- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long
Xem mẫu
- MỤC LỤC
1.2.Cơ cấu tổ chức quản trị của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long....5
1.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ
Hưng Long....................................................................................................8
Năm..............................................................................................................16
2007..................................................................................................................16
2010.................................................................................................................16
I. Lao động gián tiếp...............................................................................................18
II. Lao động trực tiếp..............................................................................................18
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng
Long.............................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2. Mô hình hoạt động liên kết giữa các phòng ban. Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2: Tiến trình đào tạo và các bộ phận chịu trách nhiệm.............Error:
Reference source not found
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( 2008 – 2010):....Error:
Reference source not found
Bảng 10: Phương pháp đào tạo nguồn nhân lực của Công ty ............Error:
Reference source not found
Bảng 11: Đặc điểm về nhân khẩu học......Error: Reference source not found
Bảng 12: Nội dung đào tạo........................Error: Reference source not found
Bảng 13: Tình hình đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ quản lý.Error:
Reference source not found
Bảng 14: tình hình đào tạo tại Công ty .....Error: Reference source not found
Bảng 15: Chất lượng học tập của các học viên. Error: Reference source not
found
Bảng 16. Sự phù hợp giữa ngành nghề đào tạo với yêu cầu của công việc.
.....................................................................Error: Reference source not found
Bảng 17. Khả năng làm việc sau khoá đào tạo, bồi dưỡng Error: Reference
source not found
- Bảng 18: Phù hợp giữa thời gian khoá học với kiến thức cần học.....Error:
Reference source not found
Bảng 19: Ảnh hưởng của đào tạo đến kết quả kinh doanh Error: Reference
source not found
Bảng 20: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2011 – 2012 Error: Reference
source not found
Bảng 21: Kế hoạch đào tạo công nhân kỹ thuật năm 2010Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3: Mức độ hài lòng với công việc.........Error: Reference source not
found
Biểu đồ 4: Mức độ phức tạp của công việc......Error: Reference source not
found
Biểu đồ 5: Cơ hội thăng tiến ....................Error: Reference source not found
Biểu đồ 6: Mức độ cần được đào tạo.......Error: Reference source not found
Biểu đồ 7: Mức độ tạo điều kiện nâng cao trình độ...........Error: Reference
source not found
Biểu đồ 8: Tiêu chuẩn quyết định đề bạt bổ nhiệm. Error: Reference source
not found
Biểu đồ 9: Mức độ tiến hành công tác đào tạo..Error: Reference source not
found
Biểu đồ10: Việc xác định nhu cầu đào tạo........Error: Reference source not
found
Biểu đồ 11: Lựa chọn phương pháp đào tạo.....Error: Reference source not
found
Biểu đồ 12: Mức độ lĩnh hội từ chương trình đạo tạo.......Error: Reference
source not found
- LỜI MỞ ĐẦU
Đào tạo là hoạt động quan trọng nhằm giúp người lao động có được
các kiến thức, kỹ năng, nâng cao trình độ hiểu biết, từ đó mà phát huy được
năng lực của người lao động, đáp ứng được với những thay đổi của công
nghệ, giúp họ có điều kiện ổn định công việc, nâng cao địa vị kinh tế xã
hội. Bên cạnh đó Công ty có được nguồn nhân lực cao, tạo ra sức mạnh
cốt lõi cho Công ty .
Trong quá trình thực tập tại Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long
tôi nhận thấy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty
bên cạnh mặt tích cực còn tồn tại một số hạn chế sau:
Công ty chưa đa dạng hóa các loại hình, phương pháp đào tạo phát
triển nhân sự, hơn nữa, lực lượng lao động phổ thông chưa qua đào tạo còn
chiếm tỷ lệ lớn trong Công ty, nhiều cán bộ kỹ thuật có kỹ năng chuyên
môn hạn chế.
Nội dung của công tác đào tạo phát triển còn hạn chế, chưa giúp ích
được nhiều cho quá trình làm việc, lao động của công nhân viên trong Công ty
.
Mục tiêu trong những năm tới của Công ty là xuất khẩu các mặt
hàng, sản phẩm của Công ty sang thị trường nước ngoài nhưng Công ty
chưa chú trọng tới công tác nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên, đặc
biệt là những cán bộ chủ chốt trong Công ty .
