Xem mẫu

  1. L Ờ I M Ở Đ ẦU Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung và tri ết h ọc Mác-Lênin nói riêng là môn khoa học cơ bản trang bị cho chúng em những ki ến thức cơ bản trong nhận thức và hành động. Triết học là định hướng, là dẫn dắt, là hạt nhân lý luận của Th ế Giới, giúp con người xây dựng thế giới khoa học nhân văn, chính nghĩa. Triết học đóng vai trò định hướng sự hình thành, phát triển thế giới quan c ủa mỗi cá nhân, m ỗi cộng đồng trong lịch sử một cách năng động, tự giác, sáng tạo. Triết học vạch ra cho con người hệ thống những cách thức, những nguyên tắc để định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Qua quá trình nghiên cứu học tập, hiểu được vai trò của môn học đối với việc nhận thức thế giới và hành động của bản thân. Chính vì thế chúng em xin tìm hiểu để tài “ Vận dụng nguyên tắc tôn trọng khách quan và phát huy tính năng động chủ quan trong quá trình học tập của sinh viên”. Chương 1 Page 1
  2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC TÔN TRỌNG KHÁCH QUAN VÀ PHÁT HUY TÍNH CHỦ QUAN LÀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC • Các quan niệm cơ bản của triết học duy vật về vật chất. a. Phạm trù vật chất Chủ nghĩa duy tâm quan niệm bản chất của thế giới, cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại là bản nguyên tinh thần, còn vật chất là sản phẩm của bản nguyên tinh thần ấy. Chủ nghĩa duy tâm phủ nhận vật chất với tính cách là thực tại khách quan, cho rằng thế giới vật chất là tạo vật của thượng đế, hoặc là “s ự ph ức hợp” những cảm giác của con người. Chủ nghĩa duy vật cổ đại đã đồng nhất vật chất với nh ững d ạng t ồn t ại c ụ thể của vật chất. Thí dụ: nước (quan niệm của Talet); không khí (quan niệm Anaximen); lửa (quan niệm của Hêraclit); nguyên tử (quan niệm của Đêmôcrit); đất, nước, lửa, gió (quan niệm của triết học Ấn Độ); kim, mộc, thủy, hỏa, th ổ (quan niệm trong Thuyết ngũ hành ở Trung Quốc). Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII đồng nhất vật ch ất với nguyên t ử và khối lượng. Với quan niệm vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên, s ản sinh ra vũ trụ chứng tỏ các nhà duy vật trước C.Mác đã đồng nhất v ật ch ất v ới vật thể. Hạn chế này tất yếu dẫn đến quan điểm duy vật nửa vời, không triệt để. Họ chỉ duy vật khi giải quyết những vấn đề của tự nhiên nhưng lại duy tâm thần bí khi giải thích các hiện tượng xã hội. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, một loạt phát minh khoa học làm cho các quan điểm duy vật siêu hình rơi vào khủng hoảng. Nhi ều phát minh trong v ật lý học thời kỳ này đã làm đảo lộn quan niệm cũ về vật ch ất, đó là: R ơnghen (Đ ức) phát hiện ra tia X (1895); A.H.Beccơren (1852-1908), nhà v ật lý h ọc Pháp và Page 2
  3. M.Quyri (1867-1934), phát minh ra hiện tượng phóng xạ trong ch ất uranium (1896); S.J.Tômxơn phát hiện ra điện tử (1897); nhà bác h ọc Đức Kaufman phát hiện ra sự thay đổi khối lượng điện tử; thuyết tương đối hẹp của A.Anhxtanh... Các phát minh khoa học này gây ra cuộc khủng hoảng về th ế giới quan trong vật lý học. Một số các nhà vật lý học giải thích một cách duy tâm các hi ện tượng vật lý và cho rằng vật chất tiêu tan. Trong hoàn cảnh đó, các nhà tri ết h ọc duy tâm chủ quan lợi dụng cơ hội này để khẳng định bản chất “phi vật ch ất” của thế giới, khẳng định vai trò của các lực lượng siêu nhiên đối với quá trình sáng tạo ra thế giới, cơ sở tồn tại của chủ nghĩa duy vật không còn nữa. Tình hình đó đòi hỏi V.I.Lênin phải đấu tranh bảo vệ và phát tri ển ch ủ nghĩa duy v ật. Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghi ệm phê phán”, V.I.Lênin đưa ra định nghĩa vật chất kinh điển: “Vật chất là một ph ạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong c ảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, ph ản ánh và t ồn t ại không lệ thuộc vào cảm giác”. [1,151]. Từ định nghĩa vật chất có thể khẳng định: Thứ nhất, cần phải phân biệt “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi; còn t ất c ả nh ững s ự v ật, hiện tượng chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất nên nó có quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa. Vì vậy, không th ể đồng nh ất v ật ch ất v ới một hay một số dạng biểu hiện cụ thể của vật chất. Page 3
