Xem mẫu

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
  2. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI LỜI NÓI ĐẦU Toàn cầu hoá và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đã tạo ra những cơ hội to lớn đồng thời đặt ra những thách thức hết sức gay gắt đối với các doanh nghiệp (DN). Trong bối cảnh mới, vấn đề chất lượng ngày càng quan trọng và trở thành yếu tố chính quyết định sự thành công của DN trong bất cứ môi trường nào. Điều này đã tạo ra những áp lực to lớn cho các DN Việt Nam trong quá trình hội nhập hiện nay. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng, các DN không thể tiến hành các hoạt động đơn lẻ mà phải giải quyết vấn đề một cách toàn diện, thông qua xây dựng các hệ thống chất lượng (HTCL). Việc lựa chọn HTCL theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 đã làm thay đổi cách thức làm việc tuỳ tiện bằng tổ chức công việc khoa học và có kế hoạch, nâng cao ý thức trách nhiệm và khả năng phối hợp của mọi thành viên, giúp doanh nghiệp giảm chi phí chất lượng nhờ nhận biết và ngăn ngừa các sai lỗi nảy sinh. Tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn, ban lãnh đạo công ty đã sớm nhận thức được tính bức thiết của việc củng cố và cải tiến HTCL. Bởi vậy, từ năm 1996, công ty đã có những kế hoạch về đào tạo, về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và cải tiến hệ thống, để đến tháng 11/2000, công ty đã được 2 tổ chức Quacert và BVQI cấp chứng chỉ công nhận hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) phù hợp tiêu chuẩn ISO 9002:1994. Và sau 1 lần chuyển đổi, hiện nay HTQLCL của công ty đã được 2 tổ chức trên chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Kết quả lớn nhất hệ thống này mang lại là sản phẩm sản xuất có chất lượng ngày càng ổn định, niềm tin của khách hàng và uy tín của DN ngày càng nâng cao. Tuy nhiên, việc triển khai áp dụng HTQLCL ở Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn vẫn còn có một số vấn đề cần hoàn thiện thêm. Và sau quá trình khảo sát thực tập tại công ty em nhận thấy vấn đề trên là bức thiết đối với công ty. Vì vậy NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 1
  3. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI em đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn“ để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn và một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác quản trị chất lượng tại công ty Chương 2: Thực trạng hệ thống quản trị chất lượng tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn Trong thời gian thực tập vừa qua, mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian có hạn cộng với khả năng còn hạn chế nên bản chuyên đề này chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy, của các chú, các anh chị trong Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn và sự đóng góp ý kiến của các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Trần Quang Huy đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập vừa qua. Cháu xin gửi lời cảm ơn tới các chú, các anh chị làm việc tại phòng Kế toán Tài chính, phòng Tổ chức Hành chính Tổng hợp Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn và tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên làm việc tại khu hành chính Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã hết lòng tạo mọi điều kiện giúp đỡ cháu trong thời gian vừa qua.. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Viết Hùng NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 2
  4. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Sở Xây dựng Hà Tây, tiền thân là Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn, được thành lập ngày 28/11/1958 dưới sự quản lý của Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu lúc đó là sản xuất xi măng để phục vụ quốc phòng, phục vụ quân đội và các ngành xây dựng khác. Năm 1962, Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được chuyển giao từ quân đội sang sự quản lý của Công ty Công nghiệp Sơn Tây. Năm 1977, hợp nhất Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn với Xí nghiệp vôi Sài Sơn thành Xí nghiệp Xi măng - vôi Sài Sơn. Năm 1989 Xí nghiệp Xi măng - vôi Sài Sơn ngừng sản xuất vôi và trở lại tên gọi: Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn. Đây là thời điểm mà Xí nghiệp gặp rất nhiều những khó khăn, chất lượng xi măng chỉ đạt mức PC-20, sản lượng sản xuất ít mà không tiêu thụ được, sức cạnh tranh của thị trường ngày càng gay gắt. Trước tình hình đó, tập thể cán bộ CNV công ty đã mạnh dạn tổ chức lại sản xuất, thay thế bằng các thiết bị hiện đại (thay máy nghiền 0,5tấn/h bằng máy nghiền 1,2tấn/h, cải tạo lò nung ...), xây dựng lại quy trình sản xuất đảm bảo chất lượng kỹ thuật ở từng khâu. Công ty đã cùng hợp tác cùng các trung tâm khoa học như: Trường Đại học Bách Khoa, Viện vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng nghiên cứu và đưa vào ứng dụng đề tài khoa học mang mã số 26A - 04 - 02 đưa phụ gia khoáng hoá vào sản xuất xi măng... NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 3
  5. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI Việc áp dụng đề tài này đã mang lại kết quả khả quan: Năng suất lò nung tăng từ 5 tấn/ca lên 8-10 tấn/ca, chất lượng tăng từ PC-20 lên PC-30 và ổn định. Năm 1991 Xí nghiệp được Bộ Xây dựng tặng huy chương vàng chất lượng sản phẩm. Theo quyết định số 482 QĐ/UB ngày 11/12/1992 của UBND tỉnh Hà Tây “Xí nghiệp xi măng Sài Sơn” được thành lập lại là doanh nghiệp Nhà Nước và đổi tên thành “Công ty xi măng Sài Sơn”. Đặc biệt năm 2000 Công ty đã được Chủ tịch nước tặng danh hiệu “Anh hùng lao động” vì đã có thành tích xuất sắc trong thời kỳ đổi mới 1989-1999. Ngày 28/11/2001 Công ty được tổ chức BVQI (Vương quốc Anh) và tổ chức QUACERT của Việt Nam cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001. Và trong tháng 4/2002 công ty được UBND tỉnh trao tặng “giấy chứng nhận Doanh nghiệp văn hoá”. Như vậy trải qua các giai đoạn thăng trầm lịch sử qua nhiều lần đổi tên Công ty Xi măng Sài Sơn đã khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị trường. Công ty đã có một cơ ngơi khang trang và một dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại. Theo quyết định 2369 QĐ/UB ngày 13/11/2003 của UBND Tỉnh Hà Tây chuyển đổi Công ty Xi măng Sài Sơn thành Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn. Với nhiệm vụ là sản xuất xi măng phục vụ ngành xây dựng chủ yếu là xi măng hỗn hợp Poocland PCB30. Từ ngày 01/01/2004 Công ty đã chính thức đi vào hoạt động với loại hình doanh nghiệp là Công ty cổ phần Nhà nước (vốn Nhà nước chiếm 41%), và Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn Địa chỉ : Xã Sài Sơn - Huyện Quốc Oai - Tỉnh Hà Tây Điện thoại : 034.843110 - 034.843184 Fax : 034.843188 Nhiệm vụ SXKD : Sản xuất và kinh doanh xi măng PCB- 30 và PCB- 40 theo tiêu chuẩn Việt Nam NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 4
  6. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn Hiện nay cơ chế tổ chức quản lý mà công ty đang áp dụng là mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đây là một mô hình có nhiều ưu điểm về việc tổ chức quản lý, sắp xếp hợp lý các phòng ban, các phân xưởng sản xuất theo đúng chức năng và trình độ, đã đem lại cho công ty nhiều thuận lợi. Theo quyết định số 76/QĐ-HĐQT ngày 04/02/2005 của HĐQT Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn, thành lập phòng Kế hoạch – Kỹ thuật thay thế phòng Quản lý sản xuất, phòng Tiêu thụ – Thị trường thay thế phòng Kế hoạch – Thị trường. Do đó, tính chất các phòng trên trong tài liệu của HTQLCL cũng được hiểu như vậy. (Phụ lục 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty) 1.1.3. Môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn Nằm trên địa bàn xã Sài Sơn, cách trung tâm Hà Nội khoảng 30 km, là khu vực tương đối phát triển của Hà Tây. Ngay từ khi ra đời công ty đã được nhân dân địa phương đùm bọc, xẻ chia từ tạo điều kiện có đất xây dựng nhà xưởng, cấp cho mỏ đá và đất sét làm nguồn nguyên liệu cho sản xuất thậm chí nhường cả chỗ ở cho CBCNLĐ Công ty trong những ngày đầu thành lập và chính nhân dân địa phương là đối tác số một của công ty từ đó tới nay. Họ là những đối tác cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu cho công ty. Để có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trường đa dạng và phong phú các sản phẩm và các đối thủ cạnh tranh, công ty đã xác định được những thế mạnh và hạn chế của mình. Những thế mạnh đó là: - Gần những đô thị và trung tâm kinh tế lớn như: Hà Nội, Hà Đông, Hoà Lạc, Sơn Tây… và nằm giữa vùng kinh tế phát triển: Quốc Oai, Thạch Thất, Đan Phượng, Hoài Đức. - Cán bộ quản lý được đào tạo chính quy có nhiệt tình với công việc lại qua thử thách thực tế của các thời kỳ khó khăn khác nhau, có khả năng thích ứng với áp lực cao của công việc: NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 5
