Xem mẫu

Luận văn Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM ở Việt Nam hiện nay 1 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Nội dung bài viết: Phần I : Lý luận chung về tín dụng ngân hàng thương mại. I - Tín dụng và các loại tín dụng. 1 - Khái niệm 2 - Đặc điểm 3 - Sự cần thiết khách quan của quan hệ tín dụng. 4 - Chức năng và vai trò của tín dụng. 5 - Các loại tín dụng. II - Ngân hàng thương mại và vai trò của tín dụng. 1 - Ngân hàng thương mại 2 - Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng. 3 - Hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM. Phần II : Thực trạng hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay. I - Tổng quan về hệ thống Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. II - Thực trạng hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 1 - Thực trạng hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại. 1.1- Quy mô và cơ cấu tín dụng. 1.2- Chất lượng hoạt động tín dụng. 2 - Những vấn đề tồn tại cần khắc phục. Phần III : Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. I - Giải mở rộng hoạt động tín dụng. II - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. III - Những kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan hữu quan. KẾT LUẬN Tài liệu tham khảo. 2 LỜI NÓI ĐẦU Vốn luôn được coi là một trong những nhân tố quyết định trong quá trình phát triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới - đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, vấn đề tạo nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả đang đặt ra một cách cấp thiết đối với các cấp, các ngành, từ trung ương tới các địa phương. Có rất nhiều con đường để tạo lập nguồn vốn, nhưng song với điều kiện nước ta hiện nay, thị trường chứng khoán mới thành lập chưa phát huy được vai trò của mình thì hệ thống NHTM đóng vai trò chủ chốt để tập trung, huy động và điều hòa vốn giúp cho việc khai thác, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhất. Tuy hình thành chưa lâu, nhưng việc huy động vốn của hệ thống NHTM trong dân cư đã đạt được những thành quả nhất định. Các ngân hàng đã không ngừng mở rộng huy động vốn và tiến hành cho vay, đầu tư, cung cấp một lượng vốn lớn cho công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên, do còn thiếu kinh nghiệm nên hiệu quả quả hoạt động tín dụng của các NHTM còn chưa cao : số vốn huy động còn thấp và sử dụng chưa có hiệu quả, tỷ lệ nợ quá hạn cao là mối nguy hiểm cho các ngân hàng, vốn ứ đọng trong khi nhu cầu về vốn của nền kinh tế là rất lớn. Vì vậy để có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM đồng thời có thể tìm ra một giải pháp cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM, em đã chọn đề tài : “ Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM ở Việt Nam hiện nay. PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. I - TÍN DỤNG VÀ CÁC LOẠI TÍN DỤNG. 1- Khái niệm. Tín dụng là là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu (gọi là người cho vay) sang người sử dụng (gọi là người đi vay) để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. 3 Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì tín dụng là sự vay mượn giữa hai chủ thể (người đi vay và người cho vay) trong đó hai bên thoả thuận một thời hạn nợ và mức lãi cụ thể. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì tín dụng là sự vận động của các nguồn vốn từ nời thừa tới nơi thiếu. Trong thực tế, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng. Nhưng dù ở bất cứ dạng nào, tín dụng cũng luôn là các quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hoá. Tính chất của tín dụng do mục đích và tính chất của nền sản xuất hàng hoá trong xã hội quyết định. Sự vận động của tín dụng luôn chịu sự chiphối của các quy luật kinh tế của phương thức sản xuất trong xã hội đó, 2 . Đặc điểm. Quan hệ tín dụng được xây dựng trên 3 nguyên tắc: có thời hạn, có hoàn trả và có đền bù. Mặc dù hình thức biểu hiện của tín dụng là sự di chuyển vốn vay từ người cho và sang người đi vay song về thực chất chỉ có sự di chuyển của quyền sử dụng vốn, còn quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về người cho vay. Đó là do tính đặc thù của quan hệ tín dụng là có hoàn trả sau một thời gian nhất định. Và vì vậy mà trong quan hệ tín dụng, quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn vay tách rời nhau. Khi quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn bị tách rời như vậy (do vốn được chuyển giao trong quá trình cho vay) thì mối quan tâm lớn nhất trong quan hệ tín dụng là vốn vay có quay trở lại người cho vay sau khi thời hạn tín dụng đã hết hay không ? Chính vì vậy mà quan hệ tín dụng chỉ có thể hình thành trên cơ sở lòng tin hay sự tín nhiệm của người cho vay về khả năng hoàn tả nợ đúng hạn. Sự tin tưởng này được tạo bởi các yếu tố như : tư cách người đi vay, tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh cho khoản vay, tính hiệu quả có khả năng mang lại trong tương lai của dự án xin vay. 3 . Sự cần thiết khách quan của quan hệ tín dụng. Để thấy rõ sự cần thiết khách quan của quan hệ tín dụng, trong phần tiếp theo chúng ta tìm hiểu xem tại sao nền kinh tế lại có nhu cầu vay vốn và tìm ở đâu nguồn vốn nhàn rỗi để đáp ứng cho nhu cầu đó. 3.1 . Nhu cầu về vốn vay của nền kinh tế. 4 Nhu cầu về vốn vay xuất hiện trước tiên trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm vốn tự có thường không đủ nên doanh nghiệp thường phải vay thêm vốn để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các hộ gia đình, những nhu cầu chi tiêu lớn vượt quá khả năng thu nhập hiện tại (ví dụ mua nhà, xe hơi) hoặc những chi tiêu bất thường cũng làm nảy sinh nhu cầu vay mượn. Nhà nước và các chính quyền địa phương nhiều khi cũng có những khoản tiền lớn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường sá, trường học, bệnh viện . . . hoặc để khắc phục thiên tai, bù đắp bội chi ngân sách cũng phải vay mượn. 3.2 . Nguồn vốn cho vay. a) Từ nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi xuất hiện trong quá trình tái sản xuất. Trong quá trình tái sản xuất, có những doanh nghiệp thừa vốn một cách tương đối : Do đặc điểm của quá trình chu chuyển vốn cố định, giá trị TSCĐ thường không được chuyển hết và chi phí sản xuất trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh mà được khấu hao dần dần. Quá trình khấu hao tạo nên một số tiền tạm thời nhàn rỗi trong quỹ khấu hao. Do quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn lưu động có những khi doanh nghiệp đã bán được hàng, thu được tiền những chưa phải dự trữ nguyên vật liệu hay chưa phải trả lương cho cán bộ công nhân viên do đó có một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi trong quỹ tiền mặt hoặc quỹ lương của doanh nghiệp. Cuối cùng là lợi nhuận được tích luỹ lại trong quỹ tích luỹ của doanh nghiệp để mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng chưa dùng đến. b) Từ nguồn tiền nhàn rỗi thu được dưới dạng tiền gửi tiết kiệm của mọi tầng lớp trong xã hội. Nguồn tiền nhàn rỗi này hình thành từ khoản tiết kiệm được trích ra từ thu nhập của người dân và được xem là bộ phận quan trọng nhất trong vốn tín dụng của một quốc gia. 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn