Xem mẫu

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐẠI HỌC ... KHOA ...  Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: “Xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2005- 2008”
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 15 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới do Đảng khởi xƣớng và lãnh đạo, đất nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng… đặc biệt là đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Từ chỗ các doanh nghiệp nhà nuớc giữ vị trí độc tôn trong sản xuất kinh doanh, theo mệnh lệnh hành chính, không có cạnh tranh và hạch toán kinh tế chỉ là hình thức, sang phát triển mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng các doanh nghiệp phải tự hạch toán, phải tự lo mọi khâu của quá trình sản xuất kinh danh theo cơ chế thị trƣờng. Ngày nay môi trƣờng kinh doanh có sự ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty, nó luôn thay đổi, phá vỡ sự cứng nhắc của các kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá hữu hiệu đủ linh hoạt ứng phó với những thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, đó là chiến lƣợc kinh doanh. Đặc biệt trong xu hƣớng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp không những phải đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng nội địa mà phải có khả năng vƣơn ra thị trƣờng quốc tế. Vậy làm thế nào để có ƣu thế cạnh tranh hơn đối thủ cạnh tranh và cạnh tranh đƣợc với các đối thủ khi họ có lợi thế cạnh tranh dài hạn mà mình không có? Không chỉ với các doanh nghiệp Việt Nam mà cả đối với các công ty lớn trên thế giới trong suốt qúa trình đặt tình huống và tìm giải pháp, có một câu hỏi luôn đặt ra là: làm sao doanh nghiệp có thể giải quyết đƣợc mâu thuẫn giữa một bên là khả năng có hạn của mình và đòi hỏi vô hạn của thị trƣờng không chỉ bây giờ mà cả cho tƣơng lai. Giải quyết đƣợc mâu thuẫn ấy là mục tiêu của hoạch định chiến lƣợc kinh doanh. Trong chiến lƣợc chung của toàn doanh nghiệp, chiến lƣợc sản phẩm có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, nó là cơ sở để xây dựng và thực hiện các chiến lƣợc và kế hoạch khác nhƣ: chiến lƣợc đầu tƣ phát triển, chiến lƣợc giá, chiến lƣợc phân phối và các hoạt động xúc tiến hỗn hợp…
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong các doanh nghiệp nhà nƣớc chuyên sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo. Trong những năm qua, công ty đã biết chăm lo phát huy các nhân tố nội lực để vƣợt qua các thử thách của thời kỳ chuyển đổi, phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Với mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam thì công ty phải nhanh chóng xây dựng cho mình một chiến lƣợc phát triển toàn diện, trong đó đặc biệt quan tâm đến chiến lƣợc sản phẩm. Thực tế ở nƣớc ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp còn xa lạ với mô hình quản trị chiến lƣợc nên chƣa xây dựng đƣợc các chiến lƣợc hoàn chỉnh, hữu hiệu và chƣa có các phƣơng pháp đủ tin cậy để lựa chọn chiến lƣợc sản phẩm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với thực tế trên, trong thời gian thực tập tại công ty bánh kẹo Hải Hà qua khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đƣợc sự hƣớng dẫn của cô giáo Thạc sĩ Vũ Anh Trọng và sự giúp đỡ của nhân viên phòng kinh doanh cũng nhƣ cán bộ công nhân viên công ty. Em đã chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2005- 2008” với những mong muốn góp một phần nhỏ thiết thực cho công ty và cũng là để bản thân có thêm kinh nghiệm thực tế khi ra trƣờng.
