Xem mẫu

  1. …………..o0o………….. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, Uỷ nhiệm chi nói riêng tại chi nhánh NHCT Đống Đa
  2. LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đã và đang chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Do đó, khối lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường là rất lớn. Để đáp ứng yêu cầu lưu thông hàng hoá một cách nhanh nhất thì hình thức TTKDTM ra đời. Tuy nhiên, thực trạng thanh toán trong nền kinh tế của nước ta theo nhận xét của các chuyên gia kinh tế thì Việt Nam vẫn là một quốc gia sử dụng quá nhiều tiền mặt. TTKDTM chưa phát triển kịp với nhịp phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt nó chưa được phổ biến trong tầng lớp dân cư. Thực trạng trên thực sự là một trở ngại lớn đối với nền kinh tế Việt Nam khi đang trong quá trình mở cửa để hội nhập với khu vực và thế giới nói chung và trong lĩnh vực tài chính NH nói riêng. Các NH của Việt Nam bao gồm cả NHTM quốc doanh và NHTM cổ phần phải chịu sự cạnh tranh đối với các NH liên doanh và NH nước ngoài ở tất cả các sản phẩm dịch vụ NH. Trên cơ sở đó, ngành NH nói chung và các NHTM Việt Nam nói riêng tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các hoạt động NH theo xu hướng hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh những năm gần đây đã và đang tập trung thực hiện nhiều giải pháp hiện đại hoá thanh toán và mở rộng dịch vụ thanh toán, đặc biệt là TTKDTM, một mặt đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, của dân cư; một mặt tăng thu nhập từ dịch vụ, tăng lợi nhuận cho mỗi NHTM, một nội dung quan trọng của chương trình cơ cấu lại các hoạt động của mình. Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHCT Đống Đa và với những kiến thức đã được học ở trường nên em đã chọn đề tài luận văn của mình:
  3. Mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung, Uỷ nhiệm chi nói riêng tại chi nhánh NHCT Đống Đa. Nội dung luận văn của em gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về TTKDTM. Chương II: Thực trạng TTKDTM nói chung và Uỷ nhiệm chi nói riêng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và hoàn thiện công tác TTKDTM nói chung và Uỷ nhiệm chi nói riêng. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do kiến thức và khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý và hướng dẫn của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Kế toán cùng các anh chị, cô chú công tác tại phòng kế toán Chi nhánh NHCT Đống Đa đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sẵc nhất đến Tiến sĩ Đỗ Quế Lượng, người thầy đã tận tình chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực tập cũng như trong thời gian em làm luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn.
  4. CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TTKDTM I. Sự cần thiết và vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường 1. Sự cần thiết của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường. Quá trình phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình phát triển sản xuất. Cùng với thời gian, con người đã tìm ra một loại sản phẩm để làm vật trung gian đo lường giá trị của các sản phẩm khác và nó được gọi là tiền tệ. Tiền tệ đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển và ở mỗi giai đoạn nó đều có những ưu, nhược điểm cần phải khắc phục. Có thể nói, tiền giấy đã thể hiện được những ưu điểm của nó trong lưu thông nhất là trong thanh toán. Tuy nhiên, nó cũng chỉ phù hợp với nền kinh tế với quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất chưa phát triển. Vì vậy khi nền sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá phong phú, đa dạng với khối lượng lớn, diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trên phạm vi rộng, dung lượng và cơ cấu của thị trường được mở rộng, mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều được tiền tệ hoá thì việc thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ nhiều hạn chế như: thanh toán và vận chuyển mất nhiều thời gian, không an toàn, bảo quản phức tạp... Chính vì vậy, các hình thức thanh toán luôn được đổi mới, hiện đại phù hợp với sự phát triển không ngừng của sản xuất, lưu thông hàng hoá. Trên cơ sở những yêu cầu của tiến trình phát triển, của cơ chế thị trường thì hình thức TTKDTM ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống NH là một tất yếu
