Xem mẫu

  1. Luận văn Đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công ty chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn hiện nay" Trang 1
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. ................................................................ 7 1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán. ..................................................... 7 1.1.1. Quan điểm khác nhau về thị trường chứng khoán. ................................ . 7 1.1.2. Hoạt động của thị trư ờng chứng khoán. ................................................. 8 1.1.3. Các thành viên của thị trường chứng khoán. .......................................... 8 1.2. Công ty chứng khoán. ............................................................................... 9 1.2.1. Mô hình tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán. ...................... 9 1.2.1.1. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán. .............................. 9 1.2.1.2. Nh ững nét đặc trưng trong tổ chức của các công ty chứng khoán. 10 1.2.2 Hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. .................................. 11 1.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. ................................. 12 1.2.3.1. Nghiệp vụ môi giới ....................................................................... 13 1.2.3.2 Nghiệp vụ bảo lãnh. ................................................................ ...... 16 1.2.3.3 Nghiệp vụ tự doanh. ................................................................ ...... 19 1.2.3.4. Các nghiệp vụ phụ trợ. ................................................................. 20 1.2.4. Nguyên tắc đạo đức và tài chính đối với công ty chứng khoán. ........... 22 1.2.4.1. Nguyên tắc đạo đức. ................................ ..................................... 22 1.2.4.2. Nguyên tắc tài chính..................................................................... 23 1.2.5. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán. ........................................... 25 1.3. Công ty chứng khoán ở một số nước trên thế giới. ................................. 26 1.3.1. Mô hình M ỹ. ....................................................................................... 27 1.3.2. Mô hình Nh ật. ..................................................................................... 27 1.3.3. Mô hình Đức. ...................................................................................... 29 1.3.4. Mô hình tại một số nước Châu Á điển h ình. ........................................ 29 CHƯƠNG II: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. .................................................................... 31 2.1. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán. ....................................... 31 2.1.1. Mục tiêu ho ạt động của các công ty chứng khoán. ............................... 31 Trang 2
  3. 2.1.2. Quá trình thành lập các công ty chứng khoán. ..................................... 32 2.2. Mô hình công ty chứng khoán ở Việt Nam.............................................. 34 2.3. Những quy định pháp lý đối với các công ty chứng khoán..................... 35 2.3.1. Hình th ức pháp lý của các công ty chứng khoán. ................................. 35 2.3.2. Sự tham gia kinh doanh chứng khoán của các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm và tổng công ty. ............................................................................. 36 2.3.3. Ch ế độ quản lý. ................................................................................... 37 2.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của các công ty chứng khoán. .................. 37 2.4.1. Phòng giao dịch (Phòng kinh doanh): ................................ .................. 38 2.4.2. Phòng Tài chính- Kế toán: ................................................................... 38 2.4.3. Phòng Marketing: ................................................................................ 39 2.4.4. Phòng quản trị hành chính-tổng hợp: Có nhiệm vụ: ............................ 39 2.4.5. Phòng đ ăng ký, lưu ký và lưu trữ thông tin:......................................... 39 2.5. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh................................. ...... 39 2.5.1. Hoạt động của TTGDCK..................................................................... 40 2.5.1.1. Giao d ịch chứng khoán ................................................................ 40 2.5.1.2. Tình hình giá giao dịch chứng khoán. .......................................... 41 2.5.1.3. Hoạt động lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. ................... 42 2.5.2. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của các công ty chứng khoán. ................................ ................................ ........................................... 44 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. ............................................... 46 3.1. Mục tiêu và phương hướng trong thời gian tới. ................................ ...... 46 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công ty chứng khoán. ..................................... 48 3.2.1. Giải pháp ho àn thiện mô hình công ty chứng khoán. ........................... 48 3.2.2. Giải pháp ho àn thiện nguồn nhân lực trong các công ty chứng khoán. . 49 3.2.4. Giải pháp ho àn thiện hệ thống tin học cho các công ty chứng khoán. .. 51 3.3. Các giải pháp nhằm mở rộng và phát triển các công ty chứng khoán. . 54 3.3.1. Giải pháp tạo hành lang pháp lý cho các công ty chứng khoán. ........... 54 3.3.2. Giải pháp tăng cường việc quản lý, thanh tra, giám sát các công ty chứng khoán. ................................................................................................ 56 Trang 3
  4. 3.3.2.1. Tăng cường công tác giám sát tài chính và quản lí rủi ro đối với công ty chứng khoán. ................................................................................ 56 3.3.2.2. Quy đ ịnh về việc trích lập quỹ dự phòng vốn điều lệ..................... 58 3.3.2.3. Quy đ ịnh về bảo vệ lợi ích các nhà đầu tư. ................................... 59 3.3.2.4. Quy đ ịnh về chế độ báo cáo và công khai hoá thông tin. .............. 60 3.3.2.5. Cần hạn chế một số hoạt động kinh doanh chứng khoán ở thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian đầu hoạt động................... 60 3.3.3. Giải pháp tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán. ........................... 62 KẾT LUẬN. ................................ .......................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 65 MỤC LỤC ................................................................................................ .............. 2 Trang 4
  5. MỞ ĐẦU Nhu cầu cô ng nghiệp hoá - h iện đại hoá đò i hỏi một khối lượng vốn khổng lồ, nhất là vốn dài hạn, m à trong giai đoạn hiện nay, thị trư ờng tài chính m ới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu về vốn ngắn hạn cho nền kinh tế. Xuất phát từ đòi hỏ i ấy, thị trường chứng khoán, với tư cách là kênh huy vốn quan trọng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá trở th ành mộ t nhu cầu cấp thiết, khách quan trong đ iều kiện hiện nay. Tuy nhiên th ị trường chứng khoán muốn hoạt động hiệu quả cần phải có hàng hoá cho nó (cổ phiếu, trái phiếu...) và đồng thời ph ải có các công ty chứng khoán chuyên mua bán, giao d ịch các loại hàng ho á đó. Công ty chứng khoán sẽ là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự ph át triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nó i riêng. Nhờ các công ty chứng kho án mà mộ t lượng vốn khổng lồ được đ ưa vào đầu tư từ những nguồn lẻ tẻ trong công chúng tập hợp lại. Như vậy, sự ra đời củ a các công ty ch ứng khoán trong giai đoạn hiện nay là m ột nhu cầu khách quan. Tuy nhiên đ ể nó đ i vào hoạt động có h iệu qu ả cần tiếp tụ c có những điều chỉnh hợp lý . Đề xu ất: "Mộ t số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển cá c công ty chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn hiện nay" sẽ đ ưa ra những kiến nghị góp phần vào việc hoàn thiện các công ty chứng khoán và những giải ph áp thúc đẩy h ình thành các công ty chứng khoán. Đề tài nghiên cứu những lí luận cơ b ản về công ty chứng kho án từ đó đ ề xu ất các giải ph áp hoàn thiện công ty chứng khoán về cơ cấu tổ chức; đội ngũ cán bộ, nhân viên; mô hình công ty; hệ thống tin họ c trong các công ty chứng khoán, đồng thời đưa ra những giải ph áp, kiến nghị nhằm mở rộng và phát triển các công ty ch ứng khoán. Nội dung đề tài gồm 3 ph ần: Chương I: Vai trò của công ty chứng khoán với hoạt động của thị trường chứng khoán. Trang 5