  4. Thứ hai, đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý th ức con người, dù con người có nhận thức được nó hay không. Thứ ba, vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái có th ể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đ ến giác quan c ủa con người. Ý thức của con người là sự phản ánh đối với v ật ch ất, còn v ật ch ất là cái được ý thức phản ánh. Phương pháp định nghĩa mà V.I.Lênin dùng để định nghĩa vật chất là đ ối l ập vật chất với phạm trù ý thức, chỉ ra thuộc tính cơ bản đ ể phân bi ệt v ật ch ất v ới ý thức. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và nhận thức khoa học: Một là, với việc tìm ra thuộc tính quan trọng nh ất c ủa v ật ch ất là thu ộc tính khách quan, V.I.Lênin đã phân biệt sự khác nhau giữa vật ch ất và vật thể, kh ắc phục được sự hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ; cung cấp căn cứ nhận thức khoa học cho sự phát triển của tri ết h ọc và các khoa học khác và là cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử. Hai là, với việc khẳng định vật chất là thực tại khách quan “được đem lại cho con người trong cảm giác” và “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh” V.I Lênin khẳng định vật chất là tính th ứ nh ất, ý th ức là tính th ứ hai đồng thời thừa nhận khả năng của con người có thể nhận th ức được th ực tại khách quan. b. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất Page 4
  5. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận đ ộng là ph ương thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất: Ph.Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình di ễn ra trong vũ tr ụ, k ể t ừ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. [3 ,519]. Định nghĩa trên của Ph.Ăngghen cho thấy vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất, thông qua v ận đ ộng mà các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. Vận động c ủa v ật chất là tự thân vận động và sự tồn tại của vật chất luôn gắn liền với vận động. Vật chất chỉ có thể tồn tại trong vận động, bằng cách v ận đ ộng, không th ể có vật chất không vận động, cũng như không thể có vận động ngoài vật chất. Các thuộc tính của vật chất chỉ biểu hiện thông qua vận động. Ph.Ăngghen viết: “Các hình thức và các dạng khác nhau của vật chất chỉ có thể nhận thức được thông qua vận động; thuộc tính của v ật th ể ch ỉ b ộc l ộ qua vận động; về một vật thể không vận động thì không có gì mà nói cả”. Các hình thức vận động của vật chất, dựa trên nh ững thành t ựu khoa h ọc ở thời đại mình, Ph.Ăngghen phân chia vận động thành năm hình th ức vận động cơ bản: Vận động cơ giới là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian. Vận động vật lý là vận động của phân tử, của các hạt cơ bản, vận động của nhiệt, ánh sáng, điện, trường, âm thanh… Page 5
  6. Vận động hóa học là sự vận động của các nguyên tử; sự hóa hợp và phân giải của các chất. Vận động sinh vật là vận động của các cơ thể sống như sự trao đổi ch ất, đồng hóa, dị hóa, sự tăng trưỏng, sinh sản, tiến hóa… Vận động xã hội là sự thay đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa…của đời sống xã hội. Các hình thức vận động cơ bản trên được sắp xếp theo th ứ tự từ trình đ ộ thấp đến trình độ cao, tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng không tồn tại biệt lập mà có m ối quan hệ mật thiết với nhau trong đó hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp và bao hàm trong nó nh ững hình th ức v ận đ ộng thấp hơn. Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể có nhi ều hình th ức v ận động khác nhau song bản thân nó bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình th ức vận động cao nhất mà nó có. Bằng việc phân loại các hình thức vận đ ộng c ơ bản, Ph.