  5. khách quan của một xã hội phát triển. Với hình thức thanh toán này không những đã khắc phục được những hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt mà nó còn có nhiều ưu điểm khác như: nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm... Trong nền KTTT, TTKDTM đã nhanh chóng trở thành một phần không thể thiếu và là sản phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM để cung cấp cho khách hàng là các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế. Tạo điều kiện cho các chủ thể mở rộng quan hệ kinh tế trong nước và nước ngoài, nâng cao hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn của xã hội, thúc đẩy quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá và tiền tệ. Như vậy, TTKDTM là cách thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được thực hiện bằng cách trích tiền gửi từ tài khoản của người chi trả để chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại NH, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của NH. 2. Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường. 2.1 Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế. TTKDTM góp phần giảm tỷ trọng tiền mặt lưu thông, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí lưu thông như: in ấn, phát hành, bảo quản,vận chuyển, kiểm đếm... Mặt khác, TTKDTM còn tạo ra sự thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và lưu thông tiền tệ. TTKDTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để tái đầu tư cho nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô. Qua đó, kiểm soát được lạm phát đồng thời tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. 2.2 Vai trò của TTKDTM đối với NHTM Các tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trong nền KTTT đều quan tâm đến vấn đề thanh toán là: an toàn - tiện lợi - quay vòng vốn nhanh. NH trở thành
  6. trung tâm Tiền tệ - Tín dụng - Thanh toán trong nền Kinh tế. TTKDTM góp phần không nhỏ vào thành công đó của NH. TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của NH. TTKDTM không những làm giảm được chi phí lưu thông mà còn bổ xung nguồn vốn cho NH thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của các tổ chức và cá nhân. Như vậy, NH sẽ luôn có một lượng tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trên các tài khoản này với chi phí thấp. Nếu sử dụng tốt nguồn vốn này thì NH không chỉ kiếm được lợi nhuận, giành thắng lợi trong cạnh tranh mà còn mang lại lợi ích rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. TTKDTM còn thúc đẩy quá trình cho vay. Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn, NH có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. NH thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn NH để đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh có lãi. Mặt khác, thông qua TTKDTM, NH có thể đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó giúp NH an toàn trong kinh doanh, góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư tín dụng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. TTKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. Trong thực tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, thì sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi NH, số tiền đó không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của NH. Nhưng nếu TTKDTM thì NH thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người phải trả sang người thụ hưởng hoặc bù trừ giữa các tài khoản tiền gửi của các NHTM với nhau. NH sẽ có một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi có thể sử dụng để cho vay. Như vậy, thực chất của cơ chế tạo tiền của hệ thống NH là tổ chức thanh toán qua NH và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy, khi TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn, tạo cho NH lợi nhuận đáng kể.
  7. TTKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán. TTKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm được thời gian, chi phí. Trên cơ sở đó tạo niềm tin cho công chúng vào hoạt động của hệ thống NH, thu hút người dân và doanh nghiệp tham gia thanh toán qua NH. Như vậy, TTKDTM giúp NH thực hiện việc mở rộng đối tượng thanh toán, phạm vi thanh toán (trong và ngoài nước) và tăng doanh số thanh toán, làm tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh của NH. 2.3 Vai trò của TTKDTM đối với NH trung ương. TTKDTM tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn vốn khác nhau, tạo điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư và của cả nền kinh tế. Qua đó, tạo tiền đề cho việc tính toán lượng tiền cung ứng và điều hành thực thi chính sách tiền tệ có hiệu quả. 2.4 Vai trò TTKDTM đối với cơ quan tài chính. Tăng tỷ trọng TTKDTM không chỉ có ý nghĩ tiết kiệm chi phí lưu thông mà còn giúp cho công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn. Nếu các giao dịch trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản thì tiền chỉ chuyển từ tài khoản người này sang tài khoản người khác, từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp khác, từ NH này sang NH khác nên tiền tệ vẫn nằm trong hệ thống NH. Do đó, tổn thất tài sản Nhà nước và tổn thất tài sản của người dân sẽ được hạn chế rất nhiều. Như vậy, trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán qua NH đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ quản, cơ quan thuế... có điều kiện để kiểm tra, theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh chính xác. Do đó, giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động “kinh tế ngầm”, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và
