Xem mẫu

  1. Luận văn Giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu ở công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lạng Sơn 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu là mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia nhằm k hai thác được lợi thế của từng quốc gia, mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Đối với Việt Nam hoạt động xuất nhập khẩu có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và p hát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, có như vậy Việt Nam mới có điều kiện mở rộng ra bên ngoài, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và ổn định đời sống nhân dân. Đóng góp vào sự p hát triển chung của đất nước hoạt động xuất nhập khẩu không ngừng vươn lên hoàn thiện mình. Là một công ty chuyên ngành xuất nhập khẩu, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lạng Sơn đã đóng góp một phần đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước . Công ty đang trong giai đoạn đẩu của cổ phần hoá nhưng công ty đã từng bước khẳng định hơn nữa vị trí của mình, Với vị thế q uan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế e m đã chọn đề tài “Giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩ u ở công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lạng Sơn” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2
  3. PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯONG MẠI 1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên góc độ khác nhau để xem xét.Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩ u hà ng hóa cáo hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp xuất nhập k hẩu. Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất đồng thời là một p hạm trù kinh tế gắn liền với kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.Kinh doanh xuất khẩu hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt được hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản của lợi ích là “Tiền”. Vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ương và lợi ích địa phương, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích nhà nước. 2. Phân loại hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩ u hàng hóa , vừa là một phạm trù c ụ thể, vừa là phạm trù trừu tượng, nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh, nếu là phạm trù trừu tượng phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò c ủa nó trong lĩnh vực quản lý kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Có thể nói rằng phạm trù hiệu quả là kiến thức thường trực của mọi cán bộ quản lý, đ ược ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình k inh doanh 3
  4. xuất khẩu hàng hóa.Trên các nội dung vừa phân tích ta có thể chia hiệu quả thành hai loại : * Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh doanh. * Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì có hiệu quả kinh tế xã hội. Cả hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ có doanh nghiệp nhà nước mới đủ điều kiện thực hiện đ ược hai loại hiệu quả trên, còn các doanh nghiệp thuộc các loại thành phần kinh tế khác chỉ chạy theo loại hiệu quả kinh tế. Đứng trên góc độ này mà xem xét thì, sự tồn tại của doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện hiện nay là một yếu tố khách quan. Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp dạt được trong các trường hợp sau : Kết quả tăng chi phí giảm Kết quả tăng chi phí tăng, nhưng tốc độ tăng của c hi phí chậm hơn tốc độ tăng c ủa kết quả sản xuất kinh doanh. Trường hợp thứ hai diễn ra chậm hơn và trong sản xuất kinh doanh có những lúc chúng ta phải chấp nhận: Thời gian đầu tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh, nếu không thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển. Trường hợp này diễn ra vào các thời điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc là phát triển thị trường mới… Đây chính là một bài toán cân nhắc giữa việc kết hợp lợi ích trước mắt và lâu dài. Thông thường thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu nhất là các hoạt động kinh doạnh của doanh nghiêp phải tạo ra lợi nhuận về tiêu thụ hàng hoá, đ ủ bù đắp chi phí đã chi ra để sản xuất hàng hoá. Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi quả trình sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp chi phí đã bỏ ra vùa có tích luỹ để tiếp tục quá trình tái 4