  7. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI - Công ty có chính sách đầu tư hợp lý, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao nên nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Và những hạn chế của công ty là: - Nguyên liệu tại chỗ hiện không còn, công ty phải nhập nguyên liệu từ nhiều nơi khác có khoảng cách xa làm cho giá thành sản phẩm tăng. - Thị trường tiêu thụ của công ty chưa phát triển, chỉ bó hẹp trong tỉnh. Do công ty chưa có đủ kinh phí để thực hiện những kế hoạch mở rộng thị trường mang tính dài hạn. 1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY 1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Sản phẩm chính của công ty là xi măng PCB - 30 và PCB - 40 được sản xuất trên dây truyền công nghệ lò đứng. Công ty đã từng bước đầu tư cơ sở vật chất và hiện đại hoá công nghệ sản xuất để sản phẩm ngày càng đa dạng, chất lượng ngày càng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường. Dây chuyền sản xuất của công ty được xây dựng theo công nghệ xi măng lò đứng cơ khí hoá đồng bộ. Nguyên liệu đưa vào sản xuất bao gồm: đá vôi barit, đất sét, cát non, than, quặng sắt, thạch cao, phụ gia khoáng hoá, tro xỉ. Quá trình sản xuất được tự động hoá với hệ thống được điều khiển bằng máy vi tính. Quy trình sản xuất xi măng theo công nghệ lò đứng được thực hiện theo 4 bước sau : Bước 1: Quá trình chuẩn bị bột phế liệu. Đá vôi, đất sét, than, quặng sắt và phụ gia sau khi được gia công đạt kích thước và độ ẩm theo yêu cầu kỹ thuật ( đối với than 3-5 %, đối với đất sét 2-4 %) than có thể dùng nhiều loại khác nhau để phối trộn được đảm bảo chất lượng và ổn định của bột liệu. Còn đá và phụ gia khoáng được đập qua hệ thống đập hàm, đập nhỏ đủ kích thước quy định, chúng được phối trộn theo yêu cầu của bài toán phối liệu nhờ hệ thống cân bằng liệu và được nghiền mịn trong máy nghiền bi theo chu trình bến. NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 6
  8. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI Các hạt bột liệu chứa ở các silô được hệ thống đảo trộn đồng nhất và kiểm tra thành phần hoá bằng máy phân tích nhanh, khi đảo trộn việc đồng nhất và kiểm tra thành phần hoá bằng máy phân tích nhanh, khi đảo trộn về thành phần hoá bột liệu được đưa lên silô đồng nhất để cấp cho công đoạn nung . Bước 2: Quá trình nung tạo thành clinker Để có được sản phẩm có chất lượng cao thì phải nung luyện được clinker tốt, vì vậy nung luyện clinker được thực hiện theo một quy trình công nghệ rất nghiêm ngặt, không chạy theo số lượng đơn thuần mà phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng và sản phẩm phải song song tồn tại . Bột liệu đạt yêu cầu kỹ thuật được cấp cho máy trộn ẩm và chuyển xuống máy vê viên, sau đó đưa vào lò nung. Quá trình gia nhiệt trong lò nung tạo bột liệu thực hiện các phản ứng lý hoá để hình thành clinker. Clinker ra lò dạng cục màu đen, kết phối tốt, có độ đặc, chắc, đập nhỏ và chuyển vào vỉ trong các silô chứa. Tuỳ thuộc vào độ chín clinker được phân loại qua bộ phận quản lý quy trình và được chuyển vào các silô chứa khác nhau. Bước 3: Quá trình nghiền xi măng Clinker, thạch cao và phụ gia khoáng hạt tích được cân bằng, định lượng theo tỷ lệ được quy định đưa vào máy nghiền bi theo chu trình kín tạo nên bột xi măng, sau khi nghiền độ mịn theo yêu cầu kỹ thuật và được chuyển vào các silô chứa. Bước 4 : Bột xi măng sau khi điều tra đạt yêu cầu của tiêu chuẩn VN62620 / 1997 được máy đóng thành từng bao có khối lượng 50 ± 1 kg và được xếp vào kho. Các quy trình chế biến theo dây chuyền sản xuất được trang bị những thiết bị, máy móc hiện đại. Để quản lý toàn bộ quy trình sản xuất này công ty đã bố trí 14 lao động có kỹ thuật cao, bám sát sản xuất, việc kiểm tra giám sát sản phẩm được giao cho phòng KCS. (Phụ lục 2: Quy trình sản xuất ) NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 7
  9. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI 1.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực Với số lượng lao động gần 600 người trong đó: 7,54% ( 43 người ) có trình độ đại học; 5,96% ( 34 người ) có trình độ trung cấp; 57,4% ( 328 người ) là công nhân kỹ thuật được đào tạo qua các trường lớp chính quy lại thường xuyên được đào tạo tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo lại tại các trường đại học và các viện chuyên ngành, Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn thực sự có được lực lượng lao động hùng hậu, có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng làm việc thuần thục, phù hợp với từng vị trí làm việc, có kỹ năng giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, am hiểu kinh tế thị trường, đủ sức đương đầu với mọi áp lực của sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị trong và ngoài nước. Lực lượng lao động này đã và đang làm chủ công nghệ, máy móc thiết bị, thường xuyên khai thác vượt công suất thiết kế tới 30% dây truyền thiết kế 12 vạn tấn/năm, thực tế sản xuất năm 2003 là 15,4 vạn tấn, năm 2004 là 17 vạn tấn. - Công ty luôn luôn phấn đấu hướng cải thiện điều kiện môi trường làm việc tốt hơn nữa cho công nhân viên. Công ty đầu tư hiện đại hoá dần thiết bị máy móc, trang bị đồ bảo hộ lao động cho toàn bộ công nhân nhằm bảo vệ sức khoẻ cho người lao động, khiến họ yên tâm làm việc, phấn đấu vì công ty. - Lãnh đạo công ty căn cứ vào mức độ làm việc của CNV theo từng công việc, từng công đoạn dây chuyền sản xuất để có chính sách về lương, thưởng hợp lý, thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước về nộp BHXH, BHYT,… thường xuyên quan tâm giúp đỡ người lao động có hoàn cảnh khó khăn. Qua đó trong những năm 2001-2003 công ty đã đạt được một số kết quả sau. (Phụ lục 3: Cơ cấu lao động trong 3 năm 2001- 2003) 1.2.3. Đặc điểm về thị trường Thị trường chính của công ty là Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Vĩnh Phúc với quy mô rất lớn và nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng. NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 8