Hơn nữa, Công ty chưa quan tâm đúng mức đến bộ phận chuyên
trách làm công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Xuất phát từ thực trạng trên và với mong muốn được tìm hiểu về lĩnh
vực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ
- tận tình của cô giáo hướng dẫn và Ban lãnh đạo Công ty , nờn tụi đó lựa chọn
chuyên đề: “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
* Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề: Phân tích một số vấn đề
chính là đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động.
Phân tích đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo phát
triển nguồn nhân lực của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Công ty và
mục tiêu của đề tài.
Phạm vi: Đề tài tập trung nghiên cứu bộ máy quản lý và công tác đào
tạo phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long.
Về số liệu, đề tài cũng chỉ giới hạn trong một vài năm trở lại đây cụ
thể: …, 2007, 2008, 2010.
* Phương pháp nghiên cứu: Với mục đích nghiên cứu chuyên đề có
khoa học và hệ thống tụi đó sử dụng
Phương pháp phân tích tổng hợp: nghiên cứu sách, bỏo, cỏc báo
cáo, luận văn chuyên ngành, từ đó rút ra các hướng đề xuất cho chuyên đề.
Phương pháp thống kê: nghiên cứu chỉ tiêu giữa các năm để so sánh
về số tương đối và tuyệt đối.
Ngoài các phương pháp trên đề tài còn sử dụng phương pháp đối
chiếu so sánh tình hình thực tế cho quá trình thu thập tài liệu và phân tích
tài liệu.
- Nội dung của chuyên đề gồm 3 Chương:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long
Chương 2: Thực trạng của công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực ở Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long.
- CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐỒ GỖ
MỸ NGHỆ HƯNG LONG
1.1.Giới thiệu chung về Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long
Tên đơn vị: Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long
Địa chỉ: Khu công nghệp Đồng Kỵ Từ Sơn Bắc Ninh
Giấy phộp đăng ký kinh doanh: số 050009.320 cấp ngày 26/3/2003
Tài khoản mở tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội
Điện thoại: 84.0241.3834674 Fax: 84.0241.3743733
Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh thương mại, chế biến lâm sản các
sản phẩm về gỗ, sản xuất, tư vấn sản xuất công trình các mặt hàng về gỗ như
bàn ghế phòng khách, sập gụ tủ chè, hoành phi câu đối, bàn ghế trường học,
khuân cửa, cầu thang, tủ bếp gia đình…
Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long tiền thân là một cơ sở sản xuất chế
biến gỗ tại địa phương do ông Vũ Quý làm chủ, chuyên sản xuất lắp đặt các công
trình nhà ở, trường học. Buổi đầu cơ sở chỉ có 7 công nhân có tay nghề và 3 thợ
phụ chuyờn đỏnh giấy giáp và pha chế gỗ. Từ sự cố gắng của mỗi người, cơ sở
đã ngày càng nhận được thêm nhiều đơn đặt hàng có quy mô lớn đòi hỏi cơ sở
phải có một khối lượng công nhân lớn và nhà máy chế biến phục vụ việc sản
xuất mới đảm bảo tiến độ về khối lượng và chất lượng với sự cố gắng và mạnh
bạo của ông Vũ Quý cùng với sự khuyến khích và phát triển của Nhà nước tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, hơn nữa sự gắn bó
của toàn thể anh em thợ trong xưởng đã thúc đẩy ông Vũ Quý đã mạnh bạo tìm
hiểu và quyết tâm đưa cơ sở của mình phát triển xa hơn. Chính từ những động
lực đó Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long đã ra đời bước ban đầu còn rất sơ sài,
- máy móc và con người còn rất hạn chế. Nhưng khi đã đi vào hoạt động là một
doanh nghiệp Công ty đã tuyển thêm 20 công nhân có tay nghề, giám đốc mạnh
dạn vay vốn của ngân hàng để đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất
bước đầu đã nhìn thấy khởi sắc, doanh nghiệp làm ăn thành đạt đời sống của
người lao động ngày càng được cải thiện.
Bộ máy quản lý đã thực sự ổn định Công ty trong đà khởi sắc với điều
kiện kinh tế thị trưũng hiện nay doanh nghiệp luân cố gắng để đứng vững và giữ
thương hiệu của mỡnh trờn thị trường.