Ăngghen đã đặt cơ sở cho việc phân loại, phân ngành, h ợp lo ại, h ợp ngành khoa học. Vận động và đứng im: Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định vận động là tuy ệt đối, là vĩnh viễn nhưng điều đó không có nghĩa là phủ nhận sự đứng im, cân b ằng ; song đứng im, cân bằng chỉ là hiện tượng tương đối, tạm thời và th ực ch ất đ ứng im, cân bằng chỉ là một trạng thái đặc biệt của vận động. Đứng im là tương đối vì đứng im, cân bằng chỉ xảy trong một s ố quan h ệ nhất định, chứ không phải trong tất cả mọi quan hệ. Đứng im, cân bằng ch ỉ xảy ra trong một hình thức vận động. Page 6
  7. Đứng im là tạm thời vì đứng im không phải là cái tồn tại vĩnh vi ễn mà ch ỉ tồn tại trong một thời gian nhất định, chỉ là xét trong một hay một s ố quan h ệ nhất định, ngay trong đứng im vẫn diễn ra những quá trình biến đổi nh ất định. Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong th ế cân bằng, ổn định, vận động chưa làm thay đổi cơ bản về ch ất, v ề v ị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật. Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất Quan điểm siêu hình coi không gian là một cái hòm rỗng trong đó chứa vật chất. Có không gian và thời gian không có vật chất. Có sự vật, hi ện tượng không tồn tại trong không gian và thời gian. Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng mọi dạng cụ thể của vật ch ất đ ều tồn tại ở một vị trí nhất định, có một quảng tính (chiều cao, chiều rộng, chiều dài) nhất định và tồn tại trong các mối tương quan nhất định (trước hay sau, trên hay dưới, bên phải hay bên trái…) với những dạng vật chất khác. Những hình thức tồn tại như vậy gọi là không gian. Mặt khác sự t ồn tại c ủa sự vật còn được thể hiện ở quá trình biến đổi: nhanh hay ch ậm, k ế ti ếp và chuyển hóa… những hình thức tồn tại như vậy được gọi là thời gian. Ph.Ăngghen cho rằng: “Các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời gian; tồn tại ngoài thời gian thì cũng hết sức vô lý như tồn t ại ở ngoài không gian”, do đó có thể hiểu: - Vật chất, không gian và thời gian không tác rời nhau, không có không gian và thời gian không có vật chất cũng như không thể có sự vật, hiện tượng tồn tại ngoài không gian và thời gian. - Không gian, thời gian có những tính chất chung như những tính ch ất c ủa vật chất đó là tính khách quan, tính vĩnh cửu, tính vô tận và vô hạn. Page 7
  8. - Không gian có thuộc tính ba chiều (chiều cao, chi ều dài, chi ều r ộng)còn thời gian chỉ có một chiều (từ quá khứ đến tương lai). Tính ba chi ều c ủa không gian và tính một chiều của thời gian biểu hiện hình thức tồn tại về quảng tính và quá trình diễn biến của vật chất vận động. c. Tính thống nhất vật chất của thế giới Thế giới vật chất biểu hiện hết sức phong phú, đa dạng, song, những dạng biểu hiện của thế giới vật chất đều phản ánh bản chất của th ế giới và thống nhất với nhau. Quan điểm duy tâm giải thích sự thống nhất của thế giới ở một thực th ể tinh thần đầu tiên (Ý niệm, Thượng đế) hoặc từ cảm giác của con người. Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất. Một là, chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, thế giới vật chất là cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người. Hai là, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không được sinh ra và không bị mất đị. Ba là, mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối liên h ệ th ống nhất với nhau, đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu v ật ch ất, có nguồn gốc vật chất và chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của vật chất. Nhận thức trên có ý nghĩa quan trọng, nó không chỉ định hướng cho con người giải thích về tính đa dạng của thế giới mà còn định h ướng cho vi ệc ti ếp tục nhận thức tính đa dạng ấy để thực hiện quá trình cải tạo hợp quy luật. Page 8