  10. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI Trong đó quy mô của thị trường Sơn Tây và Vĩnh Phúc là rất lớn do hai thị trường này yêu cầu về chất lượng sản phẩm không quá khắt khe nên việc tiêu thụ ở đây gặp nhiều thuận lợi, phần lớn số lượng sản phẩm của công ty đều tiêu thụ hết ở hai thị trường này và tại đây công ty đã chiếm được thị trường rất lớn. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, Công ty Xi măng Sài Sơn đã phân chia khách hàng thành những nhóm chính như sau: (Phụ lục 4: Hệ thống kênh phân phối của công ty) - Các cơ sở sản xuất - Các đại lý lớn - Các đại lý nhỏ - Người tiêu dùng Trong đó các đại lý lớn luôn được ưu đãi với chính sách bán hàng thông thoáng vì đây là khách hàng tiêu thụ với số lượng sản phẩm rất lớn, tạo được sự thống nhất giá cả trong khu vực, lấy đó để điều tiết các thị trường khác. Đặc điểm của từng nhóm như sau: *. Nhóm 1: các cơ sở sản xuất bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước. Nhóm này tiêu thụ số lượng ổn định trong năm. nó giúp công ty thực hiện chính xác các kế hoạch đã xây dựng theo tháng, quý, năm. vòng quay vốn chậm. *. Nhóm 2: các đại lý lớn: nhóm này tiêu thụ số lượng lớn, tạo được sự thống nhất giá cả trong khu vực, lượng hàng tiêu thụ tương đối ổn định trong năm, khống chế được các đối thủ cạnh tranh. Vòng quay vốn nhanh hơn nhóm 1. Đây là những khách hàng có uy tín trên thị trường, có khả năng tài chính cao, có khả năng điều tiết thị trường để thắng đối thủ cạnh tranh. *. Nhóm 3: các đại lý nhỏ: đây là những khách hàng quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng. Nhóm này làm tốt công tác giới thiệu và quảng cáo hàng hoá và cung cấp hàng tới tận tay người tiêu dùng. Tính ổn định về lượng hàng hoá bán ra không cao, phụ thuộc nhiều theo mùa cần phải sàng lọc, chọn khách hàng có độ tin cậy lớn. NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 9
  11. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI *. Nhóm 4; người tiêu dùng: nhóm này trực tiếp mua tại công ty theo phương thức thanh toán ngay, an toàn về vốn nhưng số lượng hoàn toàn phụ thuộc vào mùa xây dựng. Nó cùng với nhóm 3 thường hay tạo nên các cơn sốt xi măng Sài Sơn, đây cũng là yếu tố kích thích việc phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị. Nhóm khách hàng này có cự ly không xa công ty. Các đối thủ cạnh tranh chính: - Xi măng Tiên Sơn - Xi măng Chiềng Sinh - Xi măng Lương Sơn - Xi măng Kiên Khê - Xi măng Sông Đà - Xi măng Hệ Dưỡng - Xi măng VINACONEX - Xi măng La Hiên - Xi măng Việt Mỹ - Xi măng X78 1.2.4. Đặc điểm về sản phẩm xi măng Đặc điểm của công ty là chuyên môn hoá sâu về xi măng mà đây là chỉ sản xuất xi măng loại poocland PCB30. Với đặc thù là sản phẩm phục vụ trực tiếp cho ngành xây dựng nên sản phẩm của công ty phải đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về mặt kỹ thuật, chất lượng.) Với kết qủa thử nghiệm trên thì loại xi măng PCB30 đã đạt được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng mong đợi, nó đảm bảo sự vững chắc cho các công trình xây dựng và được nhiều nhà thầu tin dùng. (Phụ lục 5: Kết quả thử nghiệm PCB30) Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống kho tàng với một không gian rộng rãi thoáng mát cùng với máy móc bảo quản hiện đại vì vậy xi măng sản xuất ra được bảo quản ở điều kiện tốt nhất giữ nguyên được chất lượng của xi măng. Do công ty chủ động đựơc phương tiện vận tải cho nên việc vận chuyển của công ty cũng trở lên dễ dàng, khoảng cách từ nhà máy đến nơi tiêu thụ cũng không xa hơn nưa đường xá cũng thuận lợi, dễ dàng cho việc di chuyển. Về mặt giá cả thì công ty có chính sách giá cả thông thoáng, ưu đãi cho các hợp đồng với số lượng lớn và đặc biệt là các đại lý lớn vì đây là khách hàng có ảnh NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 10