  8. điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hoá kinh tế - xã hội. II. Khái niệm và nguyên tắc trong TTKDTM 1. Khái niệm: TTKDTM (thanh toán chuyển khoản) là phương thức chi trả thực hiện bằng cách trích một số tiền từ tài khoản người chi chuyển sang tài khoản người được hưởng. Các tài khoản này đều được mở tại NH. 2. Nguyên tắc thanh toán: Thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ phản ánh mối quan hệ kinh tế - pháp lý, do đó các bên tham gia thanh toán phải đảm bảo các nội dung có tính pháp lý sau: - Người sử dụng dịch vụ thanh toán là tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch thanh toán đều phải mở tài khoản thanh toán tại các NH hoặc các tổ chức khác làm dịch vụ thanh toán và có quyền được lựa chọn NH để mở TK, được quyền lựa chọn sử dụng các dịch vụ thanh toán. Khi tiến hành thanh toán phải thực hiện thanh toán thông qua TK đã mở theo đúng chế độ quy định của NH và tổ chức làm dịch vụ thanh toán. Trường hợp đồng tiền thanh toán là ngoại tệ thì phải tuân thủ quy chế quản lý ngoại hối của Nhà nước. - Số tiền thanh toán phải dựa trên cơ sở lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao giữa người mua và người bán. Người mua phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện thanh toán để đáp ứng yêu cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh toán. Nếu người mua chậm trễ thanh toán hoặc vi phạm chế độ thanh toán thì phải chịu phạt theo chế tài hiện hành. - Người bán hay người cung cấp dịch vụ là người được hưởng số tiền do người chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng hay cung cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua đã thanh toán, đồng thời phải kiểm soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán như kiểm soát các tờ séc của người mua giao khi nhận hàng.
  9. - Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, NH và các tổ chức làm dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán. Chỉ trích tiền từ tài khoản của chủ tài khoản chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng khi có lệnh của chủ tài khoản. Các trung gian thanh toán phải có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng mở tài khoản, lựa chọn các phương tiện thanh toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, phương thức giao nhận hàng, vận chuyển hàng hoá. Tổ chức hạch toán luân chuyển chứng từ thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn tài sản. Nếu NH và các tổ chức làm dịch vụ thanh toán để chậm trễ hay hạch toán thiếu chính xác gây thiệt hại cho khách hàng thì phải chịu phạt để bồi thường cho khách hàng. III. Các thể thức TTKDTM tại Việt Nam 1. Thể thức thanh toán bằng Séc Séc (Check, Chèque) là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức chứng từ in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán không điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng. Hai hình thức thanh toán Séc qua NH phổ biến và thông dụng nhất ở nước ta hiện nay là Séc chuyển khoản và Séc bảo chi. 1.1 Séc chuyển khoản (SCK) SCK là giấy uỷ nhiệm lập trên mẫu in sẵn do NHNN ấn hành, do chủ tài khoản phát hành, phải viết và giao trực tiếp cho đơn vị thụ hưởng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ ngay sau khi mua hàng. SCK không được lĩnh tiền mặt. Nó chỉ được thanh toán trong phạm vi giữâ các khách hàng có tài khoản ở cùng một NH (kho bạc) hoặc khác NH nhưng các NH này có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố. Người phát hành Séc phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên tờ Séc. Người thụ hưởng khi nhận Séc phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của tờ Séc.
  10. Quy trình thanh toán Người thụ hưởng lập 2 liên bảng kê nộp Séc theo từng NH (Kho bạc) phục vụ người trả tiền (mỗi NH, Kho bạc lập một bảng riêng) để nộp và NH (Kho bạc) nơi mình mở tài khoản hoặc bên trả tiền mở tài khoản. Sơ đồ quy trình thanh toán - Trường hợp thanh toán cùng một NH. Người mua (3a) Người bán (Người phát hành Séc) (3b) (Người thụ hưởng) (1) (2) (4) (5) Ngân hàng (1). Người mua làm thủ tục xin mua Séc. (2). NH bán Séc cho người mua. (3a). Người mua phát hành Séc trao cho người bán. (3b). Người bán nhận Séc giao hàng cho người mua. (4). Người bán làm thủ tục nộp Séc vào NH. (5). Sau khi hạch toán NH gửi báo Có cho người bán. - Trường hợp thanh toán tại 2 NH khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ. Người mua (1) Người bán (Người phát hành séc) ( (Người thụ hưởng) (5) (2) (8) NH phục vụ người phát hành NH phục vụ người thụ hưởng (6) (4) (3) (7) Thanh toán bù trừ (1). Người mua phát hành Séc trao cho người bán. (2). Người bán nộp Séc và bảng kê nộp Séc vào NH phục vụ mình. (3). NH phục vụ người bán mang Séc vào bảng kê nộp Séc đến trung tâm TTBT.