  6. Chương II: Thực tiễn hoạ t động của các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay. Chương III: Các giả i pháp hoàn thiện và phát triển các công ty ch ứng khoán ở Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đ ỡ tận tình của thầy giáo Th.s Đặng Ngọc Đức và cán bộ, công nhân viên Vụ quản lý kinh doanh chứng khoán - UBCKNN đã giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Do hạn chế về lý luận, kinh nghiệm thự c tế, điều kiện nghiên cứu nên bài viết này củ a em còn nhiều thiếu só t, em rất mong được sự góp ý của th ầy cô , cán bộ, nhân viên Vụ quản lý kinh doanh chứng khoán - UBCKNN và tất cả các bạn đọ c để các bài viết sau củ a em được tốt h ơn. Hà Nội, tháng 5 n ăm 2003 Sinh viên TH: Lê Thanh Th ái Trang 6
  7. CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TH Ị TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. 1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoá n. 1.1.1. Quan điểm khá c nhau về thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là m ột bộ phận quan trọng của th ị trường tài chính, hoạt động của nó nh ằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành những nguồn vốn lớn tài trợ d ài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ chứ c kinh tế và Nhà nước để phát triển sản xu ất, tăng trưởng kinh tế h ay cho các dự án đầu tư. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán chứng khoán và các giấy ghi nợ trung ho ặc dài hạn thường từ 01 năm trở lên. Công cụ trao đổi trên thị trường ch ứng khoán rất phong phú. Vậy th ị trường chứng khoán là nơi mua bán các chứng kho án đã được phát hành và đang lưu hành trên thị trường. Hiện nay tồ n tại hai quan đ iểm đối lập nhau: Quan điểm mộ t cho rằng: thị trường vố n và th ị trường chứng khoán là khác nhau vì công cụ của thị trường chứng khoán ngoài các chứng khoán dài h ạn còn có các giấy ghi nợ ngắn hạn (các tín phiếu kho bạc nh à nước có thời hạn 03 tháng hoặc 06 tháng). Quan điểm thứ hai cho rằng: thị trường vốn và th ị trường chứng kho án ch ỉ là các tên gọi khác nhau của cùng một khái niệm: thị trường tư b ản. Ngày nay, ở các n ước có nền kinh tế thị trường ph át triển, thị trường chứng kho án được quan niệm là mộ t thị trư ờng có tổ chức và hoạt động có điều kiện, là nơi diễn ra các ho ạt động mua bán các loại chứng kho án trung và dài hạn giữ a những người ph át h ành chứng khoán và mua chứng khoán ho ặc kinh doanh chứng kho án. Mặc d ù có nhiều quan điểm khác nhau, thậm chí là trái ngược nhau, nh ưng nh ìn chung mộ t thị trường chứng khoán được đ ặc trưng bởi các ho ạt động cơ bản sau. Trang 7
  8. 1.1.2. Hoạ t độ ng của thị trường chứng khoán. Trên thị trường chứng khoán các hoạt động giao dịch chứng kho án được thự c hiện . Xét về mặt hình th ức, các hoạt động trao đổi mua bán chuyển như ợng các chứng kho án là việc thay đổ i các chủ thể nắm giữ chứng kho án; xét về thực ch ất đây chính là quá trình vận động tư bản ở h ình thái tiền tệ, tức là quá trình chuyển từ tư b ản sở h ữu sang tư bản kinh doanh. Các quan hệ mua b án các chứng khoán trên th ị trường chứng khoán phản ánh sự thay đổi các chủ thể sở hữu về chứng kho án. Xét về nội dung, th ị trường vốn thể hiện các quan h ệ b ản ch ất bên trong của qu á trình mua bán các chứng khoán. Thị trường chứng khoán là biểu hiện bên ngo ài, là hình thức giao dịch vốn cụ th ể. Các th ị trường này kh ông thể phân biệt, tách rời nhau m à nó là thống nhất và cùng phản ánh các quan h ệ b ên trong và b ên ngo ài của th ị trường tư bản. Do đó ho ạt động của th ị trường chứng khoán (xét về bản chất) ph ản ánh quan h ệ trao đổi mua bán quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, vốn, tiền m ặt. Các hoạt động này đư ợc thực hiện thô ng qua các thành viên trên thị trường ch ứng khoán. 