  9. 1.2. Quan điểm duy vật biện chứng về ngu ồn gốc, b ản ch ất là k ết c ấu của ý thức. a. Nguồn gốc của ý thức Trên cơ sở khái quát thành tựu của khoa học, của thực tiễn xã hội, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định nguồn gốc vật chất, bản chất phản ánh vật chất của ý thức để rút ra vai trò của ý thức trong mối quan hệ với vật chất. Quan điểm duy tâm khách quan cho rằng nguồn gốc của ý thức từ một lực lượng siêu tự nhiên (Ý niệm, Brahman, Thượng đế, Trời, v.v.). Quan điểm duy tâm chủ quan cho rằng ý thức là cái vốn có của con người, không do thần thánh ban cho, cũng không phải là sự phản ánh thế giới bên ngoài. Quan điểm duy vật siêu hình coi ý thức là một dạng vật chất; “ óc ti ết ra ý thức cũng như gan tiết ra mật”. Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng ý thức ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên và xã hội. Ý thức có hai nguồn gốc là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người và hoạt động của bộ óc đó cùng mối quan hệ của con ng ười với th ế gi ới khách quan, trong đó thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo. Về bộ óc người: Ý thức là thuộc tính của dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý th ần kinh c ủa b ộ óc. Bộ não người là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài c ủa gi ới sinh v ật. B ộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức con người càng phong phú và sâu sắc. Bộ não của động vật chỉ đ ạt đ ến Page 9
  10. trình độ phản xạ, bản năng, tâm lý động vật, trong khi đó bộ óc người có kh ả năng phản ánh thế giới bằng tư duy trừu tượng. Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo: Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan, thông qua hoạt động của các giác quan, thế giới khách quan tác động đến bộ óc người, hình thành quá trình phản ánh. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại với nhau giữa chúng. Những đặc điểm được tái tạo ở dạng vật chất nhận sự tác động bao gi ờ cũng mang thông tin của dạng vật chất tác động được gọi là cái ph ản ánh; còn dạng vật chất tác động được gọi là cái được ph ản ánh. Cái ph ản ánh và cái được phản ánh không tách rời nhau, không đồng nhất với nhau. Cái được phản ánh là những dạng cụ thể của vật chất, còn cái phản ánh chỉ là đặc điểm ch ứa đựng thông tin của dạng vật chất đó ở một dạng vật chất khác. Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật ch ất và được th ể hiện d ưới nhiều hình thức, những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa c ủa v ật chất. Phản ánh vật lý, hóa học là hình thức phản ánh thấp nh ất, đ ặc tr ưng cho v ật chất vô sinh được thể hiện qua những biến đổi về cơ, lý, hóa khi có sự tác động qua lại với nhau giữa các dạng vật chất vô sinh. Hình thức phản ánh này mang tính thụ động, chưa có định hướng lựa chọn của vật nhận tác động. Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới t ự nhiên hữu sinh được thể hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ. Tính kích thích là phản ứng của thực vật và động vật bậc thấp bằng cách thay đ ổi chiều hướng sinh trưởng, phát triển, thay đổi màu sắc, cấu trúc…khi nhận sự Page 10
  11. tác động trong môi trường sống. Tính cảm ứng là phản ứng của đ ộng vật có h ệ thần kinh tạo ra năng lực cảm giác, được thực hiện trên cơ sở điều khiển của quá trình thần kinh qua cơ chế phản xạ không điều kiện, khi có sự tác động từ bên ngoài môi trường lên cơ thể sống. Phản ánh tâm lý là phản ứng của động vật có h ệ thần kinh trung ương đ ược thực hiện trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh qua cơ chế phản xạ có điều kiện. Phản ánh năng động, sáng tạo: là hình thức phản ánh cao nh ất trong các hình thức phản ánh, nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát tri ển cao nh ất, có t ổ chức cao nhất là bộ óc người. Là sự phản ánh có tính ch ủ đ ộng lựa ch ọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra các thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. Sự phản ánh này được gọi là ý thức. Ý thức là hình th ức ph ản ánh cao nh ất trong các hình thức phản ánh của vật chất. Nguồn gốc xã hội của ý thức: Ý thức không th ể tồn tại ngoài não ng ười; tuy nhiên, ý thức không phải do não sinh ra. Não ch ỉ là c ơ quan th ực hi ện ch ức năng phản ánh. Để có ý thức phải có não người và th ế gi ới khách quan. Ngoài ra còn phải có những điều kiện xã hội nữa đó là: lao động, ngôn ngữ. Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới t ự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu con ng ười; là quá trình trong đó bản thân con người đóng vai trò môi giới, điều ti ết s ự trao đ ổi v ật ch ất giữa mình với giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới khách quan bộc lộ ra những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của nó biểu hiện thành những hiện tượng nhất định mà con người có thể quan sát được. Những hiện tượng ấy thông qua hoạt động c ủa các Page 11
  12. giác quan, tác động vào bộ óc con người, tạo ra khả năng hình thành những tri thức nói riêng và ý thức nói chung. Lao động còn là quá trình phát triển bản thân con ng ười, bi ến vượn thành người. Trong lao động con người phải suy nghĩ, tính toán đề ra mục đích, tìm kiếm phương pháp và phương tiện thực hiện mục đích, đúc rút kinh nghi ệm thành công và thất bại. Đó chính là phương thức phát triển của ý thức. Như vậy, sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải t ạo th ế giới khách quan thông qua quá trình lao động. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình lao động làm nảy sinh nhu cầu ph ải có ph ương ti ện đ ể bi ểu đạt, nhu cầu này làm ngôn ngữ nảy sinh. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy trừu tượng, là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất, nhờ ngôn ngữ con người có thể tổng kết tri thức, kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này qua thế hệ khác. Tóm lại: ý thức ra đời do hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên, đó là k ết qu ả sự tiến hóa của bộ não và thuộc tínhh phản ánh của nó. Ngu ồn g ốc xã h ội c ủa ý thức là lao động, ngôn ngữ. Sự tiến hóa tự nhiên là tiền đề vật ch ất không th ể thiếu được của ý thức. Tuy nhiên, điều kiện xã hội giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự ra đời của ý thức. b. Bản chất và kết cấu của ý thức Bản chất của ý thức Page 12
  13. Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con người, là “hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo, không phải là sự sao chép đơn giản, máy móc. Tính sáng tạo của phản ánh ý thức thể hiện ở chỗ ý thức có khả năng phản ánh bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng; ý thức con người có khả năng biến đổi hình ảnh (cảm tính và lý tính) của s ự vật trong đ ầu óc c ủa mình, tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự vật trong hoạt động thực tiễn. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Ý thức là hình ảnh của thế giới khách quan, do thế giới khách quan quy định cả về nội dung và hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên nh ư thế giới khách quan mà đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan (tâm tư, tình cảm, nguy ện v ọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu…) của con người. Theo C.Mác: ý thức “ch ẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó”. [2, 35]. Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản ch ất xã hội. S ự ra đ ời và t ồn t ại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, không những chịu tác động của các quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các quy luật xã hội, do nhu c ầu giao ti ếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy đ ịnh. V ới tính năng động, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội. Kết cấu của ý thức: Ý thức có kết cấu phức tạp, có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về kết cấu của ý thức. Nếu tiếp cận kết cấu của ý thức theo các yếu tố cơ bản nh ất hợp thành nó thì ý thức bao gồm: tri thức, tình cảm, ý chí, trong đó tri th ức là nhân t ố quan trọng nhất. Page 13
