Xem mẫu
- Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: "Tính tất yếu khách
quan và con đường hình
thành công ty mẹ-công ty con
ở Việt Nam "
- LỜI MỞ ĐẦU
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ 19 các Tập đoàn kinh tế đã nối tiếp
nhau ra đời ở các nước tư bản. Đó là một tổ chức tiên tiến đại diện cho trình độ
phát triển cao của lực lượng sản xuấtvà nền kinh tế xã hội, là các doanh nghiệp
có quan hệ với nhau về công nghệ và lợi ích kinh tế. Ngày nay nhiều Tập đoàn
kinh tế đóng vai trò chi phối và tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế của
các quốc gia trên thế giới.
Trong những năm qua , ở nước ta , quan hệ sản xuất đã có bước đổi mới
phù hợp với tính chất , trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đảng và Nhà
nước ta chủ trương thực hiện cải cách toàn diện các doanh nghiệp Nhà nước,
thực hiện lại việc sắp xếp các doanh nghiệp như: cổ phần hoá, bán khoán, cho
thuê các doanh nghiệp Nhà nước. Trong công cuộc cải cách đó, Đảng và Nhà
nước ta cũng chủ trương thành lập các TCTy với mục tiêu là hình thành nên
những Tập đoàn kinh tế mạnh, kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực kinh tế
quan trọng của đất nước có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc
tế.
Đối với nước ta, mô hình công ti mẹ-công ti con là một khái niệm mới,
một phạm trù mới trong lĩnh vực kinh tế học, tuy trên thế giới khái niệm về Tập
đoàn kinh doanh và mô hình tập đoàn theo hình thức công ti mẹ-công ti con đã
qua một thời gian phát triển .Trong bối cảnh toàn cầu hoá về kinh tế mạnh mẽ để
tránh khỏi tụt hậu ngày càng xa , Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế chung
.Việc hình thành và phát triển các tổng công ty theo mô hình công ti mẹ-công ty
con sẽ phát huy các ngành kinh tế mũi nhọn giúp nước ta hội nhập vào nền kinh
tế khu vực và thế giới .
Việc thành lập các tổng công ty theo mô hình công ti mẹ -công ti con đang
đặt ra rất nhiều vấn đề mà Đảng , Nhà nước và các bộ ngành liên quan phải giải
quyết . Từ nhu cầu cấp thiết và tính chất quan trọng đó , chúng em đã đi sâu tìm
1
- hiểu và nghiên cứu về vấn đề này trong đề án Kinh tế chính trị "Tính tất yếu
khách quan và con đường hình thành công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam "
Do còn nhiều hạn chế nên đề án không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Chúng
em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Lê Thục.
Chúng em cũng rất mong nhận được sự góp ý của thầy để hoàn thiện hơn nữa đề
án .
Thay mặt nhóm sinh viên thực hiện
Sinh viên
Ngô Thuý Phượng
2
- PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH
MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ-CÔNG TY CON
Ở VIỆT NAM
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON.
1.1.1. Khái niệm.
Công ty mẹ là công ty có ít nhất một công ty con trở lên; có thể là Doanh
nghiệp nhà nước, hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần...
Công ty con là công ty có 100% vốn của công ty mẹ hoặc đa sở hữu trong
đó có trên 50% vốn của công ty mẹ. Như vậy công ty con phải chịu sự kiểm soát
( chi phối ) của công ty mẹ
Mô hình công ty mẹ - công ty con tồn tại chủ yếu dưới hai dạng sau:
Một là, Công ty quản lý vốn : mục tiêu chủ yếu của công ty này là đầu tư
vào các công ty khác. Cơ cấu tổ chức của nó bao gồm các bộ phận điều phối, lập
kế hoạch và tiến hành kinh doanh trong pham vi các công ty con.
Hai là, Công ty quản lý hoạt đ ộng : là mô hình đặc trưng c ủa công ty mẹ và
công ty con của chúng. Công ty này có chức năng kinh doanh nhưng đồng thời
sở hữu và kiểm soát nhóm các công ty con của nó. Các công ty được tổ chức
thành các pháp nhân riêng được tham gia các giao dịch một các độc lập.
1.1.2. Đặc điểm :
Mặc dù tên gọi khác nhau, hình thức tổ chức của các công ty mẹ và công ty
con khác nhau nhưng nói chung mô hình công ty mẹ công ty con có một số đặc
điểm chung cơ bản như sau :
Thứ nhất là, có quy mô rất lớn về vốn, lao đ ộng, doanh thu và phạm vi
hoạt đ ộng.
3
- Do công ty mẹ - công ty con vừa có sự tích tụ của bản thân doanh nghiệp lại
vừa có sự tập trung giữa các doanh nghiệp. Vì vậy nó vừa nâng cao được trình
độ xã hội hoá sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, vừa có năng
lực cạnh tranh mạnh hơn các công ty riêng lẻ.
Điều này thể hiện rất rõ, trước hết ở quy mô vốn của công ty mẹ - công ty
con. Trong công ty mẹ - công ty con thì vốn được tập trung từ nhiều nguồn khác
nhau, được bảo toàn và phát triển không ngừng, đẩy nhanh quá trình tích tụ và
tập trung vốn cho công ty mẹ - công ty con.