  5. sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế cơ bản biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh trong từng thời kỳ . 3. Nội dung của hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa và các chỉ tiêu đáng giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. 3 .1. Nghiên cứu thị trường Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm đầu tiên và quan trọng đối với bất cứ một công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Thị trường thế giới là những thị trường đa dạng có nhiều điểm khác biệt so với thị trường trong nước như tập quán, văn hoá, luật pháp, hành vi người tiêu dùng. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là tìm hiểu triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh phân tích số liệu đó và rút ra kết luận. Những quyết định này sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch Marketing. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong việc thực hiện phương châm hành động “ chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái có sẵn”. Công tác nghiên c ứu thị trường nhằm giải đáp các vấn đề như đặc điểm của hàng hoá, nhu cầu thị trường, các nguồn cung cấp chủ yếu của các đối thủ cạnh tranh từ đó xác định khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Khi nghiên c ứu thị trường các doanh nghiệp phải chú ý phân tích một số vấn đề sau 5
  6. Nước nào là thị trường có triển vọng nhất đối với công ty? Thị trường đó cần mặt hàng gì ?, mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ nhiều nhất ?, mặt hàng đó đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ sống Tình hình sản xuất mặt hàng đó ra sao ? Dung lượng thị trường ? Sản phẩm cần có thích ứng gì đối với những đòi hỏi của thị trường ? Nên chọn phương pháp bán nào cho phù hợp ? Mạng lưới tiêu thụ và phương pháp tiêu thụ ? Khi thực hiện nghiên cứu thị trường người nghiên cứu thường sử dụng hai loại thông tin: Thông tin sơ cấp (Primary information): là những thông tin mà thu thập trực tiếp từ khách hàng bằng các phương pháp chủ yếu sau Điều tra Quan sát Phỏng vấn Thử nghiệm Những thông tin này rất tốn kém về chi phí và thời gian nhưng giúp cho người nghiên cứu có được những thông tin chính xác hơn. Thông tin thứ cấp (Secondary information) : là những thông tin đ ược thu thập bằng cách gián tiếp bằng một số cách sau: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng Các cơ quan xúc tiến thương mại của tất cả các nước VD: Bộ thương mại, Jetro, Kotra, các cơ quan thống kê, mạng Internet và các cơ quan khác… 3 .2. Lựa chọn đối tác kinh doanh. Một số tiêu thức mà doanh nghiệp cần cân nhắc khi lựa chọn đối tác kinh doanh: Sự phù hợp về hoạt động kinh doanh Hồ sơ kinh doanh bao gồm các thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh.. 6
  7. Tư cách kinh doanh của đối tác Quan điểm của họ khi kinh doanh với doanh nghiệp Việt Nam Văn hoá kinh doanh Uy tín của họ trên thương trường 3 .3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu thị trường đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh cho mình. Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm: Đánh giá khái quát về thị trường và thương nhân: bước này người lập phương án rút ra những nét tổng quan về tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu tối ưu trên cơ sở những tính toán dựa trên tình hình cụ thể Đề ra những mục tiêu cụ thể về số lượng hàng bán, giá bán, thị trường mục tiêu Đề ra những biện pháp, đó là công cụ để đạt được mục tiêu Ước tính sơ bộ hiệu quả của sản xuất xác định các chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu, tỷ suất doanh lợi, điểm hoà vốn và thời gian hoà vốn. Phương án kinh doanh sẽ là cơ sở để đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu với bạn hàng nước ngoài. 3 .4. Tìm kiếm nguồn hàng cho xuất khẩu Đối với các doanh nghiệp, hoạt động tạo nguồn hàng là hoạt động quan trọng ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn hàng không chỉ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm mà còn ả nh hưởng đến việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu và uy tín của doanh nghiệp. Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đầu tư trực tiếp hay gián tiếp cho sản xuất hoặc có thể thu gom từ nhiều chân hàng, hoặc từ các đơn vị sản xuất khác nhau hoặc ký hợp đồng mua hết với trường hợp hướng dẫn kỹ thuật 7