  11. (4). NH người mua nhận chứng từ về và ghi Nợ vào tài khoản người mua. (5). Báo Nợ cho người mua. (6). NH phục vụ người mua mang chứng từ trao đổi tại trung tâm TTBT. (7). NH phục vụ người bán nhận chứng từ từ trung tâm TTBT về và ghi Có cho người bán. (8). NH phục vụ người bán báo cho người bán. - Nếu người thụ hưởng Séc nộp Séc và bảng kê nộp Séc vào NH có tài khoản của người ký phát hành Séc, nếu số dư đủ khả năng thanh toán thì NH hạch toán: Nợ TK người ký phát hành Séc Có TK TG người thụ hưởng Séc - Nếu người thụ hưởng nộp Séc và bảng kê nộp Séc vào NH thu hộ, NH này hạch toán: Nợ 5012 - Thanh toán bù trừ, hoặc Nợ 1113 - TG tại NHNN, hoặc Nợ TK TG của NH thực hiện thanh toán (nếu có TG) Có TK TG người thụ hưởng Séc Các tờ Séc dùng làm chứng từ ghi Nợ, các bảng kê nộp Séc làm chứng từ ghi Có, báo Có. 1.2 Séc bảo chi (SBC) SBC do chủ tài khoản phát hành, được NH (Kho bạc) đảm bảo thanh toán. Người phát hành Séc phải lưu ký trước số tiền ghi trên Séc vào tài khoản riêng. SBC được dùng để thanh toán giữa các đơn vị có tài khoản ở cùng một NH hoặc khác NH nhưng cùng một hệ thống, nếu khác hệ thống thì phải cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ. SBC không được lĩnh tiền mặt. Quy trình thanh toán
  12. Chủ tài khoản lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi Séc kèm theo tờ Séc ghi đầy đủ các yếu tố, trực tiếp nộp vào NH (Kho bạc) nơi mình mở tài khoản. NH (Kho bạc) sử dụng các liên giấy yêu cầu bảo chi Séc để hạch toán và báo Nợ, đồng thời ký tên đống dấu ghi ngày tháng bảo chi lên mặt trước Séc. Sơ đồ quy trình thanh toán - Trường hợp thanh toán cùng một NH. Người mua (3) Người bán (Người phát hành Séc) (Người thụ hưởng) (1) (2) (4) (5) Ngân hàng (1). Người mua tới NH làm thủ tục xin mua Séc. (2). NH bảo chi Séc và trao cho khách hàng. (3). Người mua nhận hàng và trả tiền bằng Séc bảo chi cho người bán. (4). Người bán nộp Séc và bảng kê nộp Séc NH. (5). NH ghi Có và báo cáo Có cho bên bán. - Trường hợp thanh toán khác NH, cùng hệ thống Người mua (3) Người bán (Người phát hành Séc) (Người thụ hưởng) (1) (2) (6) ( 4) (5) Ngân hàng bên mua Ngân hàng bên bán (1). Người mua lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi Séc kèm tờ Séc vào NH bên mua. NH bên mua kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ Séc và xử lý. (2). NH bên mua đóng dấu bảo chi lên tờ Séc và chuyển trả người mua. (3). Người mua nhận hàng và trao Séc cho người bán. (4). Người bán nộp Séc kèm hai liên bảng kê nộp Séc vào NH bên bán. Thủ tục thanh toán SBC được tiến hành như đối với thanh toán SCK. Tuy nhiên không ghi Nợ tài khoản TG của người phát hành Séc, mà ghi Nợ tài khoản tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán Séc (TK 4271).