Nhìn chung các mô hình công ty mẹ - công ty con có hai con đường cơ bản
để tạo ra vốn :
Cách thứ nhất, tự tạo vốn theo con đường hướng nội là chủ yếu, bằng cách
tích luỹ nội bộ nền kinh tế. Nguồn vốn chủ yếu là vốn nhà nước thông qua những
cơ chế khác nhau:
- Nhà nước cấp vốn ban đầu dưới dạng đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn cổ
phần lớn nhất.
- Tạo cơ chế để công ty tự tích luỹ vốn như cho phép để lại tất cả hoặc
một phần lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, không
đánh thuế thu nhập.
- Cho vay tín dụng ưu đãi, cho phép huy động vốn thông qua phát hành
trái phiếu, cổ phiếu...
- Sát nhập, hợp nhất các công ty lớn cùng ngành nghề hoặc nằm trong
cùng một quy trình công nghệ có liên quan đến sản phẩm cuối cùng trên
cùng một địa bàn.
Cách thứ hai, tạo dựng vốn theo con đường hướng ngoại là thu hút nguồn
đầu tư thông qua các dự án đầu tư nước ngoài, liên doanh, liên kết, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu và vốn vay nước ngoài.
4
- Với số vốn lớn, công ty mẹ - công ty con có khả năng chi phối và cạnh
tranh mạnh trên thị trường , mở rộng nhanh chóng quy mô sản xuất , đổi mới
công nghệ, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và vì vậy
đạt doanh thu lớn
Một vấn đề nữa là về lực lượng lao đ ộng trong công ty mẹ - công ty con.
Lực lượng lao động trong công ty mẹ - công ty con không chỉ lớn về số lượng,
mà còn mạnh mẽ về chất lượng, được tuyến chọn và đào tạo rất nghiêm ngặt.
Phạm vi hoạt đ ộng của công ty mẹ - công ty con rất rộng, không chỉ ở phạm
vi lãnh thổ một quốc gia, mà ở nhiều nước hoặc phạm vi toàn cầu.
Với quy mô vốn lớn , nhiều lao động, áp dụng s ự tiến bộ khoa học kĩ thuật
hiện đại về thông tin liên lạc, phương tiện giao thông vận tải... các công ty mẹ -
công ty con đã thực hiện phân công lao động trong nội bộ công ty mẹ - công ty
con như bố trí các điểm sản xuất, xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, thậm
chí cả các khâu khác nhau của sản xuất sản phẩm trên phạm vi toàn thế giới.
Thứ hai là, các công ty mẹ - công ty con đ ều hoạt đ ộng kinh doanh đa
ngành, đa lĩnh vực.
Chiến lược sản phẩm và hướng đầu tư luôn thay đổi phù hợp với sự phát
triển của công ty mẹ - công ty con và môi trường kinh doanh, nhưng mỗi ngành
đều có định hướng ngành chủ đạo , lĩnh vực đầu tư mũi nhọn với những sản
phẩm đặc trưng của công ty mẹ - công ty con. Qua quá trình hoạt động, phát
triển , quy mô và cơ cấu kinh doanh của công ty mẹ - công ty con dần được mở
rộng , đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, phù hợp với đòi hỏi của thị trường
và sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh những đơn vị sản xuất hoặc thương
mại , các công ty mẹ - công ty con mở rộng các hoạt động sang lĩnh vực khác
như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, nghiên cứu khoa học...
Các công ty mẹ - công ty con hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực là để phân
tán rủi ro, mạo hiểm vào các mặt hàng, các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bảo
5
- đảm cho hoạt động của cả công ty mẹ - công ty con luôn được bảo toàn và hiệu
quả, đồng thời tận dụng được cơ sở vật chất và khả năng lao động của công ty
mẹ - công ty con.
Thứ ba là, các công ty mẹ - công ty con đa dạng về cơ cấu tổ chức , về sở
hữu, về pháp nhân và thể nhân.
Mô hình công ty mẹ - công ty con rất đa dạng về cơ cấu tổ chức và pháp lý.
Nó có thể là loại hình hoạt động mà các công ty con vẫn giữ nguyên s ự độc lập
về tính pháp lý, việc huy động vốn và các hoạt động kinh tế được duy trì bằng
các hợp đồng kinh tế, các chủ sở hữu nhỏ vẫn có quyền điều hành các công ty
của mình và vẫn có tư các pháp nhân riêng của mình. Một loại hình khác của mô
hình công ty mẹ - công ty con là việc các công ty con mất quyền độc lập về tính
thương mại và sản xuất, các chủ sở hữu trở thành các cổ đông của "công ty mẹ".
Công ty mẹ - công ty con là một tổ hợp các công ty, bao gồm "công ty mẹ"
và các "công ty con, cháu" phần lớn mang họ của công ty mẹ. Công ty mẹ sở hữu
số lượng lớn vốn cổ phần trong các công ty con, nó chi phối các công ty con về
mặt tài chính và chiến lược phát triển. Do vậy trong mô hình công ty mẹ - công
ty con rất đa dạng về sở hữu.