  8. Hoạt động tạo nguồn gồm các công việc sau đây: Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu Tổ chức hệ thống tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu Ký hợp đồng mua hàng hoá Bảo quản hàng hóa 3 .5. Lựa chọn các hình thức và biện pháp giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu 3 .5.1. Các hình thức đàm phán Đàm phán qua thư tín: Ngày nay đàm phán qua thư tín đặc biệt là thông qua các phương tiện như E- mail, Fax đã trở nên rất phổ biến. So với việc gặp gỡ trực tiếp thì giao dịch qua thư tín tiết kiệm chi phí hơn nhiều. Hơn nữa trong cùng một lúc có thể giao dịch được với nhiều đối tác. Người viết thư tín có điều kiện cân nhắc suy nghĩ tranh thủ sự ủng hộ của nhiều người, có thể khéo léo dấu kín ý định của mình. Đàm phán qua điện thoại: Việc đàm phán trao đổi qua điện thoại nhanh chóng, giúp người giao dịch có thể đàm phán một cách khẩn trương, đúng vào các thời cơ cần thiết. Nhưng việc trao đổi bằng điện thoại là những thoả thuận bằng miệng điện thoại chỉ được sử dụng trong những trường hợp cần thiết, thật khẩn trương, sợ lỡ thời cơ hoặc sau khi đã đàm phán xong chờ xác định lại một số chi tiết, vì vậy phải có văn bản xác nhận những thoả thuận của hai bên sau khi đàm phán xong. Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao đ ổi về mọi điều kiện giao dịch, về mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán là hình thức đẩy mạnh tốc độ giải quyết vấn đề mà hai bên cùng quan tâm. Việc hai bên gặp gỡ trực tiếp nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biểt nhau tốt h ơn và duy trì được quan hệ tốt lâu dài với nhau. 8
  9. Các bước tiến hành giao dịch: Bước 1: Chào hàng (offer): là việc người bán hàng thể hiện rõ ý đ ịnh bán hàng của mình. Trong chào hàng phải nêu rõ: tên hàng, số lượng, qui cách phẩm chất, giá cả điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện thanh toán, bao b ì ký mã hiệu, thể thức giao nhận hàng…Chào hàng có hai loại: Chào hàng cố định: là chào hàng mà trong đó nêu rõ thời gian mà người chào hàng chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình. Chào hàng tự do: là loại chào hà ng mà người chào hàng không bị ràng buộc trách nhiệm thường có những câu như With our final confirmation hoặc Without engagment. Bước 2: Hoàn giá (Counter offer): thường sử dụng đối với chào hàng cố định. Trong trường hợp người được chào hàng chưa chấp nhậ n những điều kiện do người bán đưa ra thì gửi hoàn giá cho người bán, khi đó thư chào hàng cố định vô hiệu. Bước 3: Chấp nhận (Acceptance): Là khi người mua đồng ý với tất cả những điều kiện trong chào hàng, khi đó hợp đồng mới được chấp nhận. Phải đưa ra một văn bản chấp nhận riêng và trong văn bản chấp nhận phải ghi lại những nội dung của bản chào hàng. Hoặc người mua có thể chấp nhận ngay vào chào hàng cố định Để văn bản chấp nhận có giá trị pháp lý thì phải thoả mẵn các điều kiện sau đây: Chấp nhận phải do chính người mua đưa ra Chấp nhận phải trong thời gian hiệu lực của chào hàng cố định Chấp nhận phải được gửi đến phía đối tác bằng những phương tiện bảo đảm. Bước 4: Xác nhận (Confirmation): đó là văn bản xác nhận được lập thành hai bản, bên xác nhận ký trước rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong giữ lại một bản rồi gửi trả lại một bản. 9
  10. 3.5.2. Ký kết hợp đồng Hợp đồng thương mại quốc tế là văn bản thoả thuận giữa người mua và người bán về các điều kiện mua bán, hợp đồng được ký kết bởi các chủ thể có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau. Hợp đồng có đặc điểm sau: Đặc điểm về chủ thể hợp đồng Chủ thể của hợp đồng thương mại quốc tế phải có tư cách pháp nhân theo lu ật của nước đó Ph ải có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau Đối tượng của hợp đồng Hàng hoá, dịch vụ nếu như luật pháp của các bên ký kết hợp đồng không cấm của biên giới hải quan Quyền sở hữu hàng hoá được chuyển ở các đơn vị kinh doanh có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau Căn cứ pháp lý Luật ứng dụng: hai b ên phải thống nhất chọn luật ứng dụng trên cơ sở hiểu biết giữa hai bên. Thông lệ quốc tế để dựa vào lập hợp đồng Đồng tiền là ngoại tệ của ít nhất một bên H ình thức hợp đồng có thể thể hiện bằng văn bản hoặc hợp đồng lời (Gentlement’s Contract) Ngôn ngữ hợp đồng Là ngôn ngữ mà hai bên đều hiểu, mỗi hợp đồng chỉ được sử dụng một ngôn ngữ Bảo đảm ngắn gọn chính xác, đầy đủ, rõ ràng, lịch sự, tránh sử dụng nh ững từ đa nghĩa. Nôị dung hợp đồng 10