  13. Trình tự hạch toán như sau: - Trích TK TG của người phát hành Séc để ký gửi tiển đảm bảo thanh toán Séc: Nợ TK TG người phát hành Séc (4211) Có TK tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán Séc (4271). - Hạch toán khi người thụ hưởng nộp Séc vào NH: Nợ TK tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán Séc (4271). Có TK TG người thụ hưởng (4211). 2. Thể thức thanh toán Uỷ nhiệm chi - Chuyển tiền (UNC) 2.1 Uỷ nhiệm chi (UNC) UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu NH phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản được hưởng để thanh toán tiền mua hàng, cung ứng hàng hoá, dịch vụ hoặc nộp thuế, thanh toán nợ ... UNC được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở cùng NH, khác hệ thống NH, khác tỉnh. Quy trình thanh toán Sơ đồ quy trình thanh toán. Đơn vị mua (1) Đơn vị bán (2) (3a) (4) Ngân hàng bên mua (3b) Ngân hàng bên bán (1). Đơn vị bán giao hàng. (2). Đơn vị mua nộp UNC vào NH phục vụ mình. (3a). NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ bên mua. (3b). NH bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, hoặc thanh toán bù trừ, hoặc thanh toán liên hàng, gửi giấy báo Có tới NH bên bán. (4). NH bên bán báo Có cho đơn vị bán. Tại NH bên mua
  14. Sau khi nhận được hàng hoá, dịch vụ cung ứng của đơn vị bán, đơn vị mua phải lập 4 liên UNC theo mẫu, đúng nội dung quy định: có dấu, chữ ký của chủ tài khoản. - Trường hợp 2 đơn vị (bán và mua) cùng mở tài khoản ở một NH, kế toán kiểm soát nội dung, nếu hợp lệ thì thanh toán: Nợ TK tiền gửi đơn vị mua Có TK tiền gửi đơn vị bán Một liên làm chứng từ ghi Nợ TK đơn vị mua. Một liên giấy báo Nợ Một liên chứng từ ghi Có TK đơn vị bán. Một liên báo có. - Trường hợp người mua, người bán mở tài khoản ở hai NHTM khác nhau thì tuỳ theo hình thức thanh toán mà NH bên mua phải lập thêm các chứng từ: + Nếu thanh toán bằng tài khoản TG tại NHNH thì lập thêm hai liên bảng kê ( BK 11) Dựa vào UNC và bảng kê, kế toán ghi: Nợ TK TG đơn vị mua Có TK 1113 - TG tại NHNN Gửi tới NHNN bảng kê và 2 liên UNC + Nếu TTBT thì lập thêm 2 bảng kê (BK 12). Dựa vào UNC và bảng kê, kế toán ghi: Nợ TK TG đơn vị mua Có TK 5012 - Thanh toán bù trừ của NH thành viên Gửi bảng kê và 2 liên UNC tới NH bên bán. + Nếu thanh toán qua liên hàng thì ghi: Nợ TK TG đơn vị mua Có TK 5211 (hoặc 5231) liên hàng đi năm nay. Tại NH bên bán
  15. Tuỳ theo hình thức thanh toán nhận được từ NH bên mua. Khi nhận được từ NH bên mua 2 liên UNC, tuỳ theo loại bảng kê mà hạch toán: Nợ TK 1113 - TG tại NHNN, nếu nhận được bảng kê số 11, hoặc Nợ TK 5012 - Thanh toán bù trừ, nếu nhận được bảng kê số 12, hoặc Nợ TK 5212 - Liên hàng đến năm nay, nếu nhận được giấy báo liên hàng. Có TK tiền gửi đơn vị bán. 2.2 Thể thức thanh toán Séc chuyển tiền (SCT) SCT do NH ký phát để phục vụ cho nhu cầu chuyển tiền khác địa phương, nhưng cùng một hệ thống NHTM, đơn vị mua hàng có thể sử dụng Séc chuyển tiền cầm tay. Người xin cấp Séc phải làm thủ tục ký quỹ đảm bảo thanh toán Séc như Séc bảo chi. Quy trình thanh toán Muốn được cấp Séc chuyển tiền, đơn vị phải lập 3 liên UNC ghi nội dung, mục đích, họ tên, số CMT người cầm Séc nộp vào NH phục vụ mình. NH yêu cầu người cầm Séc ký tên vào mặt sau cuống Séc rồi giao cả 2 liên Séc chuyển tiền (bản chính và bản điệp cho người cầm Séc). Sơ đồ quy trình thanh toán Đơn vị chuyển tiền (3) Người đại diện đơn vị chuyển tiền (1) (2) (4) (5b) Ngân hàng chuyển tiền (5a) Ngân hàng trả tiền (1). Đơn vị chuyển tiền lập UNC nộp vào NH phục vụ mình. (2).NH chuyển tiền phát hành SCT và giao Séc cho người đại diện đơn vị chuyển tiền.