  12. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI hưởng lớn tới những khách hàng còn lại và có truyền thống lâu dài khi ký kết hợp đồng với công ty. Với chính sách giá cả hợp lý đó thì doanh thu của công ty liên tục tăng trong những năm qua góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Với chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý, việc vận chuyển nhanh chóng đã tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái khi mua hàng của công ty, và đáp ứng được các yêu cầu hợp lý của khách hàng từ đó tạo nên sự khác biệt của công ty với các đối thủ cạnh tranh khác. 1.2.5. Đặc điểm về công tác quản lý nguyên vật liệu Về cơ cấu NVL sử dụng ta thấy NVL chính chiếm một tỷ trọng rất lớn về khối lượng NVL của công ty. Với đặc thù sản phẩm xi măng thì cơ cấu trên là hoàn toàn hợp lý do hiện nay chất lượng sản phẩm là quan trọng, nếu không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng thì công ty không thể tồn tại trên thị trường. Với nguồn NVL được cung cấp đảm bảo về số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng nên quá trình sản xuất của công ty được liên tục với sản phẩm đạt yêu cầu đặt ra. Mặc dù số lượng NVL dành cho sản xuất rất nhiều, rất đa dạng, cùng với sự biến động giá cả có tương đối cũng gây ra nhiều trở ngại cho công ty nhưng nhìn chung tất cả sự biến động trên vẫn nằm trong tầm kiểm soát của công ty do công ty đã xây dựng cho mình các mối quan hệ tốt và lâu dài với các nhà cung ứng nên nó không ảnh hưởng nhiều lắm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Hơn nữa do công ty có được phương tiện vận chuyển, bảo quản tốt nên đã giảm được rất nhiều chi phí không cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh Nhà cung ứng: Sự tồn tại và phát triển của công ty luôn luôn gắn liền với sự phát triển của các đối tác cung cấp (nhà cung ứng). Điều đó là cơ sở tạo lên mối quan hệ bạn hàng sâu sắc giữa công ty với các bên cung cấp. Để có được các chỉ số ổn định về nguồn hàng cung cấp (số lượng, chất lượng). Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn đã tuyển chọn được một số nhà cung ứng có độ tin cậy rất cao trên thị trường và tạo nên mối NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 11
  13. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI quan hệ lâu dài trong kinh doanh như là công ty TNHH Hà Ninh, xí nghiệp dịch vụ và đường sắt Hà Thái, công ty TNHH Thịnh Cường.... Nhận xét về nhà cung ứng: các nhà cung ứng đều đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của công ty về các chỉ tiêu: số lượng, chất lượng, phương thức và thời gian giao hàng, giá thành được coi là yếu tố quan trọng nhất...nhờ vậy mà các đơn vị cung ứng vật tư, nguyên nhiên liệu cho công ty luôn luôn được thực hiện tốt trách nhiệm của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty sản xuất kinh doanh vì thế công ty đã ổn định cho mình về nhà cung ứng. (Phu lục 6: Kiểm kê NVL cuối năm 2004) 1.2.6. Đặc điểm máy móc thiết bị Máy móc thiết bị là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất vì nó là yếu tố trực tiếp biến nguyên vật liệu đầu vào thành sản phẩm đầu ra. Trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị có ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vì nếu một công ty có một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại thì có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, có đủ sức để cạnh tranh trên thị trường, nâng cao vị thế, uy tín của công ty trong tâm trí khách hàng. Năm 1999 công ty đã đưa vào sử dụng một loạt những máy móc thiết bị mới, có tính đồng bộ cao và được coi là một trong ít những công ty có máy móc thiết bị hiện đại lúc bấy giờ, tuy nhiên sau 6 năm sử dụng thì số máy móc thiết bị trên đã trở nên cũ kỹ lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, mặc dù đầu những năm 2000 công ty có thêm một số thiết bị nữa song nó không có tính đồng bộ và đã gây ra những hậu quả xấu trong quá trình sản xuất. Bởi vậy đầu năm 2005 công ty đã có kế hoạch đổi mới dây chuyền sản xuất bằng việc ký các hợp đồng mua máy móc thiết bị mới có trình độ kỹ thuật, có tính hiện đại, đồng bộ cao để đáp ứng tốt yêu cầu của quy trình sản xuất Với các thiết bị tự động hoá Công ty có quan hệ mật thiết với công ty Cetic, một công ty liên doanh giữa Trung Quốc và Mỹ. Đây là Công ty hàng đầu của Trung Quốc về công nghệ tự động hoá tại trung tâm công nghệ cao Thẩm Quyến. Từ đó, Công ty đã có nhiều tiến bộ trong quá trình hiện đại hoá quản lý sản xuất của mình. Chính nhờ sự giúp đỡ của công ty này mà trước khi đưa toàn bộ thiết bị NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 12