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ I. Quá trình hình thành và phát triển 1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nƣớc hạch toán kinh tế độc lập, tƣ điều chỉnh về kinh tế, có tƣ cách pháp nhân đầy đủ, có trụ sở ổn định, có con dấu riêng, trực thuộc Bộ công nghiệp. Công ty đƣợc chính thức thành lập theo quyết định số 216/CN/CLĐ ngày 24/12/1993 cua Bộ trƣởng Bộ công nghiệp nhẹ. Đăng ký kinh doanh số 106286 do trong tài kinhtế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày 12/4/1997 Công ty đã đƣợc Bộ thƣơng mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu số1011001. 1.1.Tên địa chỉ của Công ty. Tên Công ty: Công ty bánh kẹo Hải Hà Tên giao dịch: Hai Ha Confectionery Company Viết tắt: HAIHACO Công ty nhà nƣớc Kinh doanh các sản phẩm về bánh kẹo và thực phẩm Trụ sở: Số 25 đƣờng Trƣơng Định Hà Nội 1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển + Giai đoạn 1959 đến 1960: Trong công cuộc xây dựng CNXH ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam, xuất phát từ kế hoạch 3 năm (1958-1960) của Đảng đề ra phát triển nền kinh tế quốc dân, với nhiệm vụ chủ yếu là “Cải tạo và phát triển Nông nghiệp đồng thời hƣớng Công nghiệp phục vụ Nông nghiệp và thúc đẩy sản xuất hàng tiêu dùng”. Ngày 1/1/1959 Tổng công ty Nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ nội thƣơng) đã quyết định xây dựng một cơ sở thí nghiệm có tên là: “Xƣởng thực nghiệm” sau này chuyển sang Cục thực phẩm-Bộ công nghiệp nhẹ, làm
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nhiệm vụ vừa xây dựng vừa thực nghiệm. Từ giữa năm 1959 đến tháng 4/1960 thực hiện chủ trƣơng của tổng công ty Nông thổ sản, anh chị em đã bắt tay vào việc nghiên cứu thử nghiệm sản xuất mặt hàng Miến (sản phẩm đầu tay) nguyên liệu sản xuất của Nông nghiệp để cung cấp miến cho nhu cầu tiêu dùng miến của nhân dân. Ngày 25/12/1960 xƣởng miến Hoàng Mai ra đời, đi vào hoạt động với máy móc và thiết bị thô sơ, sản phẩm chỉ có Miến và nƣớc chấm. + Giai đoạn 1960 đến 1970: Trong giai đoạn này đã thí nghiệm thành công và đƣa vào sản xuất những mặt hàng nhƣ: Dầu, tinh bột ngô. Năm 1966, viện thực vật đã lấy nơi này làm cơ sở vừa sản xuất vừa thử nghiệm các đề tài thực phẩm từ đó phổ biến cho các địa phƣơng sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ tránh ảnh hƣởng do chiến tranh gây ra. Từ đó nhà máy đổi tên thành “Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà”. Đƣợc sự hỗ trợ của Bộ công nghiệp nhẹ, nhà máy đã trang bị thêm môt số thiết bị nhằm nâng cao chất lƣợng và sản xuất thêm một số sản phẩm mới. Tháng 6/1970, nhà máy chính thức tiếp nhận phân xƣởng sản xuất kẹo của nhà máy Hải Châu bàn giao sang với công suất 900tấn/năm và đổi tên thành “Nhà máy thực phẩm Hải Hà”. Sốcán bộ công nhân viên của nhà máy lúc này là 550 ngƣời sản xuất các sản phẩm kẹo, mạch nha, giấy tinh bột, bột dinh dƣỡng trẻ em. + Giai đoạn 1971 đến 1985: Nhà máy đã sản xuất thêm đƣợc nhiều sản phẩm mới và trang bị một số dây chuyền sản xuất từ các nƣớc nhƣ: Trung Quốc, Ba lan, Cộng hoà dân chủ Đức. Tháng 12/1976 nhà máy đƣợc nhà nƣớc phê chuẩn mở rộng diện tích mặt bằng lên 300.000m2 vơi công suất thiết kế là 6000 tấn/năm. + Giai đoạn 1986 đến 1970: Đây là giai đoạn nhà máy gặp nhiều khó khăn. Năm 1987 nhà máy đổi tên thành “Nhà máy bánh kẹo Hải Hà”. Năm đó nhà máy tồn kho 250 tấn kẹo trị giá trên 1 tỷ đồng, phải đóng cửa một
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp phân xƣởng kẹo cứng, cho 250 công nhân nghỉ việc, nợ ngân hàng trên 2 tỷ đồng, vốn bị chiếm dụng lên đến 500 triệu đồng. + Giai đoạn 1991 đến nay: Tháng 1/1992 nhà máy chuyển về trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý. Nhà máy nhận thêm các đơn vị: Nhà máy thực phẩm Việt Trì, Nhà máy bột dinh dƣỡng trẻ em Nam Định. + Tháng 5/1993 Công ty tách một bộ phận sản xuất để thành lập liên doanh “Hải Hà-Kotobuki” với công ty Kotobuki Nhật Bản, với tỷ lệ góp vốn: - Bên Việt Nam: 30% tƣơng đƣơng 12 tỷ đồng - Bên Nhật Bản: 70% tƣơng đƣơng28 tỷ đồng + Năm 1995 công ty liên doanh với hãng Miwon của Hàn Quốc thành lập liên doanh “Hải Hà-Miwon” tại Việt Trì vốn góp chiếm 16,5% tƣơng đƣơng 1 tỷ đồng. + Năm 1996 thành lập liên doanh “Hải Hà-Kamenda” tại Nam Định với số vốn góp của Công ty là 4,7 tỷ đồng. Tuy nhiên do hoạt động kém hiệu quả nên vào tháng 12/1998 liên doanh này bị giải thể. 2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Hà. Công ty bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ công nghiệp nhẹ đƣợc thành lập với chức năng là sản xuất bánh kẹo phục vụ mọi tầng lớp nhân dân và một phần để xuất khẩu. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, tăng cƣờng đầu tƣ chiều sâu với mục đích không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hoá sản phẩm nhằm mở rộng thị trƣờng đáp ứng nhu cầu về sản phẩm cho từng khu vực thị trƣờng. Thứ hai, xây dựng phát triển chiến lƣợc công nghệ sản xuất bánh kẹo và một số sản phẩm khác từ năm 2000 đến năm 2010, tăng cƣờng công tác đổi