  16. (3). Người đại diện cầm SCT đến nơi cần giao dịch thanh toán. (4). Người đại diện (người cầm Séc) trực tiếp cầm Séc nộp vào NH trả tiền. (5a). NH trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng gửi cho NH chuyển tiền. (5b). NH trả tiền cho người đại diện đơn vị chuyển tiền. Hạch toán khi cấp Séc Sau khi trao Séc, kế toán NH hạch toán: Một liên UNC ghi Nợ TK tiền gửi đơn vị chuyển tiền. Một liên UNC ghi Có TK 4271 - ký quỹ đảm bảo thanh toán Séc. Một liên UNC báo Nợ. Hạch toán khi thanh toán Để được thanh toán SCT, người cầm Séc phải nộp cả 2 liên SCT vào NH trả tiền, NH trả tiền lập giấy bán Nợ liên hàng, gửi NH cấp Séc. Xử lý chứng từ và hạch toán như sau: Một liên giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp SCT gửi NH cấp Séc. Một liên giấy báo Nợ liên hàng gửi trung tâm kiểm soát lập sổ đối chiếu liên hàng. Một liên ghi Nợ TK 5211 - liên hàng đi năm nay. Bản chính Séc cầm tay dùng để: Ghi Có TK 4540 - Chuyển tiền phải trả, đứng tên người cầm Séc. Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi: Nợ TK 4540 Có TK 1011 Tại NH cấp Séc. Khi nhận được giấy báo Nợ liên hàngvà bản điệp Séc cầm tay, sử dụng chứng từ như sau: Bản điệp Séc cầm tay: Dùng để ghi Nợ TK 4271 Giấy báo liên hàng: Dùng để ghi Có TK 5212 - Liên hàng đến năm nay.
  17. 3. Thể thức thanh toán Uỷ nhiệm thu (UNT). UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập nhờ NH phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng thoả thuận. Quy trình thanh toán Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hoá đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng, nộp vào NH phục vụ mình. Sơ đồ quy trình thanh toán Đơn vị mua (1) Đơn vị bán (4a) (2) (5) Ngân hàng bên mua (3) Ngân hàng bên bán (4b) (1). Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua. (2). Bên bán nộp UNT kèm hoá đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng. (3). NH bên bán chuyển UNT, bản sao hoá đơn giao hàng cho NH bên mua. (4a). NH bên mua ghi Nợ TK, báo Nợ cho người mua (4b). NH bên mua thanh toán cho NH bên bán. (5). NH bên bán ghi Có, báo Có cho người bán. Hạch toán tại NH bên bán - Nếu 2 đơn vị mở TK cùng NH: Dùng 1 liên UNT ghi Nợ TK đơn vị mua. Một liên báo Nợ đơn vị mua. Một liên ghi Có TK đơn vị bán. Một liên báo Có đơn vị bán. Nếu đơn vị mua không có tiền sẽ tính phạt trả chậm. - Nếu 2 đơn vị mở TK tại 2 NH:
  18. NH bên bán phải tách 1 liên UNT để lưu, theo dõi tại NH mình còn 3 liên gửi tới NH bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua. Khi UNT được bên mua thanh toán, tuỳ theo hình thức thanh toán mà NH bên bán nhận được các chứng từ phù hợp để: Ghi Nợ TK 1113 nếu nhận được bảng kê 11, hoặc Nợ TK 5012 nếu nhận được bảng kê 12, hoặc Nợ TK 5212 nếu nhận được giấy báo liên hàng. Có TK đơn vị bán Hạch toán tại NH bên mua - Nếu 2 đơn vị cùng có TK tại NH này thì: Dùng 1 liên UNT ghi Nợ TK đơn vị mua. Một liên báo Nợ đơn vị mua. Một liên ghi Có TK đơn vị bán. Một liên báo Có đơn vị bán. Nếu đơn vị mua không có tiền sẽ tính phạt trả chậm. - Nếu 2 đơn vị mở TK tại 2 NH: NH lập 2 liên bảng kê số 11 nếu thanh toán qua TK TG tại NHNH; 2 liên bảng kê 12 nếu thanh toán bù trừ; lập giấy báo liên hàng nếu thanh toán qua liên hàng. Đồng thời ghi: Nợ TK đơn vị mua Có TK 1113 nếu lập bảng kê 11, hoặc Có TK 5012 nếu lập bảng kê 12, hoặc Có TK 5211 nếu lập giấy báo liên hàng. 4. Thể thức thanh toán thư tín dụng (TTD) TTD là lệnh của NH bên mua đối với NH bên bán khác địa phương yêu cầu trả tiền theo các chứng từ của người bán đã giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của người mua.