  14. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI mới vào sử dụng công ty đã cử công nhân của mình sang Trung Quốc học tập nghiên cứu. Về nước ngay từ khi đưa thiết bị mới vào hoạt động đội ngũ công nhân này đã khẳng định khả năng của mình bằng việc quản lý và sử dụng thiết bị đạt và vượt công suất thiết kế. Đến nay, hệ thống thiết bị tự động hoá ngày càng chứng minh tính hiệu quả. (Phụ lục 7: Máy móc thiết bị chủ yếu tháng 12 năm 2004). CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN 2.1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY . Trong những năm qua Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm từ lao động, thiết bị đến các nguyên nhiên liệu và các nguồn cung cấp cũng như tiêu thụ. Tất cả đều nhằm mục tiêu là nâng cao hiệu quả kinh doanh. Kết quả về chất lượng sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất của công ty. Trong đó những yếu tố quyết định là lao động, thiết bị công nghệ và nguyên, nhiên, vật liệu. Nhận thức được tầm quan trọng của các yếu tố đó Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã không ngừng nâng cao chất lượng của các nhân tố này. Về công nghệ và thiết bị đã không ngừng cải tiến các chi tiết thiết bị các bước công nghệ để nâng cao hiệu quả của quá trình. Đặc biệt là các sáng kiến cải tiến kỹ thuật công nghệ trong những năm qua đã thu được những kết quả đáng kể. Trong đó các sáng kiến như thu hồi bụi khói lò nung, thay đổi tỷ lệ phối bi nghiền, thay đổi cấu hình bề mặt táp lót, cải tạo đường kính lò nung từ 2,5m lên 2,7m… thực hiện sáng kiến thu hồi bụi khói lò nung công ty vừa thu được bụi để sử dụng lại cho sản xuất vừa làm sạch được môi trường đồng thời làm lợi cho công ty 720.000.000đ một năm. Sáng kiến như hợp lý hoá dây chuyền sản xuất, phối liệu than ngoài, thay đổi tỷ lệ phối liệu bi nghiền, thay đổi NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 13
  15. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI cấu hình bề mặt táp lót, cải tạo đường kính lò nung cũng như các sáng kiến đổi mới trong công tác quản lý vật tư, lao động, tài chính đã làm lợi cho công ty trong 4 năm 2000-2003 tổng số lên tới trên 10 tỷ đồng. Những nỗ lực trong cải tiến quá trình sản xuất, nhân tài vật lực đã được thể hiện bằng các kết quả tài chính qua các chỉ tiêu tổng hợp: - Giảm chi phí Chi phí luôn là vấn đề đáng quan tâm của mọi DN. Trước đây, người ta luôn quan niệm rằng chất lượng cao đòi hỏi chi phí cao. Nhưng khi HTQLCL được xây dựng theo tiêu chuẩn ISO 9000 với triết lý làm đúng ngay từ đầu và với phương châm phòng ngừa là chính là cách để mỗi DN tiết kiệm được NVL, giảm tỷ lệ sản phẩm lỗi từ đó giảm chi phí sản xuất. Dưới đây là kết quả về chi phí của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn những năm gần đây. (Phụ lục 8: Chi phí sản xuất qua các năm). Theo bảng trên ta thấy, năm 2001 bình quân chi phí sản xuất bình quân là 525,028 ng.đ/tấn. Đến năm 2002, sau 1 năm áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 chi phí sản xuất bình quân trên 1 tấn sản phẩm giảm xuống rõ rệt còn 466,107 ng.đ/tấn. Và lần lượt qua các năm 2003 và 2004 chi phí sản xuất bình quân trên 1 tấn sản phẩm đều giảm. Đạt được kết quả trên là do Công ty đã cố gắng thực hiện tốt theo những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9000, làm đúng ngay từ đầu, quản lý chặt chẽ NVL đầu vào, theo dõi sát sao quá trình sử dụng NVL tại các quá trình. - Các kết quả tài chính (Phụ luc 9: Tổng hợp kết quả tài chính 2001- 2004) Qua bảng tổng hợp trên cho thấy các kết quả của những nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi trong những năm Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn vừa sản xuất vừa đầu tư. Sau đây là biểu đồ tăng trưởng sản lượng và doanh thu bán hàng của công ty qua các năm: (Phụ lục 10: Tăng trưởng sản lượng và doanh thu 2001- 2004) NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 14
  16. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI Do thực hiện tốt chiến lược marketing Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã thu hút được một lượng lớn khách hàng nằm trong khu vực nông thôn với sức mua tuy tương đối thấp song lại là một thị trường tiềm năng, dễ tính phù hợp với nhóm khách hàng mục tiêu của xi măng địa phương. Hà Tây là một tỉnh đồng bằng pha chút trung du miền núi Bắc Bộ tuy diện tích hẹp nhưng dân số rất đông (hơn 2,5 tr dân) đứng thứ 5 về dân số trong 64 tỉnh trong toàn quốc. Hơn nữa, trong thời kỳ mở cửa với lợi thế về địa lý, nhân lực và có nhiều làng nghề cổ đã tạo nên một động lực phát triển kinh tế cao tạo ra một thị trường lớn có nhu cầu và khả năng thanh toán cao. Trong vòng 3 năm (2001-2003) sản lượng và doanh thu tăng liên tục năm sau cao hơn năm trước. Mức tăng trung bình của sản lượng khoảng 20%/năm và doanh thu là khoảng 35%/năm. Điều này cho thấy việc tăng doanh thu không những là do tăng sản lượng hàng hoá được sản xuất và bán trên thị trường mà còn do một yếu tố rất quan trọng là giá bán tăng lên 23,54% trong 5 năm qua. Thực tế này cũng cho ta thấy Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã có một chiến lược bán hàng đúng đắn, hợp lý, mềm dẻo với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận mà kết quả nhận được qua việc không những bán được nhiều hàng mà còn bán với giá cao hơn. Đồng thời với việc tăng sản lượng và doanh thu Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn còn đóng góp vào ngân sách Nhà nước ngày một tăng cao. Tổng nộp NSNN từ năm 2001 đến 6 tháng đầu năm 2004 là 20 tỷ 629,95 tr.đồng. Nếu như năm 1999 Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn mới chỉ nộp NSNN là 2tỷ 863 tr.đồng thì đến năm 200 công ty đã nộp được 3 tỷ 287,34 tr.đồng và năm 2001 thi số thu nộp NSNN đã vựơt trội rất lớn, tăng so với năm 2000 là 215,03% (Số tuyệt đối là 6 tỷ 881,36 tr.đồng). Đặc biệt năm 2003 công ty đã nộp đến 9 tỷ 044,26 tr.đồng lớn gấp 3 lần năm 1999. 6 tháng đầu năm 2004 công ty nộp thấp hơn so với năm 2003 là do công ty mới đi vào cổ phần hoá nên được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Số nộp NSNN của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn vẫn là nguồn thu lớn cho ngân sách địa phương. ( Phụ lục 11: Tăng trưởng nộp ngân sách nhà nước 2001- 2004) NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 15
  17. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI Từ năm 2001 đến năm 2003 lợi nhuận của công ty không ngừng tăng trưởng từ 2 tỷ 564 tr.đồng năm 2001 đến 5 tỷ 034,59 tr.đồng năm 2002 và đặc biệt năm 2003 là 10 tỷ 205,58 tr.đồng. Giá trị tăng tuyệt đối trong 3 năm là 7 tỷ 641,58 tr.đồng và giả trị tương đối là 398,04%. Trung bình mỗi năm tăng 132,68% trong đó đặc biệt là các năm 2002, 2003 và 6 tháng đầu năm 2004. Nhờ lợi nhuận tăng cao mà Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn có thể nâng mức trích các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Do đó công ty có điều kiện đầu tư thêm máy móc thiết bị mới nhằm nâng cao sản lượng, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, kiểm soát tốt hơn quá trình sản xuất. Mặt khác, khi nâng cao và sử dụng hợp lý các quỹ phúc lợi và khen thưởng đã khuyến khích cán bộ nhân viên trong công ty thi đua sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và thu nhập của CBCNV.(Phụ lục 12: Tăng trưởng lợi nhuận 2004) Mức thu nhập bình quân của công ty trong những năm qua được đánh giá là mức thu nhập cao và ổn định của các doanh nghiệp nhà nước trong tỉnh cũng như đối với các công ty sản xuất xi măng lò đứng khác trên toàn quốc. Đặc biệt là năm 2003 khi công ty chuẩn bị cổ phần hoá. Tất cả tiền vốn của công ty hiện đang nằm trong các quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng được chia cho toàn bộ công nhân tuỳ theo mức độ đóng góp của từng người. Vì vậy, trong năm này thu nhập của cán bộ CNV trong công ty tăng lên một cách đột ngột. Ngoài ra, trong những năm qua uy tín của công ty đã ngày được nâng cao, sản phẩm luôn đạt chất lượng cao, mức dư mác luôn từ 25-30% đã giành được sự tín nhiệm của khách hàng. công ty đã có được một môi trường làm việc khang trang sạch đẹp. Cán bộ công nhân viên trong công ty làm việc theo các quy trình có độ chọn lọc cao, nên đã tạo tác phong làm việc bài bản nêu cao trách nhiệm, đồng thời nâng cao trình độ quản lý, năng lực bản thân từ đó phát huy năng lực sáng tạo của mỗi người. 2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 16
  18. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI 2.2.1. Quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 2.2.1.1. Giai đoạn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994 Đến cuối năm 1998, mới có khoảng gần 20 công ty tại Việt Nam được chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9000. Và cho tới thời điểm năm 2000, số lượng các công ty đạt được chứng nhận này là gần 300 công ty. Tại công ty xi măng Sài Sơn, mặc dù mọi khái niệm trong tiêu chuẩn ISO 9000 đều rất mới mẻ và thiếu những tài liệu hướng dẫn cụ thể song ban lãnh đạo công ty đã sớm nhận thức được tính cần thiết của việc củng cố, cải tiến hệ thống chất lượng, từ năm 1996 đến năm 1999 đã cử nhiều đợt cán bộ đi đào tạo về công tác chất lượng. Tháng 11/1999 đã chính thức ký hợp đồng tư vấn với Trung tâm Kỹ thuật khu vực 1 về soạn thảo và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994. Quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 của công ty có thể chia ra các giai đoạn sau: 1. Giai đoạn chuẩn bị và xây dựng hệ thống: Để xây dựng được hệ thống trước hết phải hiểu hết được các yêu cầu của ISO 9002. Từ nhận thức đó, đầu năm 2000, công ty đã mời chuyên gia của tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng I về đào tạo cho cán bộ chủ chốt. Sau khi học tập công ty đã thành lập ban soạn thảo gồm 4 kỹ sư chuyên ngành. Qua 2 tháng xây dựng và tham khảo các bộ phận trong công ty. Ngày 26/7/2000 toàn bộ hệ thống văn bản được chính thức ban hành và đưa vào áp dụng từ ngày 01/8/2000. 2. Giai đoạn triển khai áp dụng: Để việc vân hành hệ thống quản lý chất lượng có hiệu lực và hiệu quả, hệ thống chất lượng phải được phổ biến tới toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám đốc công ty đã giao cho Đại diện lãnh đạo về chất lượng và ban Đảm bảo NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 17