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp mới cải tiến công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Thứ ba, xác định rõ thị trƣờng chính, thị trƣờng phụ, tập trung nghiên cứu thị trƣờng mới, chú trọng hơn nữa đến thị trƣờng xuất khẩu đặc biệt là thị trƣờng các nƣớc láng giềng, củng cố thị trƣờng Trung Quốc. Thứ tƣ, nghiên cứu sắp xếp lại bộ máy sản xuất, tổ chức trong doanh nghiệp, hoàn thiện bộ máy quản lý từ trên xuống, vận hành nhanh chóng thông suốt. Trƣớc mắt phải phát triển bộ phận Marketing trong phòng kinh doanh thành một phòng Marketing riêng biệt nhằm nâng cao hiệu quả trong khai thác thị trƣờng cũ và phát triển thị trƣờng mới nhất là thị trƣờng các tỉnh phía Nam và thị trƣờng xuất khẩu. Thứ năm, không ngừng nâng cao công tác đào tạo cán bộ, công nhân viên. Thứ sáu, tăng cƣờng công tác xây dựng Đảng trong doanh nghiệp, thƣờng xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt Đảng để quán triệt nghị quyết của Đảng, tổ chức Đảng phải thực sự lãnh đạo kiểm tra đƣợc hoạt động kinh doanh, đảm bảo thực hiện đúng đƣờng lối của Đảng, chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc. Thứ bảy, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả, không ngừng phát triển nguồn vốn do ngân sách Nhà nƣớc cấp, huy động thêm các nguồn vốn khác, tiến tới tăng vốn chủ sở hữu. Thứ tám, không ngừng chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, tham gia các công tác xã hội. II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật 1 . Đặc điểm tổ chức
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sơ đồ1: Tổ chức bộ máy quản lý Tổng giám đốc Phó TGĐ Phó TGĐ tài chính kinh doanh XN XN XN XN XN XN NM Phòn Phòn Văn Phòn Phòn Phòn kẹo kẹo kẹo Bán phụ thực Bột g Tài g phòn g Bảo g g Kỹ Che mề cứn h trợ phẩ DD vụ kinh g vệ KCS thuật w m g m Na doan Việt m h Trì Địn h Chi Chi Cửa Nghiên nhánh nhánh hàng cứu thị Đội xe Kho TP Đà giới trường HCM Nẵng thiệu tiếp thị sản phẩm 1.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, xí nghiệp: Bộ máy của công ty đƣợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã tham khảo ý kiến của Đảng bộ, phiếu tín nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Tổng giám đốc quản trị theo chế độ một thủ trƣởng có quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch và
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, Nghị quyết đại hội công nhân viên chức đồng thời chịu trách nhiệm trƣớc nhà nƣớc và tập thể ngƣời lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc là ngƣời đại diện toàn quyền của Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng giám đốc điều hành trực tiếp các xí nghiệp thành viên, văn phòng, phòng bảo vệ, phòng KCS, phòng kỹ thuật. Và điều hành gián tiếp phòng Tài vụ và phòng kinh doanh thông qua hai phó tổng giám đốc. Dƣới tổng giám đốc là hai phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên môn. Phó tổng giám đốc tài chính trực tiếp điều hành phòng tài vụ, chịu trách nhiệm về việc huy động vốn xem xét việc tính giá thành, lãi, lỗ. Phó Tổng giám đốc kinh doanh trực tiếp điều hành phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về quản lý vật tƣ và tiêu thụ sản phẩm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. 1.1.1. Hệ thống các phòng ban: +. Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn sản xuất, tính giá thành, lỗ, lãi, thanh toán trong nội bộ công ty và với bên ngoài. +. Phòng kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cân đối kế hoạch, điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tƣ, ký hợp đồng thu mua vật tƣ thiết bị, theo dõi việc thực hiện hợp đồng, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động marketing từ quá trình tiêu thụ, thăm dò thị trƣờng, quảng cáo… lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo. +. Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm tính lƣơng tính thƣởng cho cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, phụ trách những vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ tiếp khách. +. Phòng bảo vệ có chức năng bảo vệ kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. +. Phòng KCS có chức năng kiểm tra chất lƣợng nguyên liệu đầu vào nếu đạt tiêu chuẩn tiến hành nhập kho đƣa vào sản xuất và kiểm tra chất lƣợng của thành phẩm đầu vào.