1.1.3. Cơ chế hoạt động.
Các công ty mẹ - công ty con là những doanh nghiệp độc lập , có tư cách
pháp nhân, hợp tác theo nguyên tắc mọi thành viên đều bình đẳng trước pháp
luật, không có quan hệ cấp trên, cấp dưới theo kiểu trật tự hành chính như các
doanh nghiệp trong tổng công ty hiện nay, mà thông qua liên kết bằng vốn đầu tư
hoặc các liên kết khác theo quy định của hợp đồng và điều lệ công ty.
Ta có thể mô hình hoá cơ cấu tổ chức của một công ty mẹ - công ty con như
sau:
6
- công ty mẹ
Mô
hình cơ
cấu tổ
công Ty công ty công ty công ty chi
chức
con 1 con 2 con 3 liên kết 1 nhánh 1
của
công ty
mẹ -
công ty công ty chi
công ty
con 3.1 liên kết 3 nhánh 3.1
con.
Công ty mẹ và các công ty con có mối quan hệ phụ thuộc, hỗ trợ về mặt
chiến lược, tài chính, tín dụng. Các công ty con phụ thuộc và công ty mẹ nhằm
phục vụ mục tiêu chung của cả công ty mẹ - công ty con. Mục tiêu của công ty
con thường trùng với mục tiêu của công ty mẹ. Công ty mẹ - công ty con chỉ tồn
tại và phát triển vững mạnh khi xây dựng được cơ chế hoạt động dựa trên sự
thống nhất lợi ích kinh tế của từng thành viên với lợi ích chung của cả công ty và
thực hiện chủ yếu bằng hợp đồng kinh tế.
Công ty mẹ sở hữu lượng vốn, cổ phần lớn trong các công ty con. Nó chi
phối các công ty con về tài chính và chiến lược phát triển. Vốn sở hữu trong
công ty mẹ - công ty con là sở hữu hỗn hợp ( nhiều chủ ) trong đó có một chủ (
công ty mẹ ) đóng vai trò khống chế, chi phối. Phần lớn các công ty con mang họ
của công ty mẹ. Công ty mẹ thường là công ty có cổ phần, được thành lập và
hoạt động theo luật doanh nghiệp của nước sở tại, có thể có vốn góp của nhà
nước hoặc nhà nước có 100% vốn, hoặc nhà nước có trên 50% cổ phần.
Công ty con cũng thường là công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân riêng,
được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp của nước sở tại. Trong đó
7
- công ty mẹ sở hữu 100% vốn hoặc ít nhất 51% cổ phần , có quyền bỏ phiếu
trong các công ty con, hoặc công ty mẹ có khả năng kiểm soát, khống chế mặc
dù không nắm đa phần sở hữu, các công ty con có thể ở trong nước hay ở nước
ngoài.
Trong cơ cấu tổ chức của công ty mẹ - công ty con còn có chi nhánh và các
công ty liên kết.
Giữa các công ty con có những mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc chặt chẽ
với nhau và cùng phụ thuộc vào công ty mẹ. Mỗi công ty con được phân công
hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng phân đoạn, theo chuyên ngành, theo sản
phẩm hàng hoá bán ra hoặc theo khu vực hoạt động, không trùng lắp, cạnh tranh
nội bộ. Các công ty con có thể phối hợp các hoạt động của mình theo kiểu liên
kết dọc hoặc liên kết ngang hoặc chỉ giới hạn trong một chuyên ngành nào đó.
Liên kết dọc là sự liên kết giữa các công ty con trong cùng một dây chuyền công
nghệ sản xuất, trong đó mỗi doanh nghiệp đảm nhận từng công đoạn nhất định.
Liên kết ngang là sự liên kế giữa các công ty con hoạt động trong cùng một
ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ với nhau về kinh tế - kỹ thuật, thị trường tiêu
thụ, xuất nhập khẩu. Trong công ty mẹ - công ty con cũng thường có sự liên kết
hỗn hợp, nghĩa là có cả hai hình thức liên kết ngang và liên kết dọc.
Việc thiết lập công ty con, chi nhánh hay công ty liên kết thương tuân thủ
một số nguyên tắc phân bổ theo sản phẩm, theo vùng lãnh thổ, hoặc kết hợp cả
hai.
Theo mô hình tổ chức của công ty mẹ - công ty con ở trên thì mỗi công ty
con khu vực là một khối, mỗi công ty chỉ sản xuất một loại sản phẩm ở một nước
nhất định là một đơn vị kinh doanh của khối. Mỗi đơn vị kinh doanh của khối có
các phòng chức năng như phòng tài chính, tiếp thị, phân phối, sản xuất, nhưng
tất cả đều tập trung cho việc sản xuất có hiệu quả và chất lượng. Giám đốc của
8
- đơn vị kinh doanh là người chịu hoàn toàn trách nhiệm trước giám đốc khối về
hoạt động của đơn vị.
Mỗi khối chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty mẹ - công ty con trong
một khu vực địa lý nhất định, và giám đốc khu vực chịu trách nhiệm trước giám
đốc điều hành trung tâm về hoạt động của khối trong khu vực. Nếu trong khu
vực, sản phẩm sản xuất và phân bổ của công ty mẹ - công ty con đa dạng nhiều
loại thì trong mỗi khối khu vực có thể thành lập những tiểu khối theo dõi, giám
sát riêng đối với một hoặc một số sản phẩm ở trong khu vực.