Sự khởi sắc của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long đã được người tiêu
dùng đánh giá qua hàng loạt các công trình, như công trình giảng đường nhà G của
Đại học Thương Mại, công trình khu đô thị mới Mỹ Đình 1, khu đô thị Mỹ Đình 2,
khu đô thị Nam Trung Yên, toà nhà Hội nghị Quốc gia, khu ký túc xá trường Đại
học Kiến Trúc, và hiện nay Công ty đã và đang tiến hành thi công khu ký túc xá
Đại học Quốc Gia, Đại học Công Nghiệp, Đại học Khoa học Tự Nhiên, trên khu
công nghiệp Láng Hoà Lạc.
1.2.Cơ cấu tổ chức quản trị của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long
Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Longvốn điều lệ ban đầu là 4,5 tỷ.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng
Long.
Giám đốc
Phó giám đốc kế toán Phó giám đốc
phụ trách sản trưởng phụ trách
xuất Makesting
- + Giám đốc: Là người có trình độ và năng lực quản lý hoạt động kinh
doanh, thay mặt toàn thể các cổ đông ký kết các hợp đồng kinh doanh mang tính
pháp lý. Tuy nhiên giám đốc không tự quyết định việc bãi nhiệm hay bổ nhiệm mà
phải thông qua hội đồng quản trị quyết định. Giám đốc là người quản lý chung
cỏc phũng ban và trực tiếp điều hành các phòng tổ chức hành chính và phòng kế
toán.
+ Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc hoàn thành tốt các công việc
lãnh đạo của mình và là tham mưu chính trong mọi đường lối là cánh tay phải đắc lực
của giám đốc, phó giám đốc chịu sự giám sát của giám của giám đốc và hội đồng quản
trị, phó giám đốc quản lí trực tiếp các phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật, chịu trách
nhiệm trước giám đốc và hội đồng quản trị và pháp luật về những việc làm của mình.
+ Kế toán trưởng: là ngưũi đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng tài
chính kế toán.
Kế toán trưởng, có nhiệm vụ tham mưu chính về công tác kế toán tài chính
của Công ty . Kế toán trưởng là người có năng lực trình độ chuyên môn cao về kế toán
– tài chính, nắm chắc các chế độ kế toàn hiện hành của nhà nước để chỉ đạo hướng
dẫn các nhân viên kế toán trong phòng. Đồng thời kế toán trưởng phải luôn tổng hợp
thông tin kịp thời, chính xác, cùng ban giám đốc phát hiện những điểm mạnh, điểm
yếu trong công tác tài chính kế toán của Công ty để kịp thời đưa ra các quyết định hoạt
động của Công ty và pháp luật về tất cả các số liệu báo cáo kế toán tài chính của
Giám đốc
Công ty .
Sơ đồ 1.2. Mô hình hoạt động liên kết giữa các phòng ban.
Phó Giám đốc
Phòng Ban chức
năng
Phòng Phòng Tài Phòng kỹ
Nhân sự chính kế toán thuật
- Phòng kế Phòng
Hoạch Bảo vệ
+ Phòng tài chính kế toán: gồm trưởng phòng kiêm kế toán trưởng và
4 kế toán viên giúp việc. phòng tài chính kế toán cú cỏc nhiệm vụ sau:
Thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc
xây dựng kế hoạch tài chính và quản lý kế hoạch tài chính của Công ty .
Quản lý giám sát chặt chẽ tình hình tài sản cũng như việc sử dụng
vốn của Công ty .
Quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nhập xuất kho vật tư, thành
phẩm.
Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh.
+ Phòng kỹ thuật: gồm trưởng phòng lãnh đạo, 2 phó phòng giúp
việc và các nhân viên chuyên trách. Phòng kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ
sau:
Thực hiện khai thác các đơn đặt hang, giác mẫu lên bảng định mức
mẫu cho từng mặt hàng.
Tham mưu xây dựng quy trình công nghệ đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật cho từng ngành hàng cụ thể.
- Đồng thời tham gia với phân xưởng thiết kế, sắp xếp dây chuyền
sản xuất phù hợp với từng ngành hàng.
+ Phòng kế hoạch: gồm 1 trưởng phòng lãnh đạo, 2 phó phòng giúp
việc và các nhân viên chuyên trách thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất, điều hành sản
xuất theo kế hoạch được giám đốc thông qua và hợp đồng sản xuất đó kớ.
