- Trang Chủ
- Luận Văn - Báo Cáo
- Luận văn về: Phương hướng và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội
Xem mẫu
- Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: “Phương hướng và các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội”
- Chuyên đề
Phương hướng và các biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế
Hà Nội
Trang 2
MỤC LỤC
*Phần thứ nhất: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh
nghiệp............4
I.Tầm quan trọng của vốn trong nền kinh tế thị
trường................................4
1. Khái niệm về vốn kinh
doanh..............................................
....................4
2. Các loại vốn kinh
doanh..............................................
............................5
3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh
nghiệp........................................7
4. Vai trò của vốn kinh
doanh..............................................
......................12
5. Bảo toàn và phát triển vốn vấn đề quan trọng
hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.............................................
.......................12
II. Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.....................16
III. Bảo toàn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp..............17
1. Quan điểm và các tiêu thức xác định hiệu quả vốn
kinh doanh..............17
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn............................................20
VI. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
doanh nghiệp...........25
1. Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.....................26
- 2. Những nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn.....................27
3. Các biện pháp chính nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn............30
*Phần thứ hai: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà
Nội..................................................
...................34
1. Quá trình hình thành và phát
triển..............................................
..............34
2. Chức năng và nhiệm
vụ.................................................
..........................36
3. Cơ cấu tổ
chức...............................................
...........................................37
4. Môi trường kinh doanh của công ty dược phẩm
thiết bị y tế Hà Nội......44
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội trong một số năm
gần
đây..................................................
......48
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công
ty................................52
2. Tình hình thanh toán của công ty DPTB y tế Hà
Nội..............................54
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty DPTB y
tế Hà Nội .............57
III. Đánh giá ưu điểm và những nhược điểm còn tồn
tại..............................64
1. Ưu
điểm...............................................
...................................................
.64
2. Những vấn đề còn tồn tại tại công ty dược phẩm
thiết bị y tế Hà Nội ....66
*Phần thứ ba: Những phương hướng và biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết
bị y tế Hà Nội....................................68
I.Những phương hướng chung nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.....................68
- II.Những biện pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty DPTB y tế Hà
Nội..................................................
.......................................69
III. Điều kiện để thực hiện các biện pháp
đó................................................77
*Kết
luận.................................................
.....................................................
81
- Lời Mở Đầu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có lượng vốn
nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính
là tiền đề của sản xuất kinh doanh. Song việc sử
dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao mới là
nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi
doanh nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào
sử dụng vốn sản xuất nói chung đều phải quan tâm
đến hiệu quả mà nó đem lại.
Trong các doanh nghiệp, vốn là một bộ phận
quan trọng của việc đầu tư cho sản xuất kinh
doanh. Quy mô của vốn và trình độ quản lý, sử
dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình
độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do
ở một vị trí then chốt như vậy nên việc quản lý
và sử dụng vốn được coi là một trọng điểm của
công tác tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại
và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Cùng với đó, Nhà
nước không còn bao cấp về vốn đối với các doanh
nghiệp( doanh nghiệp nhà nước). Mặt khác, trong
điều kiện đổi mới cơ chế quản lý hiện nay, các
doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế tự
chủ, tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự
chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra cuả sản xuất
- kinh doanh, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ
ban đầu thì doanh nghiệp phải tự huy động vốn. Do
vậy, để tồn tại và phát triển, đứng vững trong
cạnh tranh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều
phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử
dụng đồng vốn sản xuất kinh doanh sao cho hiệu
quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho
doanh nghiệp.Việc quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự
tồn tại và phát triển cuả nền sản xuất kinh doanh
của công ty.
Phần thứ nhất
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
I. Tầm quan trọng của vốn trong nền kinh tế thị
trường.
Vốn là một phạm trù kinh tế, điều kiện tiên
quyết cho bất cứ doanh nghiệp , nghành nghề kỹ
thuật, kinh tế ,dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để
tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải nắm giữ được lượng vốn nào đó.
Số vốn này thể hiện toàn bộ có quyền quản lý và
sử dụng tại doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định.
Vốn với ý nghĩa kinh tế bao gồm toàn bộ các
yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá
dịch vụ. Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nó
bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình cũng
- như mọi kiến thức tích luỹ của doanh nghiệp, sự
khéo léo, trình độ quản lý và tác nghiệp của lãnh
đạo, nhân viên.
1. Khái niệm về vốn kinh doanh:
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài
chính nó gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Dưới
góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều
kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp ngành
kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật nào trong nền kinh
tế thuộc hình thức sở hữu khác nhau. Trong các
doanh nghiệp kinh doanh nói chung, doanh nghiệp y
tế nói riêng, vốn sản xuất là hình thái giá trị
của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử
dụng một cách hợp lý có kế hoạch vào việc sản
xuất những sản phẩm của doanh nghiệp.