1.1.4. Vai trò.
Mô hình công ty mẹ - công ty con ra đời trong nền kinh tế có vai trò rất to
lớn, thể hiện chủ yếu trên những mặt sau:
Thứ nhất là, s ự hình thành và phát triển c ủa công ty mẹ - công ty con làm
tăng khả năng kinh tế của cả công ty mẹ và các công ty con. Việc tập trung các
công ty vào trong một đầu mối làm cho họ có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc
chống cạnh tranh với các công ty lớn khác. Mô hình công ty mẹ - công ty con là
một biện pháp hữu hiệu để chống sự xâm nhập một cách ồ ạt của các công ty
khổng lồ trên thế giới dối với các nước đang phát triển, và giúp cho sản xuất
trong nước có thể dứng vững và từng bước vươn ra được các thị trường khu vực
và thế giới.
Thứ hai là, công ty mẹ - công ty con sẽ khắc phục khả năng hạn chế về vốn
của từng công ty riêng lẻ. Khi có nguồn vốn lớn công ty mẹ - công ty con sẽ đàu
tư đúng hơn vào các dự án có hiệu quả cao nhất, góp phần tăng nguồn thu và
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thứ ba là, mô hình công ty mẹ - công ty con có tác dụng rất to lớn trong
việc cung cấp và trao đổi thông tin va nhưng kinh nghiệm quan trọng trong tổ
chức nghiên c ứu ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất
9
- Thứ tư là, việc hình thành các công ty mẹ - công ty con sẽ làm thay đổi bộ
mặt xã hội của từng địa phương hay một quốc gia, nó giải quyết được việc làm
cho một phần dân cư tại khu vực, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyên môn
hoá các ngành nghề, thúc đẩy phát triển các đặc khu kinh tế, các khu công
nghiệp và làm tăng khả năng lớn mạnh của nền kinh tế.
Thứ năm là, mô hình công ty mẹ - công ty con giữ vai trò quan trọng đối
với các nước đi sau trong việc tiến kịp các quốc gia phát triển về kinh tế.
1.2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH, PHÁT
TRIỂN MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ-CÔNG TY CON Ở VIỆT NAM
1.2.1.Tính tất yếu khách quan
Mô hình công ti mẹ-công ti con đã ra đời , tồn tại và phát triển từ lâu trong
lịch s ử phát triển của kinh tế thế giới . Dưới dạng các thoả ước , hợp đồng liên
minh liên kết , các tập đoàn từng bước nắm lấy các ngành , các lĩnh vực hoạt
động chủ chốt có lợi nhuận cao hình thành một hệ thống các tập đoàn lớn bao
gồm hàng trăm hàng ngàn các công ti vừa và nhỏ phụ thuộc lẫn nhau và phụ
thuộc vào công ti mẹ về tài chính , chiến lược kinh doanh , công nghệ kĩ thuật .
Sở dĩ mô hình công ti mẹ-công ti con được hình thành , có sức sống mãnh liệt và
có sự phát triển không ngừng như vậy bởi vì nó phù hợp với các qui luật khách
quan và những xu thế phát triển của thời đại.
Thứ nhất: Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình đ ộ
phát triển của lực lư ợng sản xuất
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ
khoa học công nghệ và liên kết kinh tế quốc tế đã dẫn đến s ự phát triển sâu rộng
của phân công lao động xã hội đến qui mô của sản xuất và tiêu thụ sản xuất kinh
doanh không còn mang tính xhaats manh mún rời rạc và sở hữu không còn là sở
hữu cá thể nữa mà đã và đang đi sâu vào xã hội hoá vào hợp tác phân công vào
sở hữu hỗn hợp . Công ti mẹ-con với tư cách là một loại hình tổ chức kinh tế tổ
10
- chức kinh doanh tổ chức liên kết kinh tế có nghĩa là nó là hình thức biểu hiện của
quan hệ sản xuất cần phải ra đời phát triển để đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy sự
phát triển c ủa lực lượng sản xuất
Thứ hai: Qui luật tích tụ và tập trung vốn và sản phẩm
Mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là một cơ thể sống một tế bào của
nền kinh tế . Nó phải tồn tại phát triển trong mội trường cạnh tranh không ngừng
do đó phải tái sản xuất mở rộng không ngừng . Quá trình đó cũng là quá trình
tích tụ và tập trung vốn vào sản xuất . Trong quá trình này hoặc doanh nghiệp
tích luỹ vốn từ lợi nhuận đem lại và tăng thêm từ nguồn vốn từ các nguồn khác
nhờ vậy mà vốn và khả năng sản xuất của doanh nghiệp được nâng cao :hoặc
doanh nghiệp mạnh thôn tính nhận s ự sáp nhập của các doanh nghiệp yếu và nhỏ
hơn , do đó vốn và khả năng sản xuất của doanh nghiệp được nâng lên . Trong
quá trình vận động khách quan như vậy công ti mẹ-công ti con sẽ ra đời và phát
triển
Thứ ba là :Qui luật cạnh tranh , liên kết và tối đa hoá lợi nhuận
Cạnh tranh để giành ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là qui luật
hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường . Cuộc cạnh tranh nghiệt ngã
không bo giờ chấm dứt ấy sẽ dẫn đến hai xu hướng :
-Các doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh sẽ thôn tính nhập vào mình
các doanh nghiệp bị đánh bại , do vậy trình độ tập trung hoá sản xuất và vốn
được nâng lên
-Nếu cạnh tranh qua nhiều năm mà không phân thắng bại thì trong số các
doanh nghiệp đó sẽ có s ự liên kết nhằm tăng khả năng cạnh tranh hơn nữa .Quá
trình liên kết giữa các doanh nghiệp có thể diễn ra theo các hình thức liên kết
ngang , liên kết dọc hay liên kết hỗn hợp . Liên kết ngang là liên kết diễn ra giữa
các công ti hoạt động trong cùng một ngành . Liên két dọc là sự liên kết giữa các
công ti trong cùng một dây chuyền công nghệ sản xuất mà trong đó một công ti
11
- đảm nhận một bộ phận hoặc một số công đoạn nào đó .Trong thực tế ngày càng
xuất hiện nhiều quan hệ liên kết ngang và dọc kết hợp gồm rất nhiều các công ti
hoạt động trong lĩnh vực khác nhau .Đó là sự liên kết đa ngành đa lĩnh vực . Như
vậy công ti mẹ –con ra đời phát triển là sản phẩm tất yếu của quá trình cạnh
tranh liên kết để tối đa hoá lợi nhuận
Thư tư là:Tiến bộ khoa học –công nghệ
Yếu tố quyết định cho các doanh nghiệp thắng lợi trong cạnh tranh và đạt
lợi nhuận cao là việc nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật công
nghệ.Để có sản phẩm tiến bộ khoa học công nghệ hay nói cách khác để đổi mới
công nghệ cần phải có nhiều vốn tiến hành trong thời gian nhiều năm trang khi
đó độ rủi ro lại cao cần có lực lượng cán bộ khoa học kĩ thuật đủ mạnh . Một
doanh nghiệp nhỏ manh mún biệt lập không đủ s ức làm được việc trên . Điều đó
đòi hỏi phải có doanh nghiệp lớn mà mô hình công ti mẹ-con là một loại hình
tiêu biểu .
1.2.2.Những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển của mô hình công ti mẹ-công ti con
1.1.2.1. Những điều kiện kinh tế –xã hội
Là những tổ hợp kinh tế lớn đa dạng , công ti mẹ –con chỉ có thể hình
thành và phát triển trong những điều kiện kinh tế –xã hội phù hợp.Nhìn lại lịch
sử phát triển kinh tế thế giới có thể thấy được mô hình công ti mẹ-công ti con đã
ra đời và phát triển trong những điều kiện cơ bản sau đây:
- Trình đ ộ tích tụ , tập trung vốn
Quá trình tích tụ và tập trung vốn là một quá trình lâu dài được thực hiện
tại rất nhiều lĩnh vực kinh tế trên thế giới . Việc phát triển nhanh chóng của các
nền kinh tế thế giới vào những năm cuối thế kỉ XX đã và đang hình thành nên
các thị trường tài chính lớn trên thế giới chi phối một phần lớn các hoạt động
kinh tế .Nó hình thành các khu vực tài chính bằng các hiệp định được kí kết giữa
12
- các chính phủ hoặc thông qua việc tham gia vào các liên minh kinh tế tại các khu
vực . Vd việc thành lập đồng tiền chung châu Âu . Những điều này đã giúp cho
có thể tích tụ và tập trung một nguồn vốn lớn và điều tiết hiệu quả nguồn vốn
này .Hiện nay trên thế giới có rất nhiều công ti lớn được thành lập từ sự liên kết
của nhiều công ti nhỏ .Nguồn vốn của các công ti này được đóng góp từ nhiều
nguồn vốn nhỏ . Bởi vì muốn cạnh tranh dduwocj trên thị trường thì các công ti
này phải đủ mạnh tức là có một nguồn vốn dồi dào . Quá trình tích tụ và tập
trung vốn vào một đàu mối và được quản lí bởi một công ti tài chính là một quá
trinh phát triển tuân theo qui luật khách quan .Quá trình này đã được thực hiện
kết quả cạnh tranh trên thị trường .
- Trình đ ộ chuyên môn hoá , hợp tác hoá kinh doanh
Ngày nay khoa học và công nghệ sản xuất đều tiến nhanh và tiến mạnh làm
cho phân công quốc tế và hợp tác chuyên ngành có xu thế bị chia nhỏ . Xét về xu
thế phân công quốc tế hiện nay s ự phân công theo trình độ của trình tự công
nghệ trong sản xuất của nội bộ ngành phát triển nhanh chóng . Loại phân công
theo trình độ này có đặc trưng là các nước khác nhau về quá trình công nghệ sản
xuất sẽ tiến hành chuyên môn hoá sản xuất đối với các khâu của trình tự công
nghệ gia công . Sự phân công theo mức độ chuyên môn hoá sản xuất các linh
kiện phụ tùng của sản phẩm cũng ngày một rõ rệt . kĩ thuật sản xuất truyền thông
của các nước đang phát triển so với kĩ thuật hiện đại có sự khác biệt lớn . Kết
quả là một nước một đơn vị kinh tế muốn có ưu thế về sản xuất tất cả các phụ
tùng linh kiện đều không thể thực hiện được và không kinh tế . Do vậy việc
chuyên môn hoá và hợp tác hoá kinh doanh được đặt ra hàng đầu tại các nước .