  19. Theo thể thức thanh toán này, khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng, bên mua phải ký quỹ vào NH một số tiền đủ để mở TTD thanh toán tiền mua hàng. Quy trình thanh toán Người mua viết 6 liên mở TTD gửi đến NH phục vụ mình. NH sử dụng 1 liên ghi Nợ TK người mở TTD; 1 liên báo Nợ; 1 liên báo Có TK ký quỹ đảm bảo thanh toán TTD; 3 liên gửi NH bên bán Sơ đồ quy trình thanh toán Đơn vị mua (4) Đơn vị bán (1) (8) (2) (3) (5) (6) Ngân hàng bên mua Ngân hàng bên bán (7) (1). Đơn vị mua xin mở TTD. (2). NH bên mua mở TTD gửi sang NH bên bán. (3). NH bên bán báo cho đơn vị bán. (4). Đơn vị bán giao hàng. (5). Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn. (6). NH bên bán ghi Có TK đơn vị bán. (7). NH bên bán thanh toán (ghi Nợ) NH bên mua. (8). NH bên mua tất toán TTD với đơn vị mua. Tại NH bên bán. NH bên bán gửi 1 liên cho đơn vị bán để biết khả năng thanh toán bên mua và giao hàng. Bên bán giao hàng xong, lập 4 liên bảng kê hoá đơn bán hàng để thanh toán. NH bên bán xử lý chứng từ và hạch toán:
  20. Căn cứ các liên giấy mở TTD và bảng kê hoá đơn, lập giấy báo Nợ liên hàng đi, ghi: Nợ TK 5211 - Liên hàng đi (giấy báo Nợ liên hàng đi là chứng từ ghi Nợ) Có TK đơn vị bán (1 liên giấy mở TTD và 1 liên bảng kê hoá đơn là chứng từ ghi Có) Giao cho NH nơi mở TTD 2 liên bảng kê hoá đơn kèm 1 liên giấy mở TTD cùng 1 liên giấy báo Nợ liên hàng. Thanh toán tại NH mở TTD Nhận được các giấy tờ NH bên bán gửi tới, dùng 6 liên giấy mở TTD và liên 1 bảng kê hoá đơn , ghi: Nợ TK 4272 - Tiền ký quỹ mở TTD Có TK 5212 - Liên hàng đến. 5, Kế toán thanh toán thẻ Thẻ (CARD) là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ thuật tin học ứng dụng trong NH. Tại Việt Nam thẻ phát hành dùng trong nước có 3 loại: - Thẻ loại A: Người sử dụng thẻ không phải lưu ký tiền vào NH - Thẻ loại B: Người sử dụng thẻ phải lưu ký tiền vào TK 4273 - Thẻ loại C: Áp dụng cho khách hàng được NH cho vay. Quy trình thanh toán Khi phát hành thẻ Sau khi nhập các dữ liệu thông tin vào bộ nhớ thẻ, NH phát hành thẻ trao thẻ cho khách, nếu là thẻ loại B, kế toán ghi: Nợ TK TG của khách hàng hoặc TK tiền mặt (nếu khách hàng nộp tiền) Có TK 4273 ký gửi đảm bảo thanh toán thẻ
nguon tai.lieu . vn