1.1.3. Cá c thành viên của thị trường chứng khoán. - Người đ ầu tư chứng kho án : Là những ngư ời mua bán chứng khoán gồm có: các doanh nghiệp, các công ty b ảo hiểm, các qu ỹ hưu trí và lự c lư ợng rộng rãi nh ất là tầng lớp dân chúng đầu tư vào. - Người kinh doanh chứng khoán: Là người được pháp lu ật cho ph ép thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, bao gồm môi giới ch ứng khoán (nh ận mua hộ và b án hộ để hưởng hoa hồng), b ảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng kho án, qu ản lý qu ỹ đầu tư chứng khoán, mua và bán chứng kho án cho chính mình để hưởng chênh lệch giá. - Người tổ chức th ị trường: Là người tạo ra đ ịa điểm và phương tiện để phụ c vụ cho việc mua b án chứng khoán hay cò n gọi là Sở giao d ịch chứng khoán. - Người quản lý và giám sát các hoạt động của thị trư ờng chứng kho án: Tức là Nh à nước, người bảo đảm cho th ị trường ho ạt động theo đúng các quy định củ a Trang 8
  9. pháp luật nh ằm b ảo vệ lợi ích của người đ ầu tư, bảo đảm việc mua b án chứng kho án được công b ằng, công khai, tránh những tình trạng tiêu cực có th ể xảy ra. Ngoài các đối tượng trên ra, còn có các đối tượng tương hỗ quan trọng khác như: Các tổ chức thanh toán bù trừ và lưu giữ chứng kho án, tổ chức dịch vụ sang tên và đăng ký lại quyền sở hữu chứng khoán, trung tâm đào tạo người hành ngh ề chứng kho án, hiệp hội các nhà đầu tư, hiệp hộ i các nh à kinh doanh chứng khoán. Trong các đố i tượng đó th ì người kinh doanh chứng khoán (trong đó có các công ty ch ứng khoán) giữ vai trò quan trọng đảm bảo cho th ị trường chứng khoán hoạt động ổn định và có h iệu qu ả. 1.2. Công ty chứng kho án. 1.2.1. Mô hình tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoá n. 1.2.1.1. Các mô hình tổ chức kinh doanh ch ứng khoán. Vì cô ng ty chứng khoán là mộ t loại hình đ ịnh chế tài chính đặc biệt n ên vấn đ ề xác đ ịnh mô h ình tổ chức kinh doanh củ a nó có nhiều điểm khác nhau ở các nước. Mỗi n ước đều có một mô hình tổ chứ c kinh doanh chứng khoán riêng, phù hợp với đặc điểm của hệ thống tài ch ính và tu ỳ thuộc vào sự cân nh ắc lợi h ại của những người làm công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, ta có thể khái quát lên ba mô hình cơ b ản hiện nay là: m ô hình công ty ch ứng khoán ngân hàng hay m ô hình ngân h àng đa năng (bao gồm: Ngân hàng đ a n ăng toàn phần, Ngân hàng đa năng một phần) và công ty chuyên doanh chứng khoán. Trong mô h ình ngân h àng đ a n ăng to àn phần, một ngân hàng có thể tham gia tất cả các hoạt động kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, b ảo hiểm m à không cần thông qua những ph áp nh ân riêng biệt. Khác với mô hình trên, trong mô hình ngân hàng đ a n ăng mộ t ph ần, một ngân hàng muốn tham gia ho ạt động kinh doanh chứ ng khoán phải thông qua công ty con là ph áp nh ân riêng biệt. Trang 9
  10. Với mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán, ho ạt động kinh doanh chứng kho án sẽ do công ty độ c lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân h àng không được tham gia kinh doanh chứng kho án. 1.2.1.2. Những n ét đặc trưng trong tổ chức của các công ty chứng khoán. Do công ty chứng khoán là một hình thức đ ịnh chế đ ặc biệt, có hoạt động nghiệp vụ đặc thù nên về m ặt tổ chức nó có nhiều đ iểm kh ác biệt so với các công ty th ông thường. Các công ty ch ứng kho án ở các n ước kh ác nhau, thậm chí trong cùng một quố c gia cũng có tổ chức rất khác nhau tu ỳ thuộ c vào tính chất công việc của mỗi công ty và mứ c độ ph át triển của thị trư ờng. Tuy vậy, chúng vẫn có một số đặc trưng cơ bản: a. Chuyên môn hoá và phân cấp quản lí. Công ty ch ứng kho án có trình độ chuyên m ôn hoá rất cao ở từng phòng ban, bộ phận, đơn vị kinh doanh nhỏ. Do chuyên môn hoá cao nên các bộ ph ận có quyền tự quyết. Một số bộ phận trong công ty có thể không phụ thuộc lẫn nhau (chẳng h ạn bộ phận môi giới và tự doanh hay bảo lãnh ph át hành...) b. Nhân tố con người. Trong công ty chứng khoán, quan hệ với khác hàng giữ vai trò rất quan trọng, đòi hỏi nhân tố con ngư ời phải luô n được quan tâm, chú trọng. Khác với các cô ng ty sản xuất, ở công ty chứng kho án việc th ăng tiến cất nhắc lên vị trí cao hơn nhiều khi không quan trọng. Các chức vụ quản lí hay giám đố c của công ty nhiều khi có thể nh ận được ít thù lao hơn so với một số nhân viên cấp dưới. c. Ảnh hưởng của th ị trường tài chính. Thị trường tài chính nó i chung và thị trường chứng khoán nó i riêng có ảnh hưởng lớn tới sản phẩm, dịch vụ, khả năng thu lợi nhu ận củ a công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán càng ph át triển th ì công cụ tài chính càng đa dạng, hàng Trang 10