- Trình đ ộ phát triển của khoa học –công nghệ
sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ trong những năm gần đây
là nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển .Những thành quả của công
nghệ máy vi tính , công nghệ sinh học , vật liệu mới , quang điện , nguồn năng
13
- lượng mới ..được áp dụng rộng rãi vào sản xuất và nâng cao sức sản xuất lên rất
nhiều . Lực thúc đẩy công nghiệp hiện đại là do khoa học công nghệ hiện đại ,
sức cạnh tranh của các xí nghiệp hiện đại 5thì bắt nguồn từ sự đổi mới công nghệ
và sự chuyển hoá thành quả khoa học thành hàng hoá . Bất kể nước đang phát
triển hay phát triển thì phát triển kinh tế đều phải dựa vào cách mạng khoa học
công nghệ và nguồn lực thúc đẩy s ự tiến bộ của khoa học công nghệ không
ngừng được tăng cường . Do đó hàm lượng khoa học công nghệ trang công
nghiệp thế giới ngày càng cao , suwca cạnh tranh của kĩ thuật công nghiệp ngày
càng mạnh . mặt khác khoa học công nghệ vá sản xuất , thị trường nối tiếp nhau
ngày càng chặt chẽ . Việc nhấn mạnh hiệu ích kinh tế và khả năng thâm nhập thị
trường đã là mục tiêu hàng đầu của các xí nghiệp . Những yếu tố nói trên là môi
trường rất quan trọng cho sự liên kết các công ti riêng lẻ thành công ti mẹ-công ti
con
- Trình đ ộ phát triển của thị trường
Trong quá trình phát triển của các nền kinh tế dù theo hình thức nào đều
phải xây dựng một nền tảng ban đầu đó là các nguồn vốn , lao động …nền kinh
tế hàng hoá ngày càng phát triển sẽ tăng khả năng cạnh tranh ngày càng khốc liệt
. Quá trình phát triểnthị trường hiện nay đang được hình thành với s ự tác động
tổng hợp của các qui luật trong sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường .
Những qui luật chủ yếu là qui luật giá trị , qui luật giá tr ị thặng dư, qui luật cung
cầu, qui luật cạnh tranh , qui luật lưu thông tiền tệ. Thông qua các qui luật có thể
điều tiết được hoạt động của các đơn vị kinh tế .Thị truwongf thế giới hiện nay
đang là một thị trường rất rộng lớn được hình thành qua nhiều giai đoạn bao
trùm lên tất cả các nền kinh tế trên thế giới . Việc hình thành các tổ chức kinh tế
trên thế giới về chính trị thương mại tài chính đã tác động mạnh mẽ lên thị
trường . Thị trường thế giới hiện nay cũng đã hình thành ở nhiều khu vực kinh tế
và hỗ trợ nhau cùng phát triển vừa hợp tác chống cạnh tranh , đó là các thị
14
- trường khu vực hoặc các diễn đàn và các tổ chức các nước có cùng quan điểm .
Việc hình thành nhiều khu vực thị trường sẽ làm cho cạnh tranh trên thị trường
thế giới càng mạnh mẽ dẫn đến thúc đẩy việc phát triển nhanh chóng các công ti
mẹ-công ti con xuyên quốc gia hoạt động tại rất nhiều lĩnh vực.
- Trình đ ộ quản lí vĩ mô, vi mô
Trình độ quản lí kinh tế vĩ mô vi mô quốc tế đang được phục hồi và phát
triển , các nền kinh tế ngày càng phụ thuộc lẫn nhau nên ảnh hưởng của các
quyết định về chính sách của một nước sẽ được nhân rộng ra các nước khác .
Mối liên hệ chặt chẽ ngày càng tăng giữa các nước trong cùng một khu vực cũng
thấy lí do phải tạo ra một mạng lưới khu vực nhằm ngăn chặn và chống lại
khủng hoảng kinh tế . Vì mối liên kết thương mại và tài chính ngày càng tăng
giữa các nước trong khu vực nên nếu một nền kinh tế hoạt động kém sẽ có thể
ảnh hưởng sâu sắc đến các nền kinh tế láng giềng . Thực tế này đòi hỏi phải có
sự giám sát chặt chẽ và hỗ trợ của các nước láng giềng . Các công ti mẹ-công ti
con là công cụ vật chất để nhà nước điều tiết nền kinh tế .Trình độ quản lí vi mô ,
vĩ mô cũng là yếu tố thúc đẩy hình thành và bảo đảm phát triển vững chắc các
công ti mẹ-con .