  14. Tri thức là toàn bộ sự hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng ngôn ngữ. Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri th ức đ ịnh h ướng. Mọi biểu hiện của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri th ức là ph ương tiện tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển. Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức có thể chia thành tri thức về tự nhiên, tri thức xã hội, tri thức nhân văn. Căn cứ vào trình độ phát triển của nhận thức tri th ức được chia thành: tri thức đời thường, tri thức khoa học, tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận, tri thức cảm tính và tri thức lý tính. Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ. Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự ph ản ánh hi ện th ực, hình thành từ sự khái quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh. Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống của con người, là động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức và thực tiễn. Tùy vào từng đối tượng nhận thức và sự rung động của con người về đối tượng đó trong các quan hệ mà hình thành nên các loại tình cảm khác nhau nh ư tình cảm đ ạo đ ức, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo… Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích của con người Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, một biểu hiện của ý th ức trong thực tiễn mà ở đó con người tự giác được mục đích của hành động nên tự đấu tranh với mình và ngoại cảnh để thực hiện đến cùng mục đích đã l ựa ch ọn. Có Page 14
  15. thể coi ý chí là quyền lực của con người đối với mình, nó đi ều ch ỉnh hành vi đ ể con người hướng đến mục đích một cách tự giác. Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan h ệ bi ện ch ứng với nhau song tri thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại c ủa ý th ức, đ ồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác. 1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tất cả những gì tồn tại, độc lập với ý thức của con người. Vật chất tác động gây ra cảm giác cho con n ười. V ật chất là cái có trước, cảm giác, ý thức con người có sau.Vật chất t ồn tại đ ộc l ập với ý thức của con người và con người có khả năng nhận thức được thế giới. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc của con người một cách năng động, sáng tạo. Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau.Vật chất quyết định ý thức. Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất sinh ra ý th ức vì vật ch ất là nguồn gốc của ý thức, những yếu tố hình thành nên ý th ức con ng ười nh ư bộ óc con người, thuộc tính phản ánh bộ óc con người, lao động, ngôn ng ữ đi ều thu ộc lĩnh vực vật chất. Những nhân tố vật chất qui định nội dung và tính ch ất c ủa ý thức. Vật chất tạo ra những điều kiện để ý thức được hiện thực hóa. Nhưng bên cạnh đó, ý thức cũng tồn taị độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động của con người. Bản thân ý th ức n ếu không thông qua hoạt động của con người thì không th ể hiện được vai trò tác đ ộng và cải tạo điều kiện nhân tố vật chất. Ý thức phản ánh thuộc tính bản chất, tính qui luật của hiện thực khách quan cho nên nó có vai trò định h ướng hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt đ ộng Page 15
