, nộp thuế ở khâu trước, hạn chế được thất thu thuế hơn khi áp dụng thuế doanh thu. - Thuế GTGT được thực hiện thống nhất, chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hoá đơn mua, bán hàng hoá để khấu trừ phần thuế đã nộp ở khâu trước, vì vậy khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh khi mua bán hàng hoá phải sử dụng hoá đơn và hạn chế những sai sót, gian lận trong việc ghi chép hoá đơn đồng thời đưa mọi hoạt động mua bán hàng 6
  7. hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn dần dần đi vào nề nếp và thành thói quen trong hoạt động kinh tế, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng, giúp chính phủ có những biện pháp hữu hiệu trong việc điều hành vĩ mô nền kinh tế. - Thuế GTGT ra đời phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho môi trường đầu tư trong và ngoài nước, giúp cho nền kinh tế nước ta nhanh chóng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Rõ ràng thuế GTGT có nhiều ưu điểm nổi bật hơn thuế doanh thu. Mục đích chủ yếu của việc áp dụng thuế GTGT là tạo thêm thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển chứ không phải làm cho các doanh nghiệp khó khăn hơn. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật thì thuế GTGT bước đầu áp dụng ở nước ta không tránh khỏi những vướng mắc nhất định như: - Thuế GTGT đòi hỏi phải có qui trình quản lý chặt chẽ, trong khi nhận thức, trình độ của các doanh nghiệp và người tiêu dùng về chế độ kế toán, sử dụng hoá đơn chứng từ chưa cao. Nếu không nghiêm ngặt, dễ xảy ra tình trạng phải hoàn thuế nhiều hơn là thu thêm được thuế. - Thuế GTGT có ít mức thuế suất cho nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp đều phải nộp thuế giống nhau, do đó mức động viên thông qua thuế GTGT của người có thu nhập thấp thực tế cao hơn người có thu nhập cao, từ đó khoảng cách giàu nghèo ngày càng xa hơn và ảnh hưởng đến vấn đề xã hội. - Thuế GTGT thiếu linh hoạt, mềm dẻo do ít mức thuế suất, phạm vi áp dụng lại rộng cho nên chưa thích ứng ngay với nến kinh tế nước ta bước đầu chuyển sang cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT hiện nay ở nước ta 3.3 thay cho thuế doanh thu: 7
  8. Từ kì họp khoá VIII và khoá IX Quốc hội đã lần lượt ban hành hệ thống thuế cho phù hợp với cơ chế quản lý đất nước. Đây là mốc khởi đầu cho quá trình cải cách thuế ở nước ta. Giai đoạn cải cách thuế bước I ( 1990-1996) chúng ta đã xây dựng được một hệ thống thuế tương đối hoàn chỉnh. Những chính sách mới đã phát huy tốt đối với đời sống kinh tế-xã hội, đem lại nguồn thu lớn và ngày càng tăng cho NSNN ( chiếm 90% tổng số thu) đảm bảo cơ bản về nhu cầu chi thường xuyên, giảm bội chi, giúp kiềm chế lạm phát và còn dành một phần cho đầu tư, trả nợ. Góp phần sắp xếp lại doanh nghiệp, kích thích hạch toán theo cơ chế thị trường, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu đầu tư, tạo ra môi trường hoạt động chung cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích đầu tư nước ngoài, thu hút vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến, giúp Việt Nam từng bước hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, hệ thống chính sách thuế hiện hành vẫn còn bộc lộ một số tồn tại cụ thể: - Thuế doanh thu mang tính trùng lặp: thuế doanh thu được tính trên toàn bộ giá bán hàng hoá ( đã bao gồm thuế doanh thu). C ùng một loại hàng hoá, nếu tổ chức sản xuất và luân chuyển qua nhiều khâu thì càng phải nộp nhiều thuế. - Thuế doanh thu có nhiều nhóm thuế suất khác nhau phân biệt theo từng ngành hàng, mặt hàng, do vậy đã hạn chế tính trung lập của thuế . - Thuế doanh thu chưa điều chỉnh đến hàng hoá nhập khẩu và chưa khuyến khích đầy đủ sản xuất hàng xuất khẩu. - Thuế doanh thu còn chưa có khả năng tự kiểm soát mạnh mẽ giữa các khâu luân chuyển hàng hoá, tạo ra những kẽ hở cho trốn lậu thuế. 8
  9. Mà nên kinh tế thì luôn vận động và phát triển nên hệ thông thuế chưa bao quát hết nguồn thu đã và đang phát sinh theo hướng ngày càng phức tạp. Chính vì lẽ đó, Quốc hội, Chính phủ đã chỉ đạo công cuộc cải cách bước II nhằm những mục tiêu sau: - Khắc phục những bất cập của hệ thống thuế hiện hành sao cho phù hợp với kinh tế thị trường hiện nay của nước ta. - Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách. - Phát huy hiệu lực điều tiết kinh tế. - Phù hợp với thông lệ quốc tế. Như vậy, việc ban hành và thực hiện Luật thuế GTGT ở nước ta là cần thiết vì: - Nó có thể khắc phục được những tồn tại của thuế doanh thu. - Đảm bảo được mức động viên số thu cho NSNN tương ứng với số thuế doanh thu hiện hành. - Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc hạch toán kế toán và thực hiện mua bán hàng hoá, dịch vụ có sử dụng hoá đơn chứng từ. - Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta, thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Qua những điểm đã nêu trên, chúng ta thấy được sự cần thiết thay thế thuế doanh thu bằng Luật thuế GTGT ở nước ta là sự sáng suốt, đúng đắn của Đảng và Chính phủ trong sự nghiệp cải cách kinh tế của đất nước. 4. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT: Trải qua một thời gian nghiên cứu, thí điểm áp dụng tại một số doanh nghiệp. Quốc hội khoá IX kì họp thứ XI (tháng 5 năm 1997) đã thông qua Luật thuế GTGT thay thế thuế doanh thu và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1999. Nội dung cơ bản của Luật thuế như sau: 9
  10. Phạm vi áp dụng (theo nghị định 102 và thông tư 175): 4.1  Đối tượng nộp thuế GTGT: là tất cả các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ (gọi là cơ sở kinh doanh) thuộc diện chịu thuế GTGT.  Đối tượng chịu thuế GTGT: là tất cả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và hàng hoá tiêu dùng ở Việt Nam, không kể là hàng hoá, dịch vụ được sản xuất, cung ứng từ trong nước hay nhập khẩu. Căn cứ tính thuế GTGT: 4.2  Giá tính thuế GTGT: Theo thông tư 175 và qui định tại điều 7 Luật thuế GTGT, điều 6 nghị định số 28/1998/NĐ/CP giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau: - Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là giá chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế thu nhập. - Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ thì giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương thời điểm phát sinh hoạt động này. - Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp). Đối với hoạt động cho thuê tài sản là giá cho thuê chưa có thuế - GTGT. - Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là chưa có thuế bao gồm cả tiền công, tiền nguyên liệu, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công. - Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, giá tính thuế là giá xây dựng lắp đặt chưa có thuế. 10
  11. - Đối với hoạt động kinh doanh, dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản chi phí nào. - Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước thu về chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết...ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thì giá chưa có thuế GTGT được xác định như sau: Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...) 1+% thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó  Thuế suất: Thuế suất thuế GTGT được qui định theo 4 mức là: 0%; 5%; 10%; 20%. Việc qui định các mức thuế khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. - Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu( xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu chế xuất) được áp dụng mức thuế suất 0%, nhằm khuyến khích xuất khẩu. Những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ trực tiếp cho sả n - xuất, tiêu dùng được áp dụng mức thuế 5%. - Các hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu và cần điều tiết được áp dụng mức thuế suất 20%. - Các hàng hoá, dịch vụ khác được áp dụng mức thuế suất 10% ( mức thuế suất được áp dụng với từng loại hàng hoá cụ thể). Phương pháp tính thuế: Có 2 phương pháp tính thuế 4.3 11
  12.  Phương pháp khấu trừ thuế: Đối tượng áp dụng: là tất cả các cơ sở kinh doanhđã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán, chấp hành đầy đủ các qui định của chế độ hoá đơn chứng từ. Xác định thuế GTGT phải nộp như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hoá Thuế suất thuế GTGT của = x đầu ra dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hoá, dịch vụ đó Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ. Thuế GTGT = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng đầu vào mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu Thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ như sau: + Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ. 12
  13. + Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của thá ng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật tư, hàng hoá không có hoá đơn, chứng từ, hoặc có hoá đơn chứng từ nhưng không phải hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn GTGT nhưng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không được khấu trừ thuế đầu vào. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo công thức sau: Giá thanh toán Sổ thuế GTGT Thuế xuất của hàng = x được khấu trừ hoá dịch vụ đó 1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên vật liệu là nông sản thuỷ sản, lâm sản chưa qua chế biến của người sản xuất bán ra không có hoá đơn sẽ được tính khấu trừ thuế khấu trừ theo tỉ lệ phần trăm tính trên giá tr ị hàng hoá mua vào: - 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, mía cây, chè búp tươi, lúa, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm, cá, tôm và các thuỷ sản khác. - 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản khác không nêu ở trên. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. 13