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp +. Phòng kỹ thuật có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh hoặc kẹo phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng và khí hậu Việt Nam. Sau đó phòng kỹ thuật chuyển công nghệ cho các xí nghiệp thành viên. Trong quá trình sản xuất phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi sản phẩm trên dây truyền. 1.1.2. Hệ thống xí nghiệp thành viên: Công ty có 7 xí nghiệp thành viên: +. Xí nghiệp kẹo Chew: Tiến hành sản xuất các loại kẹo nhƣ kẹo Chew dâu, Chew cam, Chew chuối, Chew nho, Chew sôcôla... +. Xí nghiệp kẹo mềm: Tiến hành sản xuất các loại kẹo mềm nhƣ xốp cam, xốp chanh, xốp chuối, xốp xoài, xốp cốm, xốp me... +. Xí nghiệp kẹo cứng: Tiến hành sản xuất các loại kẹo cứng nhƣ kẹo cứng nhân sôcôla, nhân dứa, nhân cam, nhân dâu... +. Xí nghiệp bánh: Tiến hành sản xuất các loại bánh nhƣ bánh Craker, bánh kem xốp, bánh buiscuit... +. Xí nghiệp Việt Trì: Tiến hành sản xuất các loại kẹo nhƣ kẹo Jelly, kẹo mềm, kẹo dẻo, kẹo gôm, glucô, giấy tinh bột... +. Xí nghiệp Nam Định: Chuyên sản xuất bánh kem xốp... Các xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của Công ty đều hạch toán phụ thuộc,Tổng giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của các xí nghiệp, đối với xí nghiệp ở Việt Trì và Nam Định hạch toán độc lập tƣơng đối, cụ thể: Công ty bán nguyên vật liệu cho các xí nghiệp và mua lại thành phẩm của các xí nghiệp theo giá ấn định. Tại các xí nghiệp thành viên đều có các kế toán viên. Hàng quý các kế toán tại các xí nghiệp tiến hành gửi báo cáo lên để công ty tổng hợp. Hệ thóng báo cáo nội bộ của công ty bao gồm 2 loại là báo cáo của xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của công ty và báo cáo của các xí nghiệp Việt Trì, Nam Định. Trên cơ sở báo cáo của các xí nghiệp gửi lên công ty. Trong những năm qua công ty đã không ngừng phát huy thế mạnh của mình để sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, mặt hàng của công ty đƣợc xếp vào dạng đa
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp dạng và phong phú so với các công ty bánh kẹo khác trên thị trƣờng. Công ty rất quan tâm đến chính sách đa dạng hoá sản phẩm, đƣa ra thị trƣơngg nhiều sản phẩm mới, đây cũng là cách để thích ứng với các yêu cầu của từng vùng thị trƣờng trong cả nƣớc và thích ứng với mọi tầng lớp ngƣời tiêu dùng. Do đặc đIểm của sản phẩm của công ty sản xuấtt ra đƣợc chế biến từ nguyên vật liệu hữu cơ dễ bị vi sinh vật phá huỷ nên thời gian bảo quản ngắn và yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao. Vì vậy sản xuất phải gắn liền với tiêu dùng nên công ty đã chú trọng đến việc tạo ra các sản phẩm có chất lƣợng cao, tạo ra một mạng lƣới tiêu thụ rộng khắp trên cả nƣớc, các hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm cũng đƣợc công ty coi trọng. Trong đợt thực tập vừa qua chủ yếu em quan sát và thu thập số liệu từ phòng kinh doanh của công ty. 2. Đặc điểm về lao động Trong quá trình phát triển công ty đã không ngừng chú trọng phát triển nguồn nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng lao động. Số lao động toàn công ty tính đến cuối năm 2004 là 2055 ngƣời và đƣợc chia thành 3 loại: Lao động dài hạn, lao động hợp đồng (từ 1 đến 3 năm) và lao động thời vụ. Vì tính chất sản xuất của công ty mang tính thời vụ nên công ty mở rộng chính sách lao động hợp lý đó là chế độ tuyển dụng hợp đồng lao động theo thời vụ. Hết thời hạn hợp đồng, ngƣời lao động tạm nghỉ cho tới mùa vụ sau. Cơ cấu lao động toàn công ty đƣợc thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Cơ cấu lao động Đơn vị: Người Hành XN XN XN XN XN XN` NM Tổng Loại lao chính bánh kẹo kẹo kẹo phụ Việt Nam cộng động mềm cứng chew trợ Trì Định Lao động 94 59 254 81 10 42 363 51 954 dài hạn Lao động 90 192 137 95 20 11 24 27 596 hợp đồng Lao động 0 106 24 10 93 1 260 11 505 thời vụ
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tổng 184 357 415 186 123 54 647 89 2055 Trong tổng số lao động của toàn công ty thì nữ giới chiếm khoảng 80%. Vì vậy mà công ty rất chú trọng đến các chế độ đãi ngộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho họ yên tâm làm việc. Cụ thể nhƣ giải quyết hợp lý các vấn đề nghỉ thai sản, con ốm, bệnh tật... Qua bảng trên ta thấy: - Về mặt số lƣợng: Từ một xí nghiệp chỉ có 9 cán bộ côg nhân viên thì đến năm 2004Công ty đã có 2055 lao động. - Về mặt chất lƣợng: Công ty có 148 ngƣời có trình độ đại học chiếm 7,2%, có 318 ngƣời có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 15,5% trong đó cán bộ quản lý và kỹ thuật có trình độ đại học là70 ngƣời chiếm 43,5%, trình độ trung cấp có 101 ngƣời chiếm 62,7%. Điều đó cho thấy nguồn lao động của Công ty đƣợc nâng cao về chất lƣợng, những ngƣời nắm giữ chức vụ chủ chốt đều có trình độ đại học để phù hợp với sự thay đổi củ cơ chế thị trƣờng tạo những bƣớc đi vững chắc cho sự phát triển của Công ty. 3. Đặc điểm về sản phẩm Hiện tại công ty đang cung ứng ra thị trƣờng bánh kẹo khoảng 140 chủng loại sản phẩm bánh kẹo khác nhau, với những nhãn hiệu, bao bì, đặc tính riêng: + Nếu căn cứ vào đặc tính của sản phẩm có thể chia sản phẩm của công ty thành 3 chủng loại: - Chủng loại bánh gồm 2 mặt hàng: Bánh ngọt và bánh mặn - Chủng loại kẹo bao gồm 3 mặt hàng: Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo - Chủng loại bột gia vị gồm: Loại thông thƣờng và loại cao cấp (mặt hàng này chủ yếu sản xuất dùng để khuyến mại) + Căn cứ vào chất lƣợng và giá trị sản phẩm: - Sản phẩm chất lƣợng cao: Bánh kem xốp phủ Sôcôla, kem xốp thỏi, bánh dạ lan hƣơng, kẹo Jelly, keọ Caramen, kẹo Chew...