  16. của con người diễn ra theo hai khuynh hướng cơ bản hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của những nhân tố vật chất. Vật chất quyết định nội dung của ý thức, hiện thực khách quan giống nh ư bản chính, ý thức giống như bản sau. Vật chất quyết định sự biến đổi c ủa ý thức. khi hiện thực khách quan, điều kiện sống thay đổi dẫn đến ý th ức thay đổi. Vật chất là điều kiện khách quan để hiện thực hóa ý tưởng. 1.4. Ý nghĩa của phương pháp luận - Tôn trọng khách quan và những biểu hiện của tôn trọng khách quan. Vì v ật chất quyết định thực tiễn nên trong hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn con người cần tôn trọng những nguyên tắc khách quan, ph ải l ấy những nhân tố vật chất làm cơ sở, nền tảng. Xuất phát t ừ th ực ti ễn khách quan có nghĩa là xuất phát từ chính sự vật, từ những hiện tượng vốn có để kết luận bản chất sự vật, không được đem ấn tượng vốn có để áp đặt cho sự vật. Nói cách khác xuất phát từ thực tiễn khách quan còn có ý nghĩa là ph ải tôn tr ọng quy luật khách quan, nhận thức, vận dụng và hành động phù h ợp quy lu ật khách quan, không được bất chấp quy luật. - Phát huy tính năng động chủ quan. Phát huy tính năng động ch ủ quan có nghĩa là phát huy tính tích cực tiên phong của ý thức, hạn chế mặt tiêu cực trì trệ của ý thức. Vì ý thức có sự tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động c ủa con người nên con người cần phát huy tính năng động, sáng tạo của mình, góp phần cải tạo thực tiễn. • Chống thái độ tiêu cực dựa vào điều kiện khách quan mà ngồi ch ờ không dám manh động, thậm chí dẫn đến đầu hàng, khuất phục trước khó khăn hoặc hoàn cảnh, suy cho cùng là hạ thấp vai trò của ý thức. • Chống bệnh chủ quan duy ý trí: Có thái độ chống khả năng áp đặt cho hiện thực, hành động phiêu lưu, mạo hiểm làm bừa, làm ẩu, không tính toán, không chuẩn bị những điều kiện vật chất khách quan. Page 16
  17. Chương 2 VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TÔN TRỌNG KHÁCH QUAN VÀ PHÁT HUY TÍNH NĂNG ĐỘNG CHỦ QUAN TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN 2.1. Vận dụng nguyên tắc tôn trọng khách quan Tôn trọng khách quan là tôn trọng tính khách quan của v ật ch ất, của các quy luật tự nhiên và xã hội. Điều này đòi hỏi trong hoạt động nhận th ức và trong hoạt động thực tiễn sinh viên phải xuất phát từ thực t ế khách quan, l ấy th ực t ế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình. V.I. Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh rằng: “Không được lấy chủ quan của mình làm chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chi ến lược và sách lược cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, n ếu lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí”. [5, 177]. Hiểu được nội dung của nguyên tắc tôn trọng khách quan sinh viên phải biết vận dụng vào trong quá trình học tập của bản thân để đạt kết quả cao trong học tập. Trước tiên, trong nhận thức sinh viên phải phản ánh trung thực nội dung b ản chất của sự vật, hiện tượng. Không được lấy ý kiến chủ quan, định kiến của mình áp đặt cho sự vật, hiện tượng. • Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy nhà trường vì nội quy giành cho sinh viên trong nhà trường là tiêu chuẩn đánh giá về tác phong, đạo đ ức mà mỗi người sinh viên phải có. Không nên có tư tưởng cá nhân là n ội quy nhà trường rườm rà, làm ảnh hưởng không tốt đến việc học, đến thời gian cá nhân mà không thực hiện theo thì sẽ dẫn đến hậu quả không tốt. Page 17
  18. • Khi đề bạt, tranh cử ban cán sự lớp phải đảm bảo tính công bằng, đánh giá trung thực năng lực của từng cá nhân để bổ nhi ệm vào v ị trí phù hợp dẫn dắt tập thể lớp đi lên. Không nên vì định kiến cá nhân mà đánh giá không trung thực thì sẽ ảnh hưởng đến sự đoàn kết, thi đua của t ập thể. • Khi đánh giá điểm rèn luyện của các bạn trong lớp nên th ực hiện công khai, khách quan, tránh đánh giá theo cảm tính cá nhân. Như th ế s ẽ tạo ra mâu thuẫn nội bộ, không kích thích được sự thi đua, ph ấn đ ấu c ủa mọi người trong lớp. • Sinh viên phải trung thực trong các kì kiểm tra, thi h ết môn. Sinh viên phải tích cực ôn luyện và làm bài bằng kiến th ức của mình. Không nên có hành vi quay cóp, chép bài của bạn vì dù điểm cao đó cũng không phải số điểm bạn đạt được, không phản ánh đúng lượng kiến thức bạn có. Bên cạnh đó, sinh viên phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở để đưa ra đường lối, chủ trương, kế hoạch, mục tiêu cho phù