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy
nhiên khái niệm được nhiều người ủng hộ là : Vốn
kinh doanh là số vốn được dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số vốn này được
hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp(do chủ
sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ sung thêm trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm:
Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa , kho tàng,
cửa hàng...
Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...
Bản quyền sở hữu công nghiệp...
- Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt
Nam. Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình như
sau:
Hàng hoá
Hàng hoá
Đầu vào ...Sản xuất kinh
doanh...Đầu ra
Dịch vụ
Dịch vụ
Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
có một khoản tiền ứng trước vì doanh nghiệp cần
có vốn để cung cấp những yêu cầu sản xuất kinh
doanh của mình, tuy nhiên các nhu cầu này thể
hiện dưới hình thức khác nhau.
2. Các loại vốn kinh doanh:
Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh,
tuỳ theo những góc độ khác nhau:
a. Đứng trên góc độ pháp luật, vốn của doanh
nghiệp bao gồm:
Vốn pháp định: là vốn tối thiểu phải có
để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy
định đối với từng ngành nghề và từng loại
hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp
định thì không đủ điều kiện thành lập doanh
nghiệp.
- Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên
đóng góp và ghi vào điều lệ của doanh nghiệp.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo
từng ngành nghề, vốn điều lệ không được thấp
hơn vốn pháp định.
b. Đứng trên góc độ hình thành vốn, vốn của
doanh nghiệp bao gồm:
Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có từ
khi hình thành doanh nghiệp.
Vốn bổ xung: Là số vốn tăng thêm do bổ
xung từ lợi nhuận, do nhà nước cấp bổ xung
bằng phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp
của các thành viên, do bán trái phiếu.
Vốn liên doanh: Là vốn do các bên cùng
cam kết liên doanh với nhau để hoạt động.
Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh,
ngoài số vốn tự có và coi như tự có, doanh
nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi vay khá
lớn của ngân hàng. Ngoài ra còn có khoản vốn
chiếm dụng lẫn nhau giữa các đơn vị nguồn
hàng, khách hàng và bạn hàng.
c. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn người ta
chia ra toàn bộ vốn của doanh nghiệp thành hai
loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của
tài sản lưu động.
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của
tài sản cố định. Tài sản cố định dùng trong
kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình
kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì có thể
thu hồi sau nhiều kỳ kinh doanh.
Để xác định khái niệm vốn của doanh nghiệp,
chúng ta phải nghiên cứu mối quan hệ giữa các
dòng và dự trữ. Trong nền kinh tế thị trường,
- mọi hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các
đơn vị kinh tế được thông qua trung gian tiền
tệ.Tương ứng với dòng vật chất đi vào là dòng
tài chính đi ra và ngược lại. Ta có sơ đồ sau:
Dòng vật chất đi vào
Dòng tài chính đi ra
Tài sản
hoặc vốn
Quá trình chuyển hoá
hay sản xuất kinh doanh
Dòng vật chất đi ra
Dòng tài chính đi vào
ở đây các dòng vật chất được biểu hiện bằng
tiền. Song các dòng chỉ xuất hiện trên cơ sở
tích luỹ ban đầu như hàng hoá, dịch vụ hay tiền
tệ trong mỗi đơn vị kinh tế và các dòng sẽ làm
thay đổi khối lượng tài sản kinh tế được tích
luỹ lại. Một khối lượng tài sản hàng hoá hoặc
tiền tệ được đo tại một thời điểm nhất định tạo
thành vốn kinh tế và được phản ánh vào bên tài
khoản có của bảng tổng kết tài sản doanh nghiệp.
3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh
nghiệp:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu
thành bởi hai bộ phận vốn cố định và vốn lưu
động. Tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp
- và tuỳ theo công nghệ sản xuất và trình độ áp
dụng khoa học kỹ thuật mà có tỷ lệ vốn hợp lý.
Việc xác định cơ cấu vốn ở từng doanh nghiệp là
yếu tố quan trọng nó thể hiện trình độ quản lý
và sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp.
a. Vốn cố định:
Vốn cố định là toàn bộ giá trị tài sản của
mỗi doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư
liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị
của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí
kinh doanh.Khác với đối tượng lao động, tài sản
cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc
hỏng.Tuỳ từng khu vực, từng quốc gia mà quy định
tài sản khác nhau và cũng như vậy thì có nhiều
tài sản cố định. Theo quy định hiện hành của
Việt Nam tài sản cố định bao gồm hai loại:
Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố
định hữu hình là tư liệu lao động chủ yếu, có
hình thái vật chất , có giá trị lớn thời gian
sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ
kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu.