- Trình đ ộ khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế
Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá , khu vực hoá đang phát triển mạnh mẽ.Xu
thế chuyển động của cuộc cạnh tranh thế giới giữa các doanh nghiệp của các nền
kinh tế chủ yếu trên hành tinh đòi hỏi ngày càng khẩn thiết các nhà lãnh đạo phải
vượt qua giai đoạn hội nhập chính tr ị quốc tế trên bề mặt , nói cách khác là đòi
hỏi các nhà lãnh đạo không được bằng lòng với việc giảm bớt những trở lực
ngăn cản các hình thức hoạt động buôn bán trao đổi , ngăn chặn hoạt động quốc
tế ở các đường biên giới mà phải cam kết đi sâu hơn nữa vào một sự xâm nhập
chính trị bằng cách điều hoà chính sách đối nội . Những khác biệt trong các
chính sách quốc gia chi phối cạnh tranh, những qui chế tài chính những tiêu
15
- chuẩn của sản phẩm của môi trường , những điều kiện về việc làm những thị
trường công, những trợ cấp của nhà nước cho khoa học và công nghệ… là những
nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến khả năng của doanh nghiệp phải đương đàu
với sự cạnh tranh trên các thị trường khác nhau . Những tình hình trên đây dẫn
đến sự liên kết các doanh nghiệp thành những công ti mẹ-công ti con lớn để đối
phó với thời cuộc.
1.2.2.2.Quan điểm và chính sách c ủa một số nư ớc và vùng lãnh thổ với việc
phát triển mô hình công ti mẹ-công ti con
Quan điểm và chính sách của chính phủ có tác động rất lớn thậm chí có tính
chất quyết định đối với sự hình thành và phát triển mô hình công ti mẹ-công ti
con
- Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản áp dụng nhiều biện pháp nhằm phát triển mạnh công
nghiệp .Lãi suất cho vay thấp của các tổ chức tài chính của chính phủ , sự hỗ trợ
cho việc giới thiệu công nghệ nước ngoài và các biện pháp khác nhằm hỗ trợ các
ngành công nghiệp sản xuất linh kiện đã tạo điều kiện cho việc giảm chi phí sản
xuất linh kiện và cải tiến chất lượng sản phẩm. Chính phủ Nhật bản kiểm soát rất
chặt thị trường vốn . Do các hạn chế khắc nghiệt đối với thị trường chứng khoán
việc thu hút đầu tư qua hình thức cổ phần rất tốn kém và các hãng chủ yếu dựa
vào vay vốn của ngân hàng . Nhiều hãng cùng vay vốn ngân hàng đã có quan hệ
rất chặt chẽ với nhau và hình thành nên các tập đoàn gọi là keiretsu . Ngân hàng
tài trợ cho các công ti thành viên có vai trò rất quan trọng . Ngân hàng thực hiện
chức năng kiểm soát các công ti thành viên nhằm đảm bảo các công ti được
quản lí tốt . Các công ti thành viên trong tập đoàn vừa cạnh tranh vừa hợp tác với
nhau.
16
- - Malaysia
Để thực hiện ké hoạch kinh tế quốc gia và tạo điều kiện phát triển các
ngành công nghiệp mới như ô tô , điện tử…chính phủ malaysia đã thành lập các
công ti quốc doanh bao gồm các công ti c ủa chính phủ , các công ti công .Đến
cuối thập kỉ 70 Malaysia tiến hành tư nhân hoá khu vực kinh tế quốc doanh. Sau
khi được tư nhân hoá một số công ti đã phát triển trở thành các tập đoàn lớn
- Đức
Các doanh nghiệp lớn có tên concern hoạt đọng với nhiều chi nhánh dưới
sự kiểm soát tài chính của một cá nhân hoặc một công ti . Cơ cấu tổ chức của
concern ở Đức theo kiểu phối hợp chiều dọc .Cartels có cơ cấu theo kiểu phối
hợp chức năng marketing .Các hợp đồng cartel thường ngắn hạn và được thoả
thuận lại liên tục . Cartels chủ yếu là các hợp đồng tư nhân dựa trên quyền tự do
của các hiệp hội. Bản thân trong các thoả thuận hợp tác này vẫn có cạnh tranh
khá mạnh .Người Đức coi cartels là một công cụ phòng tránh sự tập trung của cải
quá mức . Cartel giảm mức độ tập trung c ủa cải và cho phép các hãng nhỏ hơn
có thể trụ lại
- Hàn Quốc
Chiến lược phát triển của hàn Quốc là định hướng xuất khẩu . Chính phủ
hàn Quốc và giới kinh doanh đã có mối quan hệ rất chặt chẽ trong việc thực hiện
chiến lược định hướng xuất khẩu này. Tổng thống Pax Chung Hê nghĩ rằng các
doanh nghiệp lớn là không thể thiếu được cho tăng trưởng kinh tế khi khu vực
doanh nghiệp lớn được định hướng thông qua các mục tiêu quốc gia . Vào những
năm 1950 viện trọ nước ngoài , những khoản hỗ trợ đặc biệt của chính phủ được
phân bổ trên cơ sở ưu tiên cho những công ti đặc biệt có quan hệ gần gũi với
chính phủ .Vì các cơ quan thuế không nắm được luồng vốn chu chu chuyển giữa
các công ti chi nhành của công ti lớn gọi là chaebol , một số công ti lớn đã lợi
dụng được nhiều khoản ưu đãi đặc biệt hơn thông qua việc mua cổ phần của các
17
- công ti khác và phát triển thành các chaebol.Năm 1976 ,10 chaebol lớn nhất
chiếm 19,8%GNP nhưng đến năm 1984 tỉ trọng này đã lên tới 67,4%Một khi tổ
chức theo kiểu chaebol lớn mạnh các chiến lược phát triển định hướng xuất khẩu
ngày càng trở nên phụ thuộc nhiều vào các tập đoàn này.