  11. hoá dịch vụ phong phú , qua đó công ty ch ứng khoán có thể m ở rộng hoạt động thu nhiều lợi nhuận. Với các trình độ phát triển khác nhau của thị trường, các công ty chứng khoán phải có cơ cấu tổ ch ức đ ặc thù để đáp ứng những nhu cầu riêng. Thị trường càng phát triển thì cơ cấu tổ chức của công ty chứng kho án càng phức tạp (ch ẳng hạn Mỹ, Nhật...). Trong khi đó, thị trường chứng kho án mới h ình thành th ì cơ cấu tổ chức của công ty ch ứng khoán giản đơn hơn nhiều (như Đông Âu, Trung Quốc...). 1.2.2 H ình thức pháp lý của các cô ng ty chứng khoán. Có b a lo ại hình tổ chứ c công ty ch ứng khoán cơ bản: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ ph ần. a. Công ty hợp danh. Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở h ữu trở lên.Thành viên tham gia vào qu á trình đưa ra các quyết định qu ản lý được gọ i là th ành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn, tức là phải chịu trách nhiệm với các kho ản nợ của công ty h ợp danh bằng to àn bộ tài sản của mình. Ngược lại thành viên không tham gia vào quá trình điều hành quản lí công ty đ ược gọ i là thành viên góp vốn. Họ chỉ chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ củ a công ty trong giới hạn góp vốn củ a m ình. Thông thường khả năng huy động vốn góp của công ty hợp danh không lớn, nó chỉ giới hạn trong số vốn m à các hội viên có thể đóng góp. b. Công ty trách nhiệm hữu hạn. Đây là công ty ch ỉ đòi hỏi trách nhiệm của các thành viên đố i với các khoản nợ của công ty trong giới hạn số vốn góp của họ, do đó gây tâm lí nhẹ nhàng hơn đối với các nhà đầu tư. Về p hương diện huy đ ộng vốn, nó đ ơn giản và linh ho ạt hơn so với công ty h ợp danh. Đồng thời vấn đề tuyển đội ngũ qu ản lí cũng n ăng động hơn, không bị bó hẹp trong một số đố i tác như công ty hợp danh. Trang 11
  12. Nhờ những ưu thế đó, hiện nay rất nhiều công ty chứng khoán hoạt động dưới hình thứ c công ty trách nhiệm hữu hạn. c. Công ty cổ ph ần. Công ty cổ p hần là một pháp nh ân độc lập với các chủ sở hữu là các cổ đông. Đại hội cổ đông có quyền bầu ra hội đồng quản trị. Hội đồng này sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vụ quản lý khác đ ể điều hành công ty. Giấy chứng nh ận cổ phiếu không th ể hiện món nợ của công ty, m à th ể hiện quyền lợi của chủ sở hữu đố i với các tài sản của công ty. * Ưu điểm của công ty cổ phần: + Nó tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông ho ặc cổ đông ngh ỉ hưu hay qua đ ời. + Rủi ro mà chủ sở hữu của công ty phải ch ịu được giới hạn ở mức nhất định. Nếu công ty thua lỗ, phá sản, cổ đông ch ỉ ch ịu thiệt hại ở mức vốn đ ã đóng góp. + Quyền sở hữu đ ược chuyển đổi dễ dàng thông qua việc mua b án cổ phiếu. + Ngo ài ra, đối với công ty chứ ng kho án, nếu tổ chức theo h ình thức công ty cổ phần và được niêm yết tại sở giao dịch thì coi như họ đã được quảng cáo miễn ph í. + Hình thức tổ chức quản lí, ch ế độ báo cáo và thông tin tốt hơn hai loại hình hợp danh và trách nhiệm hữu hạn. Do những ưu điểm n ày, ngày nay chủ yếu các công ty chứng khoán tồn tại d ưới hình thứ c công ty cổ ph ần thậm chí một số nước (như Hàn Quốc) còn bắt buộc các công ty chứng khoán phải là công ty cổ phần. 1.2.3. Cá c nghiệp vụ cơ bản của cô ng ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán có th ể là những công ty chuyên kinh doanh mộ t dịch vụ n hư công ty chỉ chuyên môi giới, công ty chỉ chuyên thực hiện b ảo lãnh ph át hành... ho ặc là những công ty đ a d ịch vụ, ho ạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh chứng kho án. Nhìn chung có b a nghiệp vụ kinh doanh chính là: Trang 12