Ví dụ: nhà cửa , thiết bị, máy móc...
Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố
định hữu hình: mọi tư liệu lao động là tài sản
cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao
- gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng
nhất định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả
hệ thống không hoạt động được, nếu đồng thời
thoả mãn cả hai nhu cầu sau:
Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên.
Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.
Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau trong mỗi bộ phận cấu
thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực
hiện được chức năng hoạt động chính của nó, mà
yêu cầu quản lý đòi hỏi phải quản lý riêng từng
bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố
định hữu hình độc lập. Ví dụ như khung và động
cơ trong một máy bay.
Tài sản cố định vô hình:là những tài sản
cố định không có hình thái vật chất thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan
trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.Ví dụ như: chi phí sử dụng đất, Chi phí
bằng phát minh sáng chế...
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô
hình:mọi khoản chi phí thực tế doanh nghiệp đã
bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đồng thời
thoả mãn cả hai điều kiện trên mà không thành
tài sản cố định hữu hình thì coi như là tài sản
cố định vô hình.
- Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại
tài sản cố định theo tính chất của tài sản cố
định cụ thể là:
*Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất
kinh doanh gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình.
+Tài sản cố định vô hình.
*Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi,
sự nghiệp an ninh quốc phòng.
*Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ
hộ cho đơn vị khác hoặc giữ hộ nhà nước theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tuy nhiên tại quyết định1062 TC/QĐ/CSTC/
ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính về việc ban
hành chế độ quản lý, sử dụng và khấu hao tài sản
cố định cũng có quy định riêng như sau:
Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp tự
phân loại chi tiết các tài sản cố định theo từng
nhóm cho phù hợp.
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình quản lý
và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu
vốn cố định chúng ta phải xét trên hai góc độ
nội dung kế hoạch và quan hệ của mỗi bộ phận so
với toàn bộ. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một
cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn cố định nói
riêng cho phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế
kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát
triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để
- tạo điều kiện tiền đề cho việc sử dụng và quản
lý vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Cơ cấu
phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các
nguyên nhân chủ yếu như sau:
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi doanh
nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật và mức độ hoàn thiện
của tổ chức sản xuất, điều kiện tự nhiên và phân
bố sản xuất.
b. Vốn lưu động:Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có
vốn cố định điều đó sẽ không đảm bảo chu kỳ sản
xuất kinh doanh được bình thường, như vậy phải có
vốn lưu động, đó là nguồn vốn hình thành trên tài
sản lưu động, là lượng tiền ứng trước để có tài
sản lưu động. Khác với tài sản cố định, tài sản
lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh và tạo nên thực tế sản phẩm.Đặc điểm
của tài sản lưu động và tài sản cố định lúc nào
cũng nhất trí với nhau do đó phải giảm tối thiểu
sự chênh lệch thời gian này để tăng hiệu quả sử
dụng vốn.
Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận
cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ giữa các
loại và của mỗi loại so với tổng số.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa
quan trọng trong công tác sử dụng có hiệu quả vốn
lưu động.Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng
khâu,từng bộ phận ,trên cơ sở đáp ứng được nhu
cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc
phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. Căn cứ
vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu
động được chia làm 3 loại:
Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên
vật liệu, phụ tùng thay thế và dự trữ đưa vào sản
xuất.
Vốn trong sản xuất là bộ phận vốn trực tiếp
dùng cho giai đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang,
chờ chi phí phân bổ.
Vốn trong lưu thông là bộ phận vốn trực tiếp
phục vụ cho giai đoạn lưu thông như: thành phẩm ,
vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn
lưu động thành hai loại:
Vốn định mức:là vốn lưu động quy định mức
tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh doanh.Nó
bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất , sản
phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản
phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến...
Vốn lưu động không định mức: là số vốn không
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính
toán định mức như: thành phẩm trên đường gửi đi,
vốn kế toán...
Căn cứ vào nguồn vốn lưu động, vốn lưu động
có hai loại:
- Vốn lưu động bổ xung là số vốn doanh nghiệp
tự bổ xung từ lợi nhuận, các khoản tiền phải trả
nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà...
Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn
mà doanh nghiệp nhà nước được nhà nước giao
quyền sử dụng.
Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh
nghiệp nhận liên doanh, liên kết với các đơn vị
khác.
Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay
ngân hàng và các đối tượng khác để kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một
cơ cấu vốn lưu động hợp lý hiệu quả.Đặc biệt
quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động luôn
thay đổi nên người quản lý cần phải nghiên cứu
để đưa ra một cơ cấu phù hợp với đơn vị mình
trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
4.Vai trò của vốn kinh doanh:Vốn là một yếu tố
đầu vào cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai
trò quyết định trong thành lập hoạt động và phát
triển cuả doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp lớn
hay nhỏ là một trong những điều kiện để sắp xếp
doanh nghiệp vào quy mô như : nhỏ, trung bình...
và cũng là một trong những điều kiện sử dụng các
nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao
- động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị
trường.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của
xã hội tích luỹ tập trung lại.Nó chỉ là một điều
kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy được tác
dụng khi biết sử dụng quản lý chúng một cách đúng
hướng hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.