Cung cấp vật tư tiếp nhận hoặc mua ngoài phục vụ cho sản xuất.
kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch và phụ trách kho.
+ Phòng nhân sự: quản lý hồ sơ nhân viên trong Công ty đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ của từng người trong Công ty trước pháp luật.
+ Phòng bảo vệ: bao gồm có 3 người có nhiệm vụ bảo đảm an ninh
cho toàn Công ty .
1.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đồ gỗ mỹ
nghệ Hưng Long
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( 2008 – 2010):
(Đvt: người; triệu đồng)
Stt Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 Năm 2010 Năm 2010
1 Doanh thu thuần Tr.Đ 6.841 6.088,4 7.264,788
2 Giá vốn hàng bán Tr.Đ 3.008 2.689 3.084
3 Lãi gộp Tr.Đ 3.833 3.319,4 4.180,788
Lợi nhuận trước
4 Tr.Đ 2.898 2.474,4 3.245,778
thuế
5 Thuế thu nhập DN Tr.Đ 782,46 668,088 876,36276
6 Lợi nhuận Tr.Đ 2.115,54 1.806,312 2.369,41524
7 Tổng số lao động Người 82 70 90
8 Thu nhập bình quân Tr.Đ/ ng /năm 25,779268 25,804457 26,326386
( Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
- Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta có thể đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua như sau:
Doanh thu thuần năm 2008 là 6.841 triệu đồng, năm 2010 là 6.088,4
triệu đồng giảm 752,6 triệu đồng ( tương đương với 11% so với năm 2008) là
do: Năm 2010, ngành nông nghiệp nói chung và Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ
Hưng Long nói riêng đã chịu tác động của nhiều yếu tố không thuận lợi. Đó là
diễn biến thời tiết phức tạp có chiều hướng xấu gây ảnh hưởng đến mùa
màng nông sản, giá xăng dầu tăng mạnh vào thời gian giữa năm, giá vật tư
đầu vào sản xuất tăng cao, giỏ cỏc mặt hàng nông sản trong nước và trên thị
trường thế giới biến động thất thường do cuộc khủng hoảng suy thoái kinh tế
kéo dài gây ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất của Công ty , thị trường
tiêu thụ và giá bán sản phẩm giảm đáng kể trong năm 2010. Công ty cũng tinh
giảm một số nhân lực không cần thiết do thu hẹp sản xuất do đó thu nhập
bình quân đầu người cũng giảm nhưng không đáng kể.
Năm 2010 doanh thu là 7.264,788 triệu đồng tăng 1176,388 triệu
đồng (tương đương với 19,32% so với năm 2008 ) là do: Nền kinh tế từ
quý I/2010 đã đi vào ổn định, tình hình sản xuất của Công ty , thị trường
tiêu thụ và giá bán sản phẩm đã tăng lên đáng kể so với 2010. Công ty cũng
đã tuyển thêm nhân lực phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm đáp ứng các
đơn đặt hàng của nhiều đối tác. Do đó lợi nhuận năm 2010 tăng 563,1 triệu
đồng (tương đương 31,2% so với năm 2008). Thu nhập bình quân đầu
người cũng tăng 0,522 triệu đồng so với 2010.
Như vậy, bên cạnh những kết quả đã đạt được trong sản xuất kinh
doanh, Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Longtrong những năm qua đã góp
phần không nhỏ vào việc giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao
động phổ thông trên địa bàn xã, huyện và tạo thu nhập ổn định, nâng cao
- đời sống vật chất cho người lao động. Đặc biệt năm 2010 Công ty đã có
nhiều cố gắng vượt bậc trong việc tìm kiếm khách hàng, tạo uy tín và chỗ
đứng trên thị trường. Tuy nhiên Công ty cần phải chú trọng nhiều đến việc
tìm nguồn thu mua ổn định, chất lượng, giá cả hợp lý để việc sản xuất
kinh doanh đạt được hiệu quả hơn.
- PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ĐỒ GỖ
MỸ NGHỆ HƯNG LONG
2.1.Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tào
tạo nguồn nhân lực của Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long
2.1.1.Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm sản xuất và kinh doanh của Công ty là cỏc cỏc mặt hàng
đồ gỗ như bàn, ghế nội thất, bàn nghế ngoài trời, bàn ghế học sinh, văn
phòng tủ nội thất các loại...