hợp. • Khi đưa ra phương pháp học tập cho bản thân, mỗi sinh viên phải xem xét phương pháp học tập đó có phù hợp với thể trạng, sức kh ỏe, tâm lý và đặc điểm cá nhân thì mới đưa ra một ph ương pháp h ọc t ập phù h ợp, đúng đắn, đem lại hiệu quả cao. Không nên áp dụng rập khuôn ph ương pháp học tập của bạn cho bản thân mình sẽ không đem lại kết quả nh ư mong muốn. • Khi đưa ra kế hoạch học tập cho thời gian tới, sinh viên ph ải xét đến điều kiện thực tế như: Thời gian, sức khỏe, tài chính…để đưa ra một kế hoạch phù hợp, có khả năng thực hiện. Chẳng hạn để có th ể nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ sinh viên cần phải xét thời gian nào phù hợp có Page 18
  19. thể học, trường nào có mức học phí phù hợp với điều kiện tài chính của bản thân, phương tiện đi học có phù hợp với địa điểm học… • Khi đưa ra mục tiêu phấn đấu, sinh viên ph ải đánh giá đúng kh ả năng của bản thân cũng như những điều kiện liên quan để đưa ra mục tiêu phù hợp với bản thân.Tránh đưa ra mục tiêu quá th ấp s ẽ không kích thích được sự cố gắng, không cải thiện được sự hiểu biết. Cũng không nên đưa ra mục tiêu quá cao, không có khả năng thực hiện sẽ dễ gây tâm lý chán nản. Ngoài ra, sinh viên còn phải biết sử dụng lực lượng vật chất để thực hiện đường lối, chính sách, kế hoạch, mục tiêu…đã đề ra vì vật ch ất là c ơ s ở đ ể hiện thực hóa ý thức. • Để có thể ra trường đúng hạn ngoài sự nỗ lực trong học tập thôi chưa đủ sinh viên còn phải đóng tiền học phí đúng hạn. • Để có thể học tập, nghiên cứu sinh viên phải có sách, vở, tài li ệu, bút, phương tiện đi lại… • Để có thể tồn tại sinh viên phải được đáp ứng các nhu c ầu c ơ b ản như: ăn, mặc, nhà ở… 2.2. Phát huy tính năng động chủ quan Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực ti ễn nên con người cần phải phát huy tính năng động chủ quan của mình. Phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy vai trò tích c ực, năng đ ộng, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò tích cực của nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực năng động sáng tạo ấy. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực. Ý thức muốn tác đ ộng tr ở l ại đ ời sống hiện thực phải bằng lực lượng vật chất, nghĩa là ph ải được con ng ười thực hiện trong thực tiễn. Điều ấy có nghĩa là sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của con người được bắt đầu từ khâu nh ận Page 19
  20. thức cho được quy luật khách quan, biết vận dụng đúng đắn quy luật khách quan, phải có ý chí, có phương pháp để tổ chức hành động. Là sinh viên chúng ta cần phát huy được tính năng động chủ quan trong việc học tập của bản thân, thể hiện qua những mặt sau: Sinh viên phải tôn trọng tri thức khoa học và làm chủ được tri th ức khách quan: • Sinh viên phải ra sức học tập, nghiên cứu tri thức khoa h ọc đ ể làm giàu thêm kho tàng tri thức của bản thân, không chỉ xem trọng tri thức chuyên ngành mà phải quan tâm cả những môn khoa học cơ bản, vì khoa học cơ bản là tiền đề, cơ sở để sinh viên ti ếp xúc với tri th ức chuyên ngành hiệu quả hơn. • Có tinh thần ham học hỏi, tham gia nhi ều cu ộc thi khoa h ọc đ ể m ở rộng tầm hiểu biết, giao lưu học hỏi với bạn bè trong nước và qu ốc t ế như: Đường lên đỉnh Olympia, giải toán quốc tế, rung chuông vàng… • Tham gia những cuộc thi nghiên cứu khoa học do trường tổ chức để kích thích óc sáng tạo của bản thân và cống hiến những ý tưởng hay. • Vận dụng những kiến thức học tập ở trường lớp vào trong th ực tiễn hành động. Sinh viên còn phải biết truyền bá nó vào quần chúng để nó trở thành tri th ức, niềm tin của quần chúng, phổ biến tri thức khoa học cho mọi người cùng biết. • Sinh viên tham gia chiến dịch tình nguyện mùa hè xanh đến nh ững vùng cao, miền núi để dạy học cho các em nhỏ. • Sinh viên tổ chức học nhóm để giúp đỡ nhau trong học tập • Tuyên truyền những kiến thức mà mình đã học tập được để giúp đỡ những người chưa có cơ hội tìm hiểu. Page 20
nguon tai.lieu . vn