  11. M ở đầu: Là phần chỉ rõ ngày tháng lập hợp đồng, chủ thể ký kết hợp đồng, mục đích và căn cứ pháp lý của hợp đồng. Các điều khoản: ghi rõ các đ iều khoản chính của hợp đồng như tên hàng, số lượng, chất lượng, điêù kiện thanh toán, phương thức giao hàng.. và các điều khoản cần thiết như giải quyết tranh chấp, các điều kiện bất khả kháng.. Kết thúc: ghi rõ sỗ bản của hợp đồng, ngôn ngữ sử dụng và hiệu lực của nó, thời gian địa điểm thực hiện hợp đồng. Công tác chuẩn bị trước khi ký hợp đồng là rất quan trọng. Điều này đòi hỏi những người có thẩm quyền khi ký hợp đồng phải hết sức thận trọng, phải xem xét kỹ trước khi ký để đảm bảo nh ững quyền lợi tối đa cho doanh nghiệp. 3 .5.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu Sau khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp cần phải xác định rõ, trách nhiệm nội dung và trình tự công việc phải làm, cố gắng không để ra sai sót, trá nh gây nên thiệt hại. Phải yêu cầu đối tác thực hiện các nhiệm vụ ghi trong hợp đồng. Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bước sau: Xin giấy Chuẩn bị Ký hợp đồng Kiểm tra Phép xuất hàng hoá xu ất khẩu L/C khẩu Làm thủ Kiểm Uỷ thác Giao hàng tục hải nghiệm lên tầu thuê tầu quan hàng hoá Mua bảo Làm thủ Giải quyết tục thanh khiếu nại nếu hiểm toán có. Sơ đồ 1: Sơ đồ trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu 11
  12. Xin giấy phép xuất khẩu là vấn đề đầu tiên và quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hướng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh làm hàng xuất khẩu và xuất khẩu những mặt hàng mà nhà nước không hạn chế. Theo qui định ở Việt Nam hiện nay, theo QĐ 46/2001/QĐ-Ttg ngày 4/4/2001 về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá giai đoạn 2001-2005 nêu rõ Danh mục mặt hàng cấm xuất nhập khẩu, Danh mục mặt hàng phải xin phép c ủa Bộ thương mại, Danh mục mặt hàng phải xin giấy phép của 7 Bộ chuyên ngành là : Bộ thuỷ sản, Bộ NNPT NT, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục Bưu điện, Bộ GTVT, Bộ Y tế, Bộ CN, Bộ Thương mại cũng có thông tư 11/2001/TT-BTM hướng dẫn việc thi hành quyết định này. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu: Hiện nay nước ta không chỉ có những doanh nghiệp thương mại làm công tác xu ất khẩu mà có rất nhiều các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp làm công tác xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài. Các công việc mà các doanh nghiệp sản xuất phải làm trong khâu chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu gồm có: Tổ chức hàng xuất khẩu trên cơ sở nghiên cứu thị trường nước ngoài, đàm phán ký kết hợp đồng. Doanh nghiệp sản xuất quyết định sản xuất các loại hàng theo đúng hợp đồng đã ký về chủng loại mầu sắc, kích thước và số lượng. Cơ sở để sản xuất hàng xuất khẩu chính là tiềm lực của doanh nghiệp và sự nhanh nhậy của các cán bộ kinh doanh trong công tác nghiên cứu thị trường giao dịch đàm phán. Trong thực tế buôn bán hàng hoá nói chung và buôn bán hàng hoá xuất nhập khẩu nói riêng, hàng hoá phải qua khâu bao bì đóng gói. Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường vấn đề bao bì có ý nghĩa rất lớn. Bảo đảm phẩm chất hàng hoá trong qúa trình vận chuyển, tránh đ ược rủi ro mất mát. 12
  13. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc xếp, di chuyển, hàng hoá và giao nhận hàng hoá. Tạo điều kiện cho việc phân loại hàng hoá. Gây ấn tượng làm cho người mua thích thú hàng hoá. Ký mã hiệu hàng hoá là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi bên trong bao bì nhằm thông b áo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ và bảo quản hàng hoá. Ký mã hiệu hàng hoá cần phải nêu những nội dung sau: Những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như: Tên người nhận, tên người gửi, trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bao bì, số hợp đồng, số hiệu người nhận hàng, số hiệu kiện hàng. Những chi tiết cần thiết