2.1.2.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Doanh nghiệp hoạt động chuyên kinh doanh và chế biến Lâm Sản,
sản phẩm chủ yếu là khuân, cửa, của các công trình, mọi chi phí thanh toán
mang tính lan giải như chi phí thợ, chi phí vật tư, điện nước sinh hoạt chi phí
quản lý .
Tuy nhiên sản phẩm hoàn thành được bảo hành trong thời gian dài,
đảm bảo chất lượng sản phẩm chính là xây dựng thương hiệu của Công ty
. Như khuân cửa, bàn ghế sản xuất được bảo hành từ 6 tháng đến 3 năm,
chất lượng gỗ làm sản phẩm đã được sử lý mối mọt, hấp chống cồng
vênh.
Giá thành sản phẩm luân đáp ứng được nhu cầu của thị trường
2.1.3.Đặc điểm vốn
- Liên tiếp từ năm 2006 đến năm 2010, Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ
Hưng Long luôn được đánh giá là một trong những đơn vị quản lý tài chính
tốt nhất của tổng Công ty .
Cụ thể là:
Phòng kế toán đã chuẩn bị tốt nguồn kinh phí để chủ động trong
việc giải quyết mua sắm vật tư, thiết bị, hàng hoá khi cần thiết.
Phòng kế toán đã tham mưu cho Giám đốc các biện pháp tích cực
trong huy động và sử dụng vốn.
Phòng kế toán luôn bám sát khách hàng để đòi nợ.
Phòng kế toán tập hợp số liệu, phân tích kết quả kinh doanh, giúp
Giám đốc trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh.
Quản lý tốt tiền lương và thu nhập của người lao động theo đúng
chế độ chính sách hiện hành.
Nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế.
Để hiểu rõ hơn những kết quả đạt được và xu hướng phát triển của
Công ty Đồ gỗ mỹ nghệ Hưng Long, ta sản phẩmm xột cỏc số liệu về
doanh thu và lợi nhuận trong thời kỳ 20062010.
Doanh thu và lợi nhuận thời kỳ 2006 2010.
Đơn vị: 1000 đồng.
T Chỉ N 2006 N 2007 N 2008 N 2010 N 2010
T tiêu
1 Doanh 4.437.00 11.027.23 34.787.40 67.180.00 100.965.217
2 thu 0 2 3 0 952.000
Lãi 10.000 52.000 410.000 1.600.000
ròng
- Qua số liệu ta nhận thấy chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận
ròng đều có xu hướng tăng lên. Doanh thu tiêu thụ năm 2010 đạt
100.965.217.000đ là mức doanh thu cao nhất của công ty từ trước tới nay.
So với năm 2010, doanh thu tăng 33.785.217.000đ, ứng với 50,29%. Một
điều đặc biệt là xét về con số tương đối mức tăng doanh thu tiêu thụ
50,29% lại là con số tăng nhỏ nhất của thời kỳ này.
Lợi nhuận ròng cũng có xu hướng tăng rõ rệt qua các năm. Cá biệt có
năm tăng gấp 5,2 lần (lợi nhuận ròng năm 2007 so với năm 2006), 7,9 lần
(năm 2008 so với 2007). Tuy nhiên, lãi ròng năm 2010 chỉ đạt 952.000.000đ,
giảm 648.000.000đ so với năm 2010. Nguyên nhân của sự giảm sút lợi
nhuận ròng trong khi doanh thu tiêu thụ tăng lên là do giá vốn hàng bán, chi
phí quản lý, chi phí bán hàng đều tăng.
Riêng năm 2010, Công ty đã đạt được những kết quả sau:
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2010
So sánh
Kế
TT Chỉ tiêu Đơn vị Thực tế Tuyệt Tương
hoạch
đối đối (%)
1 Doanh thu 1000đ 90.000.000 100.965.21 +10.965.21 +12,18
2 Sản phẩm chủ 7 7
yếu 100 +17
Đóng mói bàn cái 120.000 117 +17 +7,5
ghế cái 600 129.000 +9000 +5
3 Tủ thờ 1000đ 2.800.000 630 +30 +14,29
4 Sửa chữa đồ gỗ 1000đ 1.200.000 3.200.000 +400.000 20,67
5 Nép ngân sách 1000đ 1.500 952.000 248.000 +31,87
- Lãi ròng 1978 +478
Thu nhập bình
quân
Các chỉ tiêu kế hoạch nh doanh thu, số lượng các sản phẩm chủ
yếu, nép ngân sách, thu nhập bình quân1 người/1 tháng đều hoàn thành và
hoàn thành vượt mức.