  19. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI chất lượng phổ biến đến trưởng các phòng ban phân xưởng. Trưởng các phòng ban phân xưởng có trách nhiệm phổ biến đến từng nhân viên của bộ phận mình dưới sự giám sát kiểm tra của Ban đảm bảo chất lượng. Từ phương thức đào tạo đó toàn thể CBCNV trong công ty đều thấu hiểu và thực hiện tốt các yêu cầu của hệ thống. 3. Giai đoạn đánh giá nội bộ: Từ khi tiến hành áp dụng cho đến khi 2 tổ chức Quacert và BVQI đánh giá chính thức, công ty đã tiến hành đánh giá nội bộ 4 lần. Đó là cách tốt nhất để duy trì hệ thống và giải quyết được nguyên tắc cải tiến liên tục của hệ thống quản lý chất lượng. Với 11 chuyên gia đánh giá nội bộ được Quacert đào tạo, sau hai các lần đánh giá nội bộ công ty đã nhận thấy rằng hệ thống quản lý chất lượng đã đi vào hoạt động tốt, đủ các điều kiện để đánh giá chứng nhận. 4. Giai đoạn chứng nhận: Sau khi xem xét khả năng và uy tín của các tổ chức chứng nhận. Công ty đã chính thức mời 2 tổ chức chứng nhận là Quacert (Việt Nam) và BVQI (Vương quốc Anh) cùng đánh giá vào 2 ngày 02 và 03 tháng 11 năm 2000. Kết quả sau khi đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của công ty, các chuyên gia đánh giá chứng nhận đều đưa ra các nhận xét tốt và đã cấp chứng chỉ công nhận hệ thống quản lý chất lượng của công ty xi măng Sài Sơn phù hợp tiêu chuẩn ISO 9002:1994. Thuân lợi: Công ty có nhiều thuận lợi đó là sự nhận thức đúng đắn về tác dụng và tính tất yếu của việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994, có sự quyết tâm rất lớn của lãnh đạo công ty và sự tích cực thực hiện của toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã tập trung mọi nguồn lực cho việc soạn thảo cũng như vận hành điều chỉnh hệ thống quản lý chất lượng nên trong thời gian ngắn đã giải quyết được một khối lượng công việc rất lớn. Khó khăn: Công ty xi măng Sài Sơn là công ty xi măng lò đứng đầu tiên xây dựng và áp dung mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994, NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 18
  20. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI đây là công việc có tầm chiến lược song rất mới mẻ, không có hình mẫu sẵn, nên trong công việc còn nhiều lúng túng, có nhiều khái niệm quan điểm trừu tượng. 2.2.1.2. Giai đoạn chuyển đổi tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng từ ISO 9002:1994 sang ISO 9001:2000 Tháng 8-2002, Công ty thành lập tổ soạn thảo hệ thống tài liệu gồm 4 thành viên. Trong đó, QMR làm tổ trưởng, các thành viên gồm 3 kỹ sư được đào tạo cơ bản về quản trị chất lượng: một người của phòng TCHCTH và 2 người của phòng KHKT. Sau 2 tuần soạn thảo, hệ thống tài liệu đã được sửa đổi phù hợp với những yêu cầu của HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Hệ thống tài liệu mới ngoài những yêu cầu tương đối giống với tiêu chuẩn ISO 9002 còn có một số điểm mới như bổ sung thêm tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng của DN. Sau khi soạn thảo song công ty cho ban hành và đưa vào áp dụng thực tế. Cuối tháng 10-2002, sau hơn 2 tháng đưa vào áp dụng thực tế và đã qua 1 lần đánh giá nội bộ đạt kết quả tốt, công ty mời các chuyên gia của 2 tổ chức chứng nhận BVQI và Quacert cùng đánh giá. Kết quả sau khi đánh giá được các chuyên gia đều đưa ra nhận xét tốt. Ngày 26/11/2002, công ty chính thức nhận được chứng chỉ chứng nhận HTQLCL của công ty phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000, do 2 tổ chức BVQI và Quacert cấp. Trong quá trình chuyển sang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, công ty có những Thuận lợi nhất định như: công ty đã áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994, cán bộ đã được đào tạo, đã có kinh nghiệm trong việc triển khai áp dụng và CBCNLĐ đã có những hiểu biết nhất định về tầm quan trọng của việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 vào sản xuất kinh doanh. Toàn công ty đã hình thành được nếp văn hoá chất lượng, mọi ngưòi đòng tâm nhất trí xây dựng công ty. Vì vậy, chỉ sau 4 tháng kể từ khi bắt đầu soạn thảo tài liệu, công ty đã nhận được chứng chỉ chứng nhận HTQLCL phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000. NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 19
nguon tai.lieu . vn