cho việc vận chuyển lưu thông hàng hoá như: tên nước, tên địa điểm hàng đến, tên nước tên địa điểm hàng đi, hành trình chuyên chở, số vận đơn, tên tầu số hiệu chuyến đi. Những ký hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ bảo quản hàng hoá trên đường đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Uỷ thác thuê tầu Trong qúa trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, việc thuê chuyên chở hàng dựa vào căn cứ sau đây: Căn cứ vào những điều khoản của hợp đồng. Căn cứ vào đặc điểm hàng xuất khẩu Căn cứ vào điều kiện vận tải Làm thủ thục hải quan Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đầu phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn bá n theo pháp luật của nhà nước để ngăn chặn xuất khẩu lậu qua biên giới. Để kiểm tra giấy tờ tránh sai sót giả tạo. Để thống kê số liệu hàng hoá xuất nhập khẩu, việc làm thủ tục hải quan bao gồm các nước sau: Bước 1: Khai báo hải quan 13
  14. - Doanh nghiệp phải khai báo theo mẫu hải quan - Khai báo theo đúng mã số hàng hoá - Phải khai báo chính xác về mặt số lượng, và theo đúng hướng dẫn của hải quan Bước 2: áp thuế - Đối với mặt hàng có biểu giá tính thuế do Tổng cục Hải quan phát hành: Thuế = Số lượng hàng hoá xuất khẩu * Giá tính thuế * Thuế suất Đối với mặt hàng không có trong biểu giá tính thuế thì giá tính thuế được xác định bằng hoá đơn thương mại + Nếu gía hoá đơn > 70% giá thị trường thì cho phép lấy giá trên hoá đơn làm giá tính thuế. + Nếu giá ghi trên hoá đơn =< 70% giá ghi trên thị trường thì phải áp giá thị trường làm giá tính thuế. Biểu thuế suất do Tổng cục Hải quan ban hành. Bước 3: Kiểm tra hải quan Các hình thức kiểm tra + Kiểm tra toàn bộ hoặc bắt buộc + Miễn kiểm tra + Hậu kiểm + Đối với những lô hàng lớn thường áp dụng kiểm tra hàng mẫu Mục đích của kiểm tra hải quan nhằm phát hiện sự thành thật trong khai báo của các doanh nghiệp về danh mục hang, số lượng, thuế suất, để tiến hành cho thông quan xuất khẩu Bước 4: Lên thông báo thuế và nộp thuế Bộ hồ sơ chủ hàng phải nộp cho cơ quan hải quan theo Quyết định 50/1998/QĐ-TCHQ bao gồm Tờ khai hàng hoá xuất khẩu Hợp đồng ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị như hợp đồng : 01 bản sao 14
  15. Bảng kê chi tiết hàng hoá (Packing List): ) 03 bản chính Giấy giới thiệu của doanh nghiệp : 01 bản chính Qui trình thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu được qui định rõ trong QĐ980/2001/QDD-TCHQ. Giao hàng lên tầu Phần lớn số hàng xuất khẩu được vận chuyển bằng đường biển, đường sắt và bằng container. Tuỳ thuộc vào phương tiện chuyên chở hàng hoá mà chủ hàng phải làm những công việc khác nhau. Nếu vận chuyển bằng đường biển, chủ hàng phải căn cứ vào chi tiết xuất khẩu để lập bảng đăng ký chuyên chở cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng, bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp lên tầu, lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển. Mua bảo hiểm hàng hoá Khi hợp đồng xuất khẩu qui định người bán phải mua bảo hiểm hoặc khi xuất khẩu theo điều kiện CIF, CIP thì người xuất khẩu bắt buộc phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Còn khi xuất khẩu theo các điều kiện khác thì người mua và người bán tự quyết định vấn đề mua bảo hiểm. Để ký hợp đồng mua bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm. Hiện nay trên thế giới người ta đang áp dụng rộng rãi điều k hoản bảo hiểm Luân Đôn (áp dụng từ ngày 1/1/1982) bao gồm các điều khoản: + Điều kiện bảo hiểm A (ICCA) + Điều kiện bảo hiểm B (ICCB) + Điều kiện bảo hiểm C (ICCC) + Điều kiện bảo hiểm chiến tranh. + Điều kiện bảo hiểm đình công Ngoài ra ở Việt Nam hiện nay còn có điều kiện bảo hiểm của Bảo Việt bao gồm các điều kiện sau: + Điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng (FPA) + Điều kiện bảo hiểm có tổn thất riêng (WA) 15