  14. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh cả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhưng không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỉ lệ phần trăm doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.  Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT: Đối tượng áp dụng : Các cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân người nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ; các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp phải sử dụng hoá đơn thông thường (gọi là hoá đơn bán hàng). Giá bán hàng hoá, d ịch vụ ghi trên hoá đơn bán hàng là giá đã có thuế GTGT. Xác định thuế GTGT phải nộp như sau: GTGT của hàng hoá Số thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT dịch vụ chịu thuế bán = x phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đó ra GTGT của hàng Giá thanh toán của hàng Giá thanh toán của hàng hoá, = x hoá dịch vụ bán ra hoá, dịch vụ bán ra dịch vụ mua vào tương ứng Trong đó: - Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả. 14
  15. - Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với hàng hoá, dịch vụ bán ra được cơ sở sản xuất kinh doanh đã dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra trong kì. Vậy GTGT là số chênh lệch giữa giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra và giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Hoàn thuế: 4.4 Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Cơ sở sản xuất kinh doanh trong 03 tháng liên tục: + Đối với doanh nghiệp mới thành lập. + Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu nếu số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định (TSCĐ) đã khấu trừ sau 03 tháng mà vẫn còn lớn thì được xét hoàn lại số thuế này. - Cơ sở sản xuất kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản mà có số thuế GTGT nộp thừa. - Cơ sở có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo qui định của pháp luật. - Hoàn thuế đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức thì chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hoàn lại thuế GTGT đã trả trong các giá mua hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án hoặc là đã trả khi nhập khẩu. - Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, tiền viện trợ không hoàn lại của tổ chức cá nhân nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam thì được hòan lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng. Miễn giảm thuế GTGT: 4.5 15
  16. Đối tượng được xét miễn giảm thuế GTGT: là các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tảihoạt động sản xuất kinh doanh bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế GTGT phải nộp theo từng năm và được thực hiện trong 03 năm (1999- 2001). Mức thuế GTGT được xét giảm tương ứng với số lỗ nhưng không quá số chênh lệch giữa thuế GTGT phải nộp với số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây của năm được xét giảm thuế. Số thuế GTGT phải nộp được xác định ở đây không bao gồm thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu. Về nguyên tắc, không qui định việc miễn giảm thuế GTGT vì thuế GTGT là loại thuế gián thu do người tiêu dùng chịu. Tuy nhiên, chuyển đổi từ thuế doanh thu sang thuế GTGT do đó bị dồn từ việc nhiều mức thuế suất xuống ít mức thuế suất, một số ít doanh nghiệp sẽ có lợi, ngược lại có nhiều doanh nghiệp lại gặp khó khăn và bị lỗ trong sản xuất kinh doanh. Do vậy, Luật thuế GTGt qui định một số đối tượng trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT nếu bị lỗ sẽ đ ược xét giảm thuế cho từng năm kể từ khi Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành. PHẦN II - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) ĐỐI VỚI HỘ KINH TẾ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN HOÀN KIẾM: 1. Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Hoàn Kiếm: 16