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Sản phẩm có chất lƣợng trung bình: Một số kẹo cứng, kẹo mềm, bánh Biscuit... - Sản phẩm cấp thấp: Bánh quy vỡ đống cân, kẹo cân... + Căn cứ vào tính chất bao bì: Loại đóng hộp (hộp kim loại, hộp nhựa, hộp bìa cứng...), loại đóng túi (sản phẩm đƣợc gói bằng giấy kim loại, gói bằng nylon, gói bằng giấy...). + Căn cứ vào hƣơng vị: Các loại bánh kẹo có hƣơng vị trái cây, hƣơng vi sôcôla, cà phê, sữa... Ngoài ra công ty còn đóng gói với trọng lƣợng khác nhau từ 50g đến1000g tuỳ theo sở thích của khách hàng. Bảng 2: Các nhóm sản phẩm chính của công ty năm 2004 Stt Chủng loại sản phẩm Số loại sản phẩm 1 Bánh kem xốp 12 2 Bánh mặn 10 3 Bánh Biscuit 17 4 Bánh hộp 12 5 Kẹo Jelly 14 6 Kẹo Caramen 9 7 Kẹo cứng có nhân 25 8 Kẹo mềm 21 9 Kẹo Chew 8 10 Kẹo cân 6 4. Thị trƣờng Trong những năm qua nhìn chung sản lƣợng của công ty đƣợc tiêu thụ ở Miền Bắc. + Sản lƣợng tiêu thụ năm 2003 là 1015 tấn năm 2004 tăng lên 10893 tức là tăng 739 tấn trong đó thị trƣờng: Hải Dƣơn + Hƣng Yên tăng 210 tấn;
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thái Bình tăng 201 tấn; Tuyên Quang tăng 105 tấn; Ninh Bình tăng 103 tấn; Sơn La tăng 95 tấ; Hoà Bình tăng 22 tấn; Lai Châu tăng 10 tấn; Hà Nội tằng 95 tấn đây là những thị tƣờng truyền thống của công ty. So với thị trƣờng miền Bắc thì thị trƣờng miền Trung và miền Nam còn khiêm tốn hơn + Thị trƣờng miền Trung tổng sản lƣợng tiêu thụ năm 2003là 2710 tấn, năm 2004 tăng lên 3350 tấn trong đó Nghệ An tăng 175 tấn; Thanh Hoá tăng 102 tấn; Quảng Ngãi tăng 213 tấn. Thi trƣờng Miền Nam:Năm 2004 sản lƣợng tiêu thụ tăng so với 2003 là 140 tấn trong đó: Phú yên tăng 6 tấn; Thành Phố Hô Chí Minh tăng 105 tấn; Lâm Đồng tăng 12 tấn; Gia Lai tăng 20 tấn. Đâylà thị trƣờng mà công ty cần phải mở rộngvà chiếm lĩnh, đặc biệt là thị trƣờng vùng sâu, vùng xa. Sau đây là bảng thống kê sản lƣợng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở một số thị trƣờng: Bảng 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị trƣờng (đơn vị: Tấn) Năm 2001 2002 2003 2004 Tên thị trƣờng I. Thị trƣờng Miền 7632 8349 10154 104893 Bắc Hà Nội 4602 5390 6875 6970 Hải Dƣơng+Hƣng Yên 145 250 190 400 Hoà Bình 281 285 28 50 Sơn La 25 37 320 423 Tuyên Quang 310 112 350 455 Thái Bình 391 354 346 547 Hải Phòng 338 340 290 280 Hà Tây 290 294 410 310 Quảng Ninh 398 305 295 295 Bắc Ninh 277 287 80 80 Lai Châu 77 87 390 400 Ninh Bình 381 387 420 523 Lạng Sơn 117 221 160 160 II. Miền Trung 3083 3166 2710 3350
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nghệ An 733 845 800 975 Thanh Hoá 810 838 890 992 Hà Tĩnh 801 750 350 640 Huế 191 314 75 50 Quy Nhơn 55 50 200 150 Khánh Hoà 131 125 50 45 Đà Nẵng 37 52 250 190 Quảng Ngãi 325 192 95 308 III. Miền Nam 495 695 853 993 TP. Hồ Chí Minh 354 523 620 725 Phú Yên 55 80 109 115 Đắc Lắc 29 20 31 29 Cần Thơ 30 45 46 45 Lâm Đồng 20 17 25 37 Gia Lai 7 10 22 42 IV. Xuất Khẩu 350 570 500 750 Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh Nhƣ vậy đối với thị trƣờng trong nƣớc, công ty cần phát huy hết tiềm năng để mở rộng và tạo uy tín, vị thế trên thị trƣờng này. 5. Đăc điểm về máy móc thiết bị - Xí nghiệp bánh có 3 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp bánh Biscuit và bánh Cracker. - Xí nghiệp kẹo gồm 2 dây chuyền sản xuất kẹo cứng và kẹo mềm. Năm 2002 Công ty đầu tƣ thê dây chuyền sản xuất kẹo Chew và kẹo Caramen của Đức, đây là thiết bị hiện đại nhất cua công ty.Sau đây là một số thống kê máy móc thiết bị của công ty. Bảng 4: Thống kê năng lực sản xuất của một số máy móc thiết bị Công suất Stt Tên thiết bị Trình độ sản xuất (tấn/năm) 1 Dây chuyền sản xuất bánh 1600 Thiết bị mới, cơ giơi, tự Biscuit (Đan Mạch) động hoá 2 Dây chuyền sản xuất bánh 2300 Thiết bị mới, cơ giơi, tự