5.Bảo toàn và phát triển vốn một vấn đề quan
trọng hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường
a. Những vấn đề chung về vấn đề bảo toàn và
phát triển vốn
Bảo toàn vốn được hiểu chung nhất là bảo đảm
giá trị thực tế của tiền vốn tại các thời điểm
khi có trượt giá trên thị trường.
Bảo toàn vốn ở các đơn vị quốc doanh được
thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục
đích sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho các loại
tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn, không bị
mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không tạo ra lãi
giả để làm giảm vốn. Đồng thời người sử dụng vốn
phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn
của mình thể hiện bằng năng lực sản xuất của tài
sản cố định, khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự
trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy
trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó
điều kiện có trượt giá thì số vốn ban đầu hoặc bổ
xung thêm cũng phải tăng theo để duy trì năng lực
- sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp.
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, doanh nghiệp còn
phải có trách nhiệm phát triển vốn như: thường
xuyên bổ sung để tự mở rộng, đổi mới công nghệ
sản xuất kinh doanh.
Như vậy bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh
đối với doanh nghiệp nhà nước là nội dung cơ bản
quyết định cơ chế giao nhận vốn. Giao vốn là xác
định rõ quyền hạn và trách nhiệm trong sở hữu,
quản lý và sử dụng vốn. Giao vốn tạo ra sự chủ
động cho các doanh nghiệp trong quá trình sử dụng
vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
đồng thời cũng gắn trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
giao.
Giao vốn, bảo toàn và phát triển là cần thiết
trước hết xuất phát từ việc đổi mới cơ chế quản
lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà
nước.Chuyển sang kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp nhà nước hoạt động theo phương thức hạch
toán kinh doanh đòi hỏi phải bảo toàn số vốn nhà
nước đầu tư, số vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn được tài
trợ. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn xuất phát
từ thực tiễn của nền kinh tế có lạm phát, giá cả
thường xuyên biến động do đó phải thường xuyên
điều chỉnh giá vật tư, tài sản theo hệ trượt giá
trên thị trường.
b. Bảo toàn và phát triển vốn cố định
- Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm bảo toàn
vốn và phát triển vốn cố định cả về mặt hiện vật
lẫn giá trị. ( Điều 2 QĐ 332/ HĐBT).
Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là
giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định
hiện có khi giao nhận vốn mà là bảo toàn năng lực
sản xuất của tài sản cố định. Trong quá trình sử
dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất
mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử
dụng,bảo dưỡng, duy trì, nâng cấp năng lực hoạt
động của tài sản cố định. Đồng thời doanh nghiệp
có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế tài
sản cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát
triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong
điều kiện có biến động lớn về giá cả doanh
nghiệp, phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy
của nhà nước về điều chỉnh nguyên giá tài sản cố
định nhằm bảo toàn giá trị tài sản cố định đồng
thời phải sử dụng đúng mục đích và sự kiểm tra
của nhà nước đối với việc sử dụng vốn, thu hồi,
nhượng bán và thanh lý tài sản cố định.
c. Bảo toàn phát triển vốn lưu động:
Bảo toàn vốn lưu động về mặt giá trị là giữ
giá trị thực tế hay sức mua của vốn, thể hiện khả
năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản
lưu động định mức nói chung duy trì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Nhà nước quy định
- các doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn lưu động
ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Định kỳ tháng, quý, năm, doanh nghiệp phải
xác định chênh lệch giá tài sản lưu động thực tế
tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các khâu: vật tư
dự trữ, bán thành phẩm, hàng tồn kho, chênh lệch
tỷ giá, để bổ sung vào vốn lưu động.
II.Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh
nghiệp:
Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta một
cách khái quát những thông tin về tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay
không khả quan.
Trước hết cần tiến hành so sánh tổng số tài
sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ.
Bằng cách này cho thấy quy mô hoạt động vốn của
doanh nghiệp. Tổng cộng của tài sản và nguồn vốn
tăng , giảm do nhiều nguyên nhân chưa biểu hiện
cụ thể đầy đủ tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Vì vậy, cần đi vào xem xét cụ thể mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế
toán.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả
năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc
lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái quát
tình hình tài chính doanh nghiệp.Vì vậy ta cần
tính ra và so sánh chỉ tiêu:
nguon tai.lieu . vn