  16. + Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (AR) nhưng loại trừ những rủi ro đặc biệt như chiến tranh, đình công, bạo loạn Làm thủ tục thanh toán Tuỳ theo phương thức thanh toán mà hai bên đã thoả thuận mà hoạt động thanh toán được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Đối với trường hợp sử dụng thư tín d ụng chứng từ, người xuất khẩu sau khi giao hàng lập xong bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng mà người mua đã mở gửi đến ngân hàng đại diện của người nhập khẩu thông qua ngân hàng đại diện cuả mình để được thanh toán tiền hàng. Giải quyết khiếu nại nếu có Trong trường hợp có phát sinh khiếu nại thì hai bên có thể tự thoả thuận giàn xếp hoặc đ ưa vụ việc ra cơ quan trọng tài hay toà án kinh tế để giải quyết. 3 .6. Một số chỉ tiêu đánh gía hiệu quả kinh doanh của hoạt động xuất khẩu Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó là một số chỉ tiêu : Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu Công thức tính: Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu = Tổng chi phí cho xuất khẩu (nội tê) Tổng doanh thu xuất khẩu (ngoại tệ) Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩ u là số tiền Việt Nam bỏ ra để thu được một đồng ngoại tệ trên cơ sở so sánh với tỷ giá hiện hành trên thị trường để quyết định xem có nên xuất khẩu hàng hoá hay không. Nếu tỷ suất nhỏ hơn t ỷ giá hối đoái thì doanh nghiệp nên xuất khẩu . Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho tái sản xuất mở rộng 16
  17. Công thức: - Tổng chi phí cho Lợi nhuận từ hoạt = Tổng DT hoạt động xuất khẩu động xuất khẩu từ xuất khẩu Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí Tỷ suất LN/CF = Tổng LN XK Tổng CF XK Đây là chỉ tiêu phản ánh khi bỏ ra một đồng chi phí thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 4 . Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doănh nghiệp 4 .1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. 4 .1.1. Các yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế tác động mạnh đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các yếu tố kinh tế không chỉ bao gồm các yếu tố thuộc môi trường kinh tế quốc dân mà còn chịu ảnh hưởng nặng bởi môi trường kinh tế quốc tế, đặc biệt là môi trường kinh tế tại nước mà doanh nghiệp đó thực hiện việc xuất khẩu. Dưới đây là một số yếu tố chủ yếu. Thứ nhất, đó là phải kể đến mức độ thinh vượng của nền kinh tế: mức độ thịnh vượng của nền kinh tế thể hiện thông qua các chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển như GDP, nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân bình quân đầu người hàng năm, các chỉ tiêu về tiêu dùng.. khi nền kinh tế ở thời kỳ thịnh vượng cầu tiêu dùng đa dạng, phong phú hơn, tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư và phổ biến là theo xu hướng tăng nhanh, như vậy làm tăng khả năng thanh toán cho các nhu cầu. Như thế tạo cơ hội xuất khẩu cho các doanh nghiệp của nước khác. Thứ hai, sự thay đổi trong buôn bán quốc tế: Các thay đổi trong quan hệ buôn bán quốc tế đang diễn ra ở nhiều hoạt động khác nhau, với nhiều mức khác nhau. Những yếu tố này tác động không nhỏ đến cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp Việt Na m. Theo đánh giá của các chuyên gia sau khi ký kết Hiệp định thương mại Việt – Mỹ thì thuế suất nhập khẩu đối với hàng xuất 17
  18. khẩu Việt Nam sẽ giảm trung bình 10 lần (giảm từ 40% đến 4%). Hiệp định này sẽ mở ra nhiều cơ hội lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may, thuỷ sản… sang thị trường đầy tiềm năng này. Song ngược lại, Việt Nam cũng phải để cho các doanh nghiệp Mỹ vào kinh doanh tại Việt Nam, sẽ đe doạ trước hết đối với một số lĩnh vực mà ta đang duy trì cạnh tranh ở mức hạn chế như ngân hàng, viễn thông.. Thứ ba, tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó tác động cụ thể đến các hoạt động kinh doanh liên quan đến xuất nhập khẩu như mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, bán sản phẩm. Thứ tư, tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp: sẽ tác động đến cả hai mặt sản xuất và tiêu dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu của hẩu hết các loại sản phẩm dịch vụ sẽ giảm, mọi người trong xã hội sẽ dùng tiền để mua vàng tích trữ. Thứ năm, sự ổn định của nền kinh tế: nền kinh tế với mức tăng trưởng ổn định, ít xẩy ra khủng hoảng kinh tế sẽ đem lại môi trường kinh doanh an toàn cho các doanh nghiệp. Tính ổn định về kinh tế trước hết thể hiện ở sự ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều mà các doanh nghiệp rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh ở nước ngoài. 4 .1.2 . Các qui đ ịnh của pháp luật quốc gia, luật pháp và thông lệ quốc tế Luật pháp cuả mỗi quốc gia tạo nên nền tảng môi trường kinh doanh của nước đó. Các qui định luật pháp của nước nhập khẩu cũng như nước xuất khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường nước đó. Quản lý nhà nước về kinh tế là nhân tố tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế, trình độ và thái độ làm việc của các cơ quan 18