  13. - Nghiệp vụ môi giới chứng khoán. - Nghiệp vụ tự doanh. - Nghiệp vụ bảo lãnh phát h ành. Ngày nay, do th ị trường ngày càng phát triển và do nhu cầu của bản th ân công ty chứng khoán ngày càng m ở rộng n ên đã ph át sinh nhiều nghiệp vụ như: cho vay kí quĩ, tư vấn đầu tư, qu ản lí d anh mục đầu tư, qu ản lí thu nh ập chứng khoán. Đồng th ời các công ty chứng khoán ngày nay còn hoạt động trên cả lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, bảo hiểm. 1.2.3.1. Nghiệp vụ môi giới Bản chất nghiệp vụ. Công ty chứ ng khoán tiến hành nghiệp vụ môi giới sẽ đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch th ông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Khách h àng sẽ ph ải chịu hậu qu ả kinh tế củ a việc giao dịch đó. Các nhà môi giới th ường gặp phải rủ i ro khi kh ách hàng của mình hoặc nh à m ôi giới giao d ịch kh ác không thự c hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn. Qui trình giao dịch. Quá trình môi giới của công ty ch ứng kho án thường qua các bước ch ủ yếu th ể hiện ở sơ đồ sau: Bư ớc 1: Mở tài khoản (1). Bư ớc 2: Nhận lệnh (2). Bư ớc 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp đ ể thực hiện lệnh (3). Bư ớc 4: Xác nhận kết quả thự c hiện lệnh cho kh ách h àng (4). Bư ớc 5: Thanh to án và giao h àng. Trang 13
  14. (2) (1) Công ty chứng khoán Khách hàng (5) (3) (4) Bước 1: Mở tài khoản. Công ty chứng kho án yêu cầu kh ách hàng mở tài kho ản giao dịch (tài khoản tiền mặt ho ặc tài kho ản kí q uĩ). Tài khoản kí qu ĩ dùng cho giao dịch kí q uĩ còn tài kho ản giao d ịch dùng cho các giao dịch thông thường. Bước 2: Nh ận đơn đặt h àng. Khách h àng ra lệnh mua, bán cho công ty chứng khoán dưới nhiều hình thứ c: Điện thoại, telex, phiếu lệnh... Nếu là lệnh bán, công ty chứng kho án sẽ yêu cầu khách h àng xuất trình số chứng kho án muốn bán trước khi thực hiện đơn hàng hoặc đề ngh ị ph ải kí quĩ một phần số chứng khoán cần bán theo mộ t tỉ lệ do u ỷ ban chứng khoán qui định. Nếu là lệnh mua, công ty sẽ đề ngh ị kh ách hàng mứ c tiền kí quĩ nhất định trên tài khoản kí quĩ củ a khách h àng tại công ty. Khoản tiền n ày thường b ằng 40% trị giá mua theo lệnh. Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thự c hiện. Trước đây, người đại diện của công ty gửi tất cả lệnh mua, b án củ a khách hàng tới bộ phận thực hiện lệnh ho ặc phòng kinh doanh giao d ịch của công ty. Ở đây, một người thư kí sẽ kiểm tra xem chứng kho án được mua bán ở th ị trường nào (tập trung, phi tập trung...). Sau đó, người thư kí sẽ gửi lệnh đ ến thị trường đó đ ể thực hiện. Ngày nay, các công ty ch ứng kho án có mạng lư ới thông tin trực tiếp từ trụ sở chính tới phòng giao d ịch. Do vậy, các lệnh mua, b án được chuyển trực tiếp tới Trang 14
  15. phòng giao dịch của Sở giao d ịch chứng khoán m à không cần chuyển qua phòng thực hiện lệnh. Bước 4: Xác nhận cho kh ách h àng. Sau khi thự c hiện lệnh xong, công ty chứng khoán sẽ gửi cho khách hàng một phiếu xác nhận đã thi hành xong lệnh. Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch. Hoạt động này bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết quả giao dịch. Hiện nay các nư ớc áp dụng việc đối chiếu cố định: Sở giao dịch chứng kho án sẽ tiến hành bù trừ trên cơ sở nộ i dung lệnh của các công ty chứng khoán chuyển vào hệ thống. Những sai sót của công ty ch ứng kho án sẽ do công ty chứng khoán tự sử a chữa. Việc bù trừ các kết qu ả giao d ịch kết thú c bằng việc in ra các chứng từ thanh toán. Chứng từ này được gửi cho công ty chứng khoán. Nó là cơ sở để thực hiện thanh toán và giao ch ứng khoán. Bước 6: Thanh toán và giao hàng. Đến ngày thanh toán, người mua sẽ giao tiền thông qua ngân hàng chỉ định thanh to án; người b án sẽ giao chứng khoán thông qua h ình thức chuyển khoản tại trung tâm lưu kí chứng kho án. Sau khi hoàn tất các thủ tục tại Sở, công ty sẽ thanh toán tiền và ch ứng kho án cho khách hàng thông qua hệ thống tài khoản khách hàng mở tại công ty chứng khoán. Phí mô i giới. Hoạt động với tư cách là nhà đại lí nên công ty chứng khoán được hưởng hoa hồng môi giới. Số tiền hoa hồng thường được tính ph ần trăm trên tổng giá trị một giao dịch. Số tiền mua bán càng nhỏ thì số phần trăm hoa hồng càng lớn. Một số nước hiện nay duy trì tỉ lệ hoa hồng cố định như Thái Lan, Inđônêxia, Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan. Theo đó mức hoa hồng cao, thấp tu ỳ thuộc vào giá trị hợp đồng. Trang 15