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biscuit (Italia) động hoá 3 Dây chuyền sản xuất kem xốp 150 Cơ giới và thủ công 4 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng 1400 Cơ giới và tự động hoá 5 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm 1200 Cơ giới hoá, một phần tự chất lƣợng cao động hoá 6 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm 6700 Cơ giới hoá và tự động khác hoá 7 Dây chuyền sản xuất kẹo 2500 Thiết bị mới tự động hoá Caramen, kẹo Chew 8 Dây chuyền sản xuất Glucoza 1500 Cơ giới hoá sản xuất kẹo Nguồn số liệu: Phòng kỹ thuật
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 5: Thống kê máy móc đang sử dụng ở Công ty Stt Tên thiết bị Nƣớc sản xuất Năm sản xuất 1 Máy trộn nguyên liệu, máy quất kẹo, máy cán Trung Quốc 1960 2 Máy cắt, máy sàng, máy nâng khay Việt Nam 1960 3 Máy sấyWKA4 Ba Lan 1966 4 Nồi hoà đƣờngCK22 Ba Lan 1977 5 Nồi nấu liên tục sản xuất kẹo cứng Ba Lan 1978 6 Nồi nấu nhân CK22 Ba Lan 1978 7 Nồi nấu kẹo mềm CK20 Đài Loan 1978 8 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng có nhân, đặc Ba Lan 1979 9 Nồi nấu kẹo chân không Đài Loan 1980 10 Dây chuyền sản xuất bánh ngọt Đan Mạch 1990 11 Dây chuyền phủ sôcôla Đan Mạch 1992 12 Dây chuyền sản xuất bánh Cracker Italia 1992 13 Dây chuyền đóng gói bánh Nhât Bản 1995 14 Máy gói kẹo cứng kiểu gập xoắn tai Italia 1995 15 Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ khuôn Australia 1996 16 Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ cốc Indonesia 1997 17 Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen, kẹo Chew Đức 1998 Nguồn số liệu: Phòng kỹ thuật Từ bảng thống kê ta thấy máy móc thiết bị của công ty còn thiếu đồng bộ, bên cạnh các thiết bị sản xuất khá hiện đại thì vẫn còn tồn tại các máy móc lạc hậu đƣợc sản xuất từ nhữn năm 1960. 6. Đặc điểm về vốn: Là một doanh nghiệp nhà nƣớc trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý nên tài sản của Công ty thuộc sở hữu nhà nƣớc. Công ty đƣợc giao vốn và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nƣớc.
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty 2002 2003 2004 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ lệ % Tỷ đồng Tỷ lệ % Tỷ đồng Tỷ lệ% đồng I.Theo cơ cấu Vốn lƣu động 40,350 36,43 46,343 37,89 53,1358 39,61 Vốn cố định 70,400 63,57 75,825 62,11 81,025 60,9 Tổng số 110,750 100 122,168 100 134,160 100 II.Theo nguồnvốn Chủ sở hữu 73,550 61,50 75,602 61,82 81,147 60,49 Vay ngân hàng 33,455 30,22 37,610 30,83 41,795 31,15 Vay nguồn khác 9,185 8,28 8956 7,37 11,218 8,36 Tổng số 110,750 100 122,168 100 134,160 100 Nguồn số liệu: Phòng kế toán Bảng cơ cấu vốn cho thấy: So với các doanh nghiệp khách trong ngành sản xuất bánh kẹo thì quy mô vốn của công ty tƣơng đối lớn nhƣng tỷ trong vố lƣu động lại thấp. Năm 2004 vốn lƣu động chỉ có 53,135 tỷ đồng chiếm 39,61% trong khi đó vốn có định là 81,147 tỷ đồng chiếm 60,39% trong tổng số vôn của công ty. Do đó Công ty cũng gặp hiều khó khăn trong việc thực hiện các chính sách tài chính, giao dịch với các nhà cung ứng và các đại lý để đáp ứng nhu cầu dự trữ và sản xuất tiêu thu theo mùa vu