Tuy nhiên chỉ có chỉ tiêu lợi nhuận ròng là không đạt kế hoạch, giảm
so với kế hoạch 20,67%, về số tuyệt đối là 248.000.000đ.Trong kế hoạch
kinh doanh năm 2010, chỉ tiêu lợi nhuận ròng thấp hơn cả năm
2010(1.600.000.000đ). Lý do là vì Công ty đã dự báo các biến động thị
trường bất lợi cho hoạt động của công ty làm cho lợi nhuận ròng không
thể bằng năm trước. Mặc dù không đạt được kế hoạch đề ra nhưng chứng
tỏ công ty đã có cố gắng trong công tác dự báo.
* Dùa vào bảng tổng kết tài sản của công ty năm 2010 ta có thể
đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty năm 2010 như sau:
+ Tổng số tài sản cuối năm so với đầu năm tăng 32.729.427.040
đồng (54.315.966.691 – 21586.539.651) cho thấy công ty cò nhiều cố gắng
trong việc huy động vốn trong năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở
rộng quy mô sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- + Về tỷ suất tài trợ, đầu năm là 0,38(8.228.721.196/21.586.539.651),
cuối năm là 0,19 (10.310.225.726/54.315.966.691) đều thấp, chứng tỏ đa số
tài sản của công ty đều được đầu tư bằng vốn đi vay xét về số tuyệt đối,
cả vốn chủ sở hữu và nợ phải trả đều tăng lên. Tuy nhiên, tỷ suất tài trợ
giảm là do tốc độ tăng lên của vốn chủ sở hữu (25,3%) thấp hơn tốc độ
tăng nợ phải trả (229,4%).
+ Về tỷ suất thanh toán hiện hành, đầu năm là 1,38
(12.041.343.061/8.698.505.145), cuối năm là 1,11
(44.846.419.325/40.567.609.404) cho thấy công ty có khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm.
+ Về tỷ suất thanh toán của vốn lưu động, đầu năm là 0,12
(1.475.380.460/12.041.343.061), cuối năm là 0,16
(7.523.290.436/44.846.419.325) cho thấy công ty có đủ tiền để thanh toán.
+ Về tỷ suất thanh toán tức thời, đầu năm là 0,17
(1475380460/8698.505.145) cuối năm là 0,19 công ty có khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm sang lại khó khăn trong việc thanh toán
các khoản nợ hiện hành (đến hanh, quá hạn).
Công ty phải có biện pháp thu hồi các khoản nợ phải thu, bán gấp
hàng hoá để có đủ tiền thanh toán ngay.
+ Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả, đầu năm là
39,3 (5246131105/13.357.907.969), cuối năm là 25,3
(11.146.056.074/11.005.740.965) đều thấp. Điều này cũng chỉ biết cho
công ty đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác là chủ yếu.
+ Số vòng quay toàn bộ vốn: Năm 2003 là 1,86 vòng
(100.965.217.000/54.315.966.691), so với năm 2002 là 3,112 vòng
(67.180.000.000/21.586.539.651). Như vậy là hiệu quả sử dụng vốn năm
- 2003 thấp hơn năm 2002. Nguyên nhân là do hiệu quả sử dụng vốn lưu
động và vốn cố định đều thấp hơn 2002.
+ Doanh lợi tiêu thô (%):
Doanh lợi tiêu thụ từ năm 2007 đến 2010.
Đơn vị: %
Năm 2007 2008 2010 2010
Doanh lợi tiêu 0,4716 1,1786 2,3817 0,9429
thụ
Qua bảng trên ta thấy xu hướng tăng lên của doanh lợi tiêu thụ, tức
là lãi trong 1 đồng doanh thu tiêu thụ có xu hướng tăng lên.
Năm 2006, trong 1 đồng DTTT có 0,225% là lợi nhuận ròng , năm
2007 là 0,4716%, năm 2008 là 1,786%, năm 2010 là 2,3817% phản ánh hiệu
quả tổng hợp của sản xuất kinh doanh của công ty đã tăng lên. Riêng 2010,
doanh lợi tiêu thụ giảm đi là 0,9429%. Nguyên nhân đã phân tích ở trên.