  16. Thông thường, các công ty chứng kho án đều có ch ế độ hoa hồng của mình và thỉnh tho ảng lại điều chỉnh cho thích h ợp. Các công ty nhỏ thường phải chờ xem các h ãng lớn cho biết tỉ su ất hoa hồng rồi m ới công bố tỉ suất của mình. Thuế giao d ịch ch ứng khoán. Các công ty chứng kho án ph ải nộp thu ế đối với hoạt động kinh doanh của mình. Doanh thu chịu thu ế tu ỳ thuộ c vào các nghiệp vụ mà công ty tiến hành. Đối với hoạt động môi giới, bảo lãnh, thuế được tính trên m ức hoa hồng hay chiết khấu mà cô ng ty ch ứng khoán nhận được. Đối với hoạt động tự doanh thu ế được tính trên chênh lệch giữa giá mua và giá b án ch ứng khoán. Ngoài ra, công ty chứng kho án còn ph ải chịu thuế lợi tức trong trường hợp kinh doanh chứng khoán có lãi. Để khuyến kh ích mọ i người mua Trái phiếu Ch ính phủ , các nước thường không đánh thuế các khoản lãi nh ận được từ đầu tư vào Trái phiếu Ch ính phủ . 1.2.3.2 Nghiệp vụ bảo lãnh. Bản chấ t bảo lãnh. Bảo lãnh phát hành là việc h ỗ trợ đơn vị phát hành huy độ ng vốn bằng cách bán chứng khoán trên thị trường. Có ba hình thứ c bảo lãnh phát hành mà thế giới thường áp dụng: Mộ t là, bảo lãnh chắc chắn: công ty b ảo lãnh phát hành nhận mua to àn bộ số chứng kho án trong đợt phát hành của công ty ph át h ành và sau đó sẽ bán ra công chúng. Giá mua của công ty bảo lãnh là giá đã được ấn đ ịnh, thường là thấp hơn giá thị trường. Giá b án của công ty bảo lãnh là giá th ị trường. Đây là hình thứ c công ty bảo lãnh hoạt động cho chính họ và sẵn sàng chịu mọi rủi ro. Hai là , bảo lãnh cố gắng tối đa: là h ình thức mà công ty bảo lãnh phát h ành hứ a sẽ cố gắng tối đ a đ ể b án hết số chứng khoán cần ph át h ành cho công ty ph át h ành. Nếu không b án hết, công ty bảo lãnh sẽ trả lại số chứng kho án không bán được cho công ty phát hành. Người bảo lãnh được hưởng số hoa hồng trên số chứng khoán bán được. Trang 16
  17. Ba là , bảo lãnh bảo đảm tất cả hoặc không: trường h ợp n ày được áp dụng khi công ty phát h ành chứng khoán cần một số vốn nh ất đ ịnh. Nếu huy động được đủ số vốn đó thì thực hiện phát hành, còn không huy đ ộng đủ thì sẽ bị hu ỷ b ỏ. Ví d ụ, một công ty cố gắng bán toàn bộ 100.000.000$ cổ phiếu nó yêu cầu cô ng ty chứng kho án phải bán tối thiểu 60% giá trị củ a đ ợt ph át hành, tức là công ty phải nhận được lượng tiền bán tối thiểu là 60.000.000 $ nếu không toàn bộ đợt phát h ành sẽ bị lo ại bỏ. Mộ t số khâu quan trọng trong quy trình bảo lãnh . + Lập nghiệp đo àn bảo lãnh. Khi số số chứng khoán phát hành vượt quá khả n ăng bảo lãnh của một công ty chứng kho án thì một nghiệp đoàn bao gồm một số công ty chứng khoán và các tổ chức tài chính sẽ được thành lập. Nghiệp đoàn n ày có ý n ghĩa phân tán rủi ro trong h ình thức bảo lãnh chắc chắn. Trong nghiệp đoàn có một công ty b ảo lãnh chính, thường là n gười khởi đầu cho cuộc giao dịch này, đ ứng ra ký kết và giải quyết các giấy tờ với công ty ph át h ành. Nó quyết định công ty chứng khoán nào được mời tham gia nghiệp đoàn và sẽ trả chi phí bảo lãnh cho các công ty kh ác trong nghiệp đoàn. Nhó m bán: Để việc bán nhanh hơn, nghiệp đoàn bảo lãnh có thể tổ chức thêm một "nhóm bán". Nhóm này bao gồm một số công ty kh ông nằm trong nghiệp đoàn b ảo lãnh, họ chỉ giúp bán chứng khoán mà không ph ải chịu trách nhiệm về số chứng khoán không b án được. Do vậy, thù lao cho họ ít hơn các th ành viên trong nghiệp đoàn bảo lãnh. + Phân tích, định giá chứng khoán. Định giá cho cổ phiếu rất phức tạp. Ở đây bắt gặp vấn đ ề nan giải: một mặt, người phát hành cổ phiếu muốn nhận được càng nhiều tiền càng tốt từ đ ợt ph át hành n ày; mặt kh ác ngư ời qu ản lý muốn định giá sao cho có th ể b án được và bán càng nhanh càng tốt. Nếu giá cao quá công chúng sẽ không mua, nếu giá thấp qu á thì giá ch ứng khoán sẽ m au chóng chuyển lên cao hơn ở th ị trường thứ cấp và Trang 17
  18. người phát hành sẽ ch ịu thiệt. Thông thường, việc định giá cổ phiếu căn cứ vào nhiều yếu tố : lợi nhuận của công ty, d ự kiến lợi tứ c cổ ph ần, số lượng cổ phiếu chào b án, tỉ lệ giá cả - lợi tức so với những công ty tương tự, tình hình th ị trường lúc ch ào bán... Đối với trái phiếu, việc đ ịnh giá đ ơn giản hơn vì trên thị trường đ ã có sẵn lãi su ất chu ẩn và yết giá củ a những người mua, bán chứng khoán cho những lo ại trái phiếu tương tự. + Ký hợp đồng b ảo lãnh. Sau khi th ành lập nghiệp đoàn và tiến hành một số công việc như ph ân tích định giá chứng khoán, chuẩn bị cho đợt ph ân phối chứng khoán ..., nghiệp đoàn bảo lãnh sẽ ký một số hợp đồng với công ty phát hành trong đó xác định: Ph ương thứ c b ảo lãnh. Ph ương thứ c thanh toán. Khối lượng b ảo