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PHẦN III THỰC TRẠNG VỀ CHIẾN LƢỢC SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY I. Khái quát chung về chiến lƣợc kinh doanh Chiến lƣợc là thuật ngữ đƣợc sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Mãi đến thập niên 50 của thế kỷ 20, trong kinh doanh mới xuất hiện thuật ngữ này và sau đó nó đƣợc sử dụng khá rộng rãi. Ngày nay, trong kinh doanh chiến lƣợc đƣợc gắn với các mục tiêu cụ thể nhƣ chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc giá, chiến lƣợc khách hàng… tất cả các chiến lƣợc này gộp chung thành chiến lƣợc kinh doanh. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, chiến lƣợc kinh doanh càng tỏ rõ vai trò và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự thành bại của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Có vai trò nhƣ vậy nhƣng chiến lƣợc kinh doanh không đƣợc định nghĩa một cách thống nhất, có rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này. Theo Alfred Chandler: Chiến lƣợc bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện mục tiêu đó. Theo giáo trình Chiến lƣợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp của Bộ môn quản trị kinh doanh trƣờng ĐH KTQD: chiến lƣợc kinh doanh là một bảng phác thảo tƣơng lai bao gồm các mục tiêu mà doanh nghiệp phải đạt đƣợc cũng nhƣ các phƣơng tiện cần thiết để đạt đƣợc mục tiêu đó. Nhƣ vậy hiểu đơn giản thì chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp chính là việc thiết lập các mục tiêu dài hạn và cách thức để thực hiện mục tiêu đó. Từ các khái niệm trên ta có thể thấy chiến lƣợc kinh doanh có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, chiến lƣợc kinh doanh luôn mang tính định hƣớng. Bởi vì chiến lƣợc kinh doanh luôn mang tính dài hạn mà môi trƣờng kinh doanh thì luôn luôn biến động khiến cho các dự đoán, tính toán có thể trở thành lạc hậu ngay sau khi nó đƣợc xây dựng.
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thứ hai, chiến lƣợc kinh doanh luôn tập trung về ban lãnh đạo của công ty hay ngƣời đứng đầu của công ty để quyết định những vấn đề đƣợc coi là lớn và quan trọng nhất đối với công ty. Thứ ba, chiến lƣợc kinh doanh luôn đƣợc xây dựng dựa trên những lợi thế so sánh đối với các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng. Bởi vì chiến lƣợc mang tính chất động, tấn công chủ động tận dụng thời cơ, điểm mạnh của mình để hạn chế rủi ro và điểm yếu. Do vậy phải xác định chính xác lợi thế của mình so với đối thủ, trả lời câu hỏi “Chúng ta đang ở đâu”, từ đó đƣa ra các phƣơng án hợp lý. 1. Khái niệm về chiến lƣợc sản phẩm Muốn chiến thắng trong cạnh tranh thì phải làm chủ đƣợc cạnh tranh. Nếu một công ty có thể cho rằng cứ tập trung mọi cố gắng của mình để sản xuất ra thật nhiều sản phẩm, chất lƣợng cao là chắc chắn thu đƣợc nhiều lợi nhuận, điều này chẳng có gì là chắc chắn. Bởi vì đằng sau nó còn có hai vấn đề lớn mà nếu không giải quyết đƣợc thì mọi cố gắng của công ty đều vô nghĩa. Một là, thị trƣờng có cần và cần hết số sản phẩm mà công ty sản xuất ra hay không? Hai là, giá thị trƣờng mà công ty định bán ngƣời tiêu dùng có đủ tiền mua hay không? Nếu doanh nghiệp không trả lời chính xác hai câu hỏi này thì có nghĩa là doanh nghiệp và thị truờng chƣa có mối liên hệ mật thiết. Trái với hình thức kinh doanh trên, nghĩa là hƣớng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào thị trƣờng đó là mục tiêu của hoạch định chiến lƣợc sản phẩm. Chiến lƣợc sản phẩm là cách thức duy trì hoặc tạo ra một cơ cấu sản phẩm hợp lý nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trƣờng và của khách hàng, phù hợp với các khả năng và nguồn lực của công ty, chiếm ƣu thế hơn các đối thủ cạnh tranh trong từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
nguon tai.lieu . vn