  19. quản lý Nhà nước tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động xuất khẩu Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa luật pháp vào đời sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh b ình đẳng, tạo điều kiện cho mọi cơ hội có cơ hội cạnh tranh lành mạnh. Môi trường kinh doanh quốc tế và khu vực lại phụ thuộc nhiều vào luật pháp và thông lệ quốc tế. Hiệp định của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) về rào cản kỹ thuật trong thương ma ị quốc tế BTB (agreement on technical barries to trade) có hiệu lực trên toàn thế giới tử 01/01/1980 xác định các rào cản kỹ thuật trong thương mại nhằm tạo ra các cơ cấu, các định chế trong doanh nghiệp, trong các quốc gia, trong các khu vực nhằm làm giảm thiểu hoặc loại trừ dần các rào cản kỹ thuật giữa các tổ chức. Từ lâu trên thế giới đã hình thành hệ thống mua bán tin cậy không có sự kiểm tra chất lượng của bên thứ ba. Cơ sở của các hệ thống mua bán tin cậy là các chứng thư chất lượng do một số tổ chức phi chính phủ được nhiều nước công nhận cấp. Đó là các chứng nhận về ISO 9000, ISO 14000, GMP, SA 8000. Các định chế này tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp Việt Nam muốn tham gia và các hoạt động trên thị trường nước ngoài. Hiệp định thương mại song phương Việt – Mỹ đã được ký kết tác động đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp: vấn đề bản quyền và sở hữu công nghiệp, thương hiệu phải được các doanh nghiệp chú trọng, nhiều doanh nghiệp có cơ hội xuất khẩu sang thị trường Mỹ và ngược lại nhiều doanh nghiệp trong nước cũng có nguy cơ bị cạnh tranh gay gắt ngay cả trên thị trường trong nước. Đến năm 2005 khi hiệp định ATC có hiệu lực thì tất cả các thành viên của WTO sẽ rỡ bỏ tất cả các rào cản đối với hàng dệt may của các nước thành viên, khi đó nếu Việt Nam chưa gia nhập tổ chức thương mại thế giới thì Mỹ vẫn có thể áp dụng hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam, đó là một thiệt thòi rất lớn đối với ngành dệt may. 19
  20. 4.1.3. ả nh hưởng của các nhân tố văn hoá xã hội Văn hoá là tài sản của mỗi quốc gia. Văn hoá làm nên bản sắc của mỗi dân tộc. Văn hoá xã hội có ảnh hưởng một cách chậm chạp song cũng rất sâu sắc đến hoạt động kinh doanh cuả mỗi doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường đó. Các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí tôn giáo, tín n gưỡng….có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu nhu cầu thị trường. Nhân tố này tác động trực tiếp và rất mạnh mẽ đến hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm tiêu dùng, đ ến việc thiết kế các sản phẩm may mặc… Văn hoá xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành văn hoá kinh doanh, thái độ ứng xử của các nhân viên quản trị, cách tiếp xúc với khách hàng, cuả các doanh nghiệp, phong cách kinh doanh cũng như phong cách đàm phán của các thương nhân. 4 .1.4. Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay yếu tố kỹ thuật công nghệ ngày càng quyết định đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp nước ta muốn nhanh chóng vươn lên tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới thì không thể không không chú ý nâng cao khả năng nghiên cứu và phát triển không chỉ ở khả năng chuyển giao công nghệ mà còn phải tiến đến làm chủ công nghệ sáng tạo công nghệ tiên tiến. Sự phát triển hiện nay gắn liền với sự phát triển công nghệ thông tin, việc ứng dụng có chất lượng và hiệu quả công nghệ thông tin hiện đại vào lĩnh vực thu thập, xử lý, lưu trữ, và truyền đạt thông tin sẽ nâng cao khả năng tiếp cận thị trường thế giới. Đây là yếu tố không thể thiếu được để phục vụ cho các nhà xuất khẩu ra quyết định kinh doanh đúng đắn, không bỏ lỡ cơ hội trong nền kinh tế toàn cầu hoá. 4 .1.5.Các nhân tố tự nhiên Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác, các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, các yếu tố thời tiết, khí hậu trong nước cũng như khu vực 20
nguon tai.lieu . vn