  17. Hoàn Kiếm là một trong 7 quận của thủ đô Hà Nội, có vị trí quan trọng về Văn hoá - Chính trị - Kinh tế .  Diện tích: 4,47 km2.  Dân số khoảng: 185.800 người. Đây là trung tâm buôn bán lâu đời của thủ đô như Hàng Ngang, Hàng Đào, Hàng Đường, Hàng Bạc, Hàng Bông, Hàng Gai, chợ Đồng Xuân, chợ Hàng Da... Ngoài ra quận còn là nơi tập trung những đầu mối giao thông quan trọng của cả nước như ga Hà Nội, ga Long Biên, là nơi tập kết, trung chuyển hàng hoá lưu thông đi cả nước. Vì vậy, có thể nói quận Hoàn Kiếm đã phản ánh tương đối rõ nét tình hình hoạt động thương mại của thành phố và cả nước. Song song với hoạt động của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn của quận là một số doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Trong những năm gần đây, cùng với sự chuyển biến của cả nước, quận Hoàn Kiếm cũng có nhiều thay đổi ảnh hưởng tốt đến đời sống tinh thần và vật chất của mọi người dân và đang đi vào ổn định, phát triển. 2.Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm: 2.1 Nhiệm vụ của chi cục: - Phối kết hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức quản lý các đối tượng kinh doanh trên địa bàn, đảm bảo nguồn thu vào ngân sách thông qua các sắc thuế theo qui định của Nhà nước. - Phân loại và hướng dẫn các đối tượng kinh doanh kê khai đăng kí thuế, tính thuế, lập bộ thuế, đôn đốc nộp thuế vào ngân sách Nhà nước đúng kì hạn. 17
  18. - Giải quyết các khiếu nại, vướng mắc và xử lý những hành vi vi phạm, chống thất thu cho ngân sách Nhà nước trong phạm vi quyền hạn qui định của Luật. Số đối tượng nộp thuế do Chi cục Hoàn Kiếm quản lý hiện nay là: + Hơn11.000 hộ cá thể, trong đó có khoảng 1.500 hộ đ ược miễn thuế do có thu nhập thấp( số hộ được miễn thuế thay đổi theo từng thời điểm). +35 công ty, doanh nghiệp tư nhân( nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). +25 đơn vị nộp phí và lệ phí. 2.2 Bộ máy tổ chức của chi cục thuế quận Hoàn Kiếm: Biên chế tổ chức gồm 317 cán bộ, nhân viên. Trong đó: - 35 cán bộ đã tốt nghiệp đại học. - 52 cán bộ đang học đại học. - Số còn lại đều đã tốt nghiệp trung cấp. Thực hiện thông tư số 110/1998/TT – BTC và công văn số 98TCT/TCCB ngày 07/01/1999 c ủa tổng cục thuế, cơ cấu bộ máy Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm bao gồm:  Về lãnh đạo Chi cục: - 01 chi cục trưởng: phụ trách, theo dõi công tác tổ chức, kế hoạch. - 03 phó chi cục trưởng: trực tiếp theo dõi điều hành công tác thu thuế theo khu vực, địa bàn đảm nhiệm theo sự phân công của chi cục trưởng.  Có 26 tổ, đội, trạm biên chế như sau: - 21 đội thu thuế cố định, thực hiện nhiệm vụ quản lý thu các loại thuế trên phạm vi phường, chợ được phân công. - 02 trạm kiểm soát, thu thuế khâu lưu thông. 18
  19. - 01 tổ thanh tra, kiểm tra, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tình hình thực hiện Luật thuế của các đối tượng nộp thuế, xử lý các hiện tượng vi phạm, kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn của các đối tượng nộp thuế, kiểm tra việc chấp hành các chế độ thu, nộp thuế của các đội thuế, bộ phận tính thuế. - 01 tổ kế hoạch nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo về việc phân bổ kế hoạch, xác định mức thuế ấn định, nhận xét đánh giá qui mô của từng phường chợ để tham mưu cho ban lãnh đạo duyệt bộ thuế, tính thuế, phát hành thông báo thuế, đối chiếu số thu với kho bạc, thực hiện công tác kế toán – thống kê thuế, quản lý và cấp phát sổ sách kế toán, ấn chỉ, hoá đơn. - 01 tổ quản lý nhân sự, hành chính giúp lãnh đạo Chi cục điều hành công tác và thực hiện nhiệm vụ của toàn Chi cục. Ngoài việc theo dõi quản lý thu, mỗi đồng chí phó Cục trưởng còn kiêm nhiệm một số công tác khác đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi cục. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm. CHI CỤC TRƯỞNG 19
  20. II.TÌNH HÌNHTHỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM. Phó chi cục Phó chi cục Phó chi cục trưởng trưởng trưởng Những năm gần đây, thuế ngoài quốc doanh nói chung, kinh tế cá thể Tổ 07 đội 07 đội Tổ quan 07 đội 02 Tổ kế thanh quản quản Tổ tr ị quản lý tr ạ m tra hoạch- lý lý thu nhân phườn lưu kiểm phườn phườn nghiệp sự thu g chợ g chợ g chợ thông tra vụ hành ế chín nhà nói riêng đã đem lại một nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước và ngân sách địa phương. Qua thời gian triển khai Luật thuế GTGT, kết quả bước đầu đạt được tương đối tốt, những vướng mắc trong quá trình thực hiện được phát hiện và giải quyết kịp thời, việc sử dụng chứng từ, hoá đơn, kê khai nộp thuế đã dần đi vào nề nếp. Biểu 1: Kết quả thu 12 tháng năm 1999 và năm 2000. ( Đơn vị: triệu đồng ) Loại thuế Chỉ tiêu kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ so Tỷ lệ so sánh Tỷ lệ so 20
nguon tai.lieu . vn