lãnh phát hành. + Đăng kí phát hành ch ứng kho án. Sau khi ký hợp đồng bảo lãnh, nghiệp đo àn b ảo lãnh phải trình lên cơ quan quản lý đơn xin đ ăng kí phát h ành cùng một bản cáo b ạch th ị trường có đầy đ ủ chữ kí của công ty phát hành, công ty luật, công ty b ảo lãnh. Bản cáo b ạch của công ty phát hành trình bày tình h ình tài chính, hoạt động kinh doanh và kế hoạch sử dụng tiền thu đ ược từ việc phát hành nhằm giúp công chúng đánh giá và đưa ra quyết định mua chứng kho án. + Phân phối chứng kho án trên cơ sở phiếu đăng kí. Sau khi tiến h ành các thủ tục cần thiết như ph ân phát bản cáo bạch và phiếu đăng kí mua chứng khoán và đợi khi đăng kí phát hành chứng kho án có hiệu lực, công ty chứng khoán hoặc nghiệp đo àn bảo lãnh sẽ tiến hành ph ân phối chứng kho án. Ph ân phối chứng kho án ra công chúng có thể được thự c hiện dư ới các hình thức: Trang 18
  19. Bán riêng cho các tổ ch ức đầu tư tập thể (như các quĩ đ ầu tư, quĩ b ảo hiểm, quĩ hưu trí...). Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát hành. Bán ra công chúng. + Th anh to án Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán chứng kho án cho công ty phát hành. Số tiền thanh toán là giá trị chứng kho án ph át hành trừ đi thù lao cho công ty bảo lãnh. Thù lao cho công ty bảo lãnh có thể là khoản phí (đố i với h ình thức bảo lãnh chắc ch ắn) hoặc hoa hồng (đố i với các hình thức bảo lãnh khác). Mức ph í bảo lãnh tu ỳ thuộc vào tính ch ất của đợt ph át hành, tình hình th ị trường và do hai bên thoả thuận. Nếu là phát hành lần đầu th ì phí b ảo lãnh cao hơn lần phát hành bổ sung. Đối với trái phiếu phí và hoa hồng còn tu ỳ thu ộc vào lãi su ất trái phiếu (lãi suất cao sẽ d ễ bán, chi phi sẽ thấp và ngược lại). Hoa hồng: là tỉ lệ (%) cố định đố i với từng lo ại chứng khoán nh ất định. Việc tính toán và ph ân bổ hoa hồng do các thành viên trong nghiệp đoàn thương lượng với nhau. Ph í bảo lãnh: là chênh lệch giữa giá bán chứng khoán trên thị trường và số tiền công ty ph át hành nhận được. 1.2.3.3 Nghiệp vụ tự doanh. Đây là n ghiệp vụ kinh doanh trong đó công ty chứng khoán dùng kinh ph í củ a mình để mua và bán chứng khoán, họ tự ch ịu mọi rủ i ro và có th ể làm thêm nhiệm vụ tạo thị trường cho một loại ch ứng khoán n ào đó. Nhà giao dịch chịu lãi hay lỗ tu ỳ thuộ c vào chênh lệch giá mua và bán chứng kho án. Hoạt động buôn b án chứng khoán có thể là: Trang 19
  20. Giao dịch gián tiếp: Công ty ch ứng kho án đặt lệnh mua và b án của mình trên Sở giao dịch, lệnh củ a họ được xác định đối với bất kì khách hàng nào không xác định trước. Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch giữa hai công ty chứng khoán hay giữa công ty chứng khoán với kh ách h àng thông qua thương lượng. Đối tượng củ a giao dịch trực tiếp thư ờng là các trái phiếu và cổ phiếu giao dịch ở th ị trường OTC. Thông th ường các công ty chứng khoán phải dành một tỉ lệ % nhất định cho hoạt động bình ổn thị trườn g (ở Mỹ lu ật qui đ ịnh là 60%). Các công ty có ngh ĩa vụ mua vào (khi giá chứng khoán giảm) để giữ giá và ph ải bán ra khi giá chứng khoán lên để kìm giá chứng kho án. Ngoài các ho ạt động kinh doanh chính: m ôi giới, tự doanh, bảo lãnh ph át h ành, công ty chứng khoán còn tiến h ành các nghiệp vụ phụ trợ. 1.2.3.4. Các nghiệp vụ p hụ trợ. a. Nghiệp vụ tín dụng. Ở các th ị trường ph át triển th ì đây là mộ t hoạt động thông dụng. Còn ở những thị trường chư a phát triển thì hoạt động n ày bị hạn chế, chỉ các định chế tài chính đặc biệt m ới được phép cấp vố n vay. Một số nước cò n qui định không được phép cho vay kí qu ỹ. Cho vay kí q u ỹ là hình thứ c cấp tín dụng của công ty chứng kho án cho kh ách hàng của m ình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng kho án đó làm vật th ế chấp cho khoản vay. Khi th ực hiện nghiệp vụ này, công ty ch ứng kho án ph ải d àn xếp với ngân hàng và phải chịu trách nhiệm về khoản vay đó. Trong tài kho ản kí qu ỹ, tài sản thực của khách h àng ch ỉ chiếm một tỉ lệ nh ất định (50%-60% tu ỳ từ ng nư ớc), số còn lại là tiền vay của công ty chứng khoán. Đến h ạn, kh ách h àng phải trả vốn vay và lãi cho công ty chứng khoán. Nếu không trả đư ợc n ợ, công ty chứng khoán sẽ bán chứng khoán trên tài sản kí qu ỹ để thu hồi kho ản vay. Trang 20
nguon tai.lieu . vn