1.2.2.3.Những yếu tố chính trị , gia đ ình ảnh hư ởng đ ến việc thành lập và
phát triển mô hình công ti mẹ-công ti con
- Yếu tố chính trị
Từ tình hình phát triển mô hình công ti mẹ-con ở một số nước trên thế giới
chúng ta có thể thấy rõ yếu tố chính tr ị có ảnh hưởng rất lớn đến xu thế phát triển
các tập đoàn . Định hướng của chính phủ thông qua các chính sách công nghiệp
hinh sách công nghệ chính sách tài chính –tiền tệ đã có tác dụng thúc đảy hoặc
cản trở sự phát triển của các tập đoàn . Định hướng xuất khẩu dựa vào các công
ti lớn các chính sách nhằm kiểm soát thị trường vốn của chính phủ Hàn Quốc và
Nhật Bản đã tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể thâu tóm được nhiều công ti
sản xuất , thương mại , tạo nên sự ràng buộc của các công ti này đối với ngân
hàng biến chúng thành các công ti thành viên của mình và hình thành nên các tập
đoàn lớn
- Yếu tố gia đ ình
Yếu tố gia đình có ảnh hưởng rất đa dạng tới xu thế phát triển mô hình công
ti mẹ-con .Trong một xã hội mà quan hệ gia đình không được đè cao như Mỹ thì
yếu tố gia đình không có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển các tập đoàn . Nhưng
yếu tố này đặc biệt có ảnh hưởng mạnh ở Nhật bản , Hàn Quốc đặc biệt trong
các ngành chế tạo . ở Đức 60 trong số 150 hãng lớn nhất thuộc sở hữu của các
thành viên trong cùng một gia đình. Ở Italia doanh nghiệp gia đình hoạt động
như mô hình quốc gia. Các công ti lớn của Italia thường do một cá nhân thống
trị. Ở Nhật Bản gia đình rất được đề cao .Vì vậy phần lớn các tập đoàn lớn của
Nhật là thuộc về quản lí của một gia đình.
18
- 1.2.3.Nhu cầu và điều kiện thành lập mô hình công ti mẹ-công ti con ở Việt
Nam
1.2.3.1.Nhu cầu cần thiết thành lập Tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-
công ti con ở nư ớc ta
Trước hết, quá trình xây dựng và phát triển ở nước ta hơn 30 năm qua tuy
gặp nhiều khó khăn nhưng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng :cơ sở vật
chất kĩ thuật ban đầu đã được tạo lập. Đặc biệt từ khi thực hiện công cuộc đổi
mới nền kinh tế quốc dân đã có nhưng chuyển biến tích cực rõ rệt và đặc biệt
trong cơ cấu kinh tế một số ngành đã đạt được trình độ tích tụ tập trung hoá sản
xuất khá cao như điện lực , bưu chính viễn thông , dầu khí , cao su …Điều đáng
chú ý là những ngành này đều chiếm vị trí trọng yếu trong cơ cấu kinh tế có triển
vọng phát triển thuận lợi và được ưu tiên phát triển. Tuy nhiên các Tổng công ty
trong các ngành nói trên lại đang ở tình tr ạng thiếu vốn nghiêm trọng . Để thực
hiện chiến lược phát triển đến năm 2000-2010 tổng công ty bưu chính cần
khoảng 28695 tỉ đồng., tổng công ty hang không ân dụng có nhu cầu đầu tư
trong 10 năm là 5690 triệu đô la .Trong điều kiện ấy nếu để từng doanh nghiệp
độc lập sẽ không thể thực hiện được yêu cầu tăng trưởng và phát triển , sẽ làm lỡ
những cơ hội kinh doanh và khả năng hội nhập vào nền kinh tế khu vực , thế giới
. Tổng công ti theo mô hình công ti mẹ-con sẽ là giải pháp hữu hiệu.
Thư hai qui mô mỗi doanh nghiệp độc lập phân tán manh mún , nhỏ bé ,
trình độ trang bị công nghệ thấp kém, khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa
và quốc tế rất hạn chế.Trên 2/3tổng số doanh nghiệp nhà nước có số lao động
dưới 200 người , chỉ có khoảng 4% có số lao động trên 1000 người . Gần 1/2 số
doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ. Với trình độ trang bị kĩ thuật lạc hậu không đồng
bộ và đang xuống cấp nghiêm trọng trong khi đó các doanh nghiệp đều ở tình
trạng thiếu vốn thì hậu quả tất yếu xảy ra là khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế rất yếu kém
19
nguon tai.lieu . vn