+ Về chỉ tiêu nép ngân sách.
Công ty luôn nép đầy đủ, kịp thời các khoản phải nép cho ngân sách.
Số tiền nép ngân sách qua các năm như sau:
Đơn vị: 1000đ
Năm 2006 2007 2008 2010 2010
Tiêu nép ngân sách 113.483 456.709 1.320.937 2.527.832 3.200.000
Năm 2010, nép ngân sách đạt 3.200.000.000đ tăng 26,59% so với năm
2010, tăng 242, 25% so với năm 2010.
2.1.4.Đặc điểm về lực lượng lao động
- Phòng nhân chính có chức năng quản trị, tổ chức nhân sự và lao động
tiền lương, thực thi các vấn đề về chế độ chính sách cho người lao động.
Trước yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển, công ty cần có một
đội ngò cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân có tay nghề cao.
Vì vậy, lãnh đạo công ty luôn quan tâm chỉ đạo sát sao công tác tuyển dụng
lao động nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng, phát triển sản xuất
* Sè lượng cán bộ công nhân viên công ty qua các năm 20062010
TT Chỉ tiêu Đơn 2006 2007 2008 2010 2010
vị
1 Tổng sè CNV Người 215 248 275 305 333
2 Trong đó nữ Người 25 31 37 46 55
3 % lao động nữ % 11,62 12,50 13,45 15,08 16,51
Qua bảng số liệu ta thấy số lượng công nhân viên Công ty tăng lên
theo thời gian. Năm 2007 số lượng công nhân viên tăng 33 người, tăng
15,9% so với 2006. Trung bình thời kỳ 2007 – 2010 số lượng công nhân
viên tăng 11% năm. Riêng năm 2010, số công nhân viên là 386 người, trong
đó có 53 người chờ giải quyết chế độ lao động trực tiếp sản xuất là 275
người, lao động gián tiếp 58 người.
Nhìn vào bảng ta cũng thấy tỉ lệ lao động nữ ngày càng tăng lên, từ
11,62% (25 người) năm 2006 tăng lên 16,51% (55 người) năm 2010. Tuy
nhiên, nếu sản phẩmm xét kỹ tài liệu về lao động của Công ty thì số
lượng lao động nữ chủ yếu tăng lên ở bộ phận lao động gián tiếp.
* Chất lượng lao động của Công ty được thể hiện qua tài liệu dưới đây.
+ Tuổi đời trung bình của công nhân trực tiếp sản xuất lớn hơn 40 tuổi.
+ Trình độ của công nhân viên Công ty năm 2010( Không kể lao động chờ
giải quyết chế độ).
- I. Lao động gián tiếp
Trình độ Số lượng (người) %
Đại học, cao đẳng 51 15,31
Trung học chuyên nghiệp 7 2,10
II. Lao động trực tiếp
Bậc nghề Số lượng %
I 10 3,00
II 15 4,51
III 32 9,61
IV 50 15,02
V 67 20,12
VI 60 18,02
VII 41 12,31
Tổng sè 333 100
Lao động gián tiếp có trình độ Đại học, Cao đẳng, chiếm 15,31%
tổng số công nhân viên. Tỷ lệ này là hơi khiêm tốn. So với các năm trước
thì tỷ lệ giảm đi. Tỷ lệ năm 2008 là 16% (44 người), năm 2010 là 15,73%
(48 người). Nguyên nhân là do lao động trực tiếp tăng nhanh hơn lao động
gián tiếp cả về tuyệt đối và tương đối.
Lao động trực tiếp sản xuất, ở đây ta chú ý tới số lượng lao động có
bậc nghề từ bậc 4 trở lên chiếm 65,47% trong tổng số cán bộ CNV,
79,27% trong tổng số công nhân trực tiếp sản xuất. Đây là một tỷ lệ thuận
lợi cho công việc sản xuất của Công ty .
Công ty cần có chính sách tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên
được đi học thêm, bồi dưỡng kiến thức và tay nghề, đồng thời cũng cần có
những chính sách phù hợp để giữ lại những công nhân có tay nghề cao và
thu hút những công nhân có tay nghề cao từ nơi khác đến làm việc.
nguon tai.lieu . vn