Xem mẫu

  1. Khoá luận tốt nghiệp TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ ---***--- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI QUỐC DOANH VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Võ Thị Quỳnh Trang Lớp : Anh 6 - TCNH Khoá : 45 Giáo viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Đăng Tài Hà Nội,tháng 5 năm 2010 1
  2. Khoá luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ ..................................................................................................... 9 I. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ ........................... 9 1. Đôi nét về lịch sử ngân hàng và dịch vụ ngân hàng .................................... 9 2. Lịch sử phát triển của dịch vụ ngân hàng quốc tế ..................................... 11 3. Một số vấn đề dịch vụ ngân hàng quốc tế ................................................ 13 3.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng quốc tế .................................................... 13 3.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng quốc tế ..................................................... 14 3.3. Yêu cầu đối với ngân hàng khi cung cấp dịch vụ ngân hàng quốc tế ..... 16 3.4. Động cơ tiến hành dịch vụ ngân hàng quốc tế ....................................... 16 4. Các hình thức tổ chức nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và vai trò của các trung tâm tài chính quốc tế .................................................................................... 17 4.1. Các hình thức tổ chức nghiệp vụ ngân hàng quốc tế .............................. 17 4.2. Vai trò của các trung tâm tài chính quốc tế ............................................ 19 4.2.1. Đặc điểm và các loại hình trung tâm tài chính quốc tế ........................ 19 4.2.2. Vai trò của các trung tâm tài chính quốc tế ......................................... 20 II. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................ 22 1. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế ............................................................. 22 1.1. Cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế để thu phí .............................. 22 1.1.1. Dịch vụ tài khoản Nostro và tài khoản Vostro .................................... 23 1.1.2. Ngân hàng đại lý................................................................................. 23 1.1.3. Dịch vụ thanh toán quốc tế ................................................................. 25 1.1.4. Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế ............................................................... 32 1.2. Hoạt động kinh doanh các dịch vụ ngân hàng quốc tế ........................... 34 2
  3. Khoá luận tốt nghiệp 1.2.1. Tín dụng quốc tế ................................................................................. 34 1.2.2. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ............................................................... 40 1.3. Hợp tác kinh doanh ngân hàng quốc tế. ................................................ 43 1.3.1. Tham gia liên doanh ngân hàng. ........................................................ 43 1.3.2. Tham gia các công ty cho thuê tài chính liên doanh ............................ 44 1.3.3. Tham gia vào các định chế tài chính phi ngân hàng. ........................... 44 2. Mối quan hệ giữa các dịch vụ ngân hàng quốc tế...................................... 45 III. VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ. .......................... 45 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI QUỐC DOANH VIỆT NAM ....... 48 I. SƠ LƢỢC VỀ CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI QUỐC DOANH VIỆT NAM .................................................................................................. 48 1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 48 2. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................... 49 3. Vai trò của các NHTMQD ........................................................................ 50 II. THỰC TRẠNG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI QUỐC DOANH VIỆT NAM .................................................................................................. 51 1. Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây ............................................ 51 2. Thực trạng các NHTMQD Việt Nam........................................................ 52 III. ... THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI QUỐC DOANH .................................................... 54 1. Cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế để thu phí. ................................ 54 1.1. Dịch vụ ngân hàng đại lý ....................................................................... 54 1.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế .................................................................... 55 1.3. Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế .................................................................. 58 1.4. Đánh giá tổng quát các hình thức cung cấp dịch vụ ngân hàng quốc tế .. 60 2. Hoạt động kinh doanh các dịch vụ ngân hàng quốc tế của các NHTMQD Việt Nam. ..................................................................................................... 61 3
  4. Khoá luận tốt nghiệp 2.1. Bảo lãnh ngân hàng ............................................................................... 61 2.1.1. Điều kiện bảo lãnh .............................................................................. 61 2.1.2. Thực trạng bảo lãnh ngân hàng tại các NHTMQD Việt Nam những năm gần đây ......................................................................................................... 61 2.2. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ. ................................................................ 63 2.2.1. Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại các NHTMQD ............................... 63 2.2.2. Một số tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTMQD Việt Nam ...................................................................................................... 64 3. Hợp tác kinh doanh ngân hàng quốc tế ..................................................... 65 3.1. Tham gia ngân hàng liên doanh ............................................................. 66 3.2. Tham gia các công ty cho thuê tài chính liên doanh. .............................. 68 3.3. Tham gia vào các định chế phi ngân hàng. ............................................ 68 IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CỦA CÁC NHTMQD VIỆT NAM ............................................ 69 1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 69 2. Những tồn tại ........................................................................................... 70 3. Nguyên nhân của tồn tại ........................................................................... 73 3.1 Nguyên nhân khách quan ....................................................................... 73 3.2. Nguyên nhân chủ quan. ......................................................................... 75 CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI QUỐC DOANH. ................... 79 I. CƠ SỞ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ Ở CÁC NHTMQD .................................................................................................... 79 1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và thƣơng mại điện tử đối với phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế. ................................................................... 79 2. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế tại Việt Nam. ................................................................................................ 80 4
  5. Khoá luận tốt nghiệp 3. Quan điểm phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế của các NHTMQD ........ 80 II. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI CÁC NHTMQD .................................................................. 81 1. Nhóm giải pháp chung.............................................................................. 81 1.1. Cơ cấu lại mô hình tổ chức .................................................................... 81 1.2. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. ....................................................... 82 1.3. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. .................................................... 83 1.4. Nâng cao năng lực quản trị điều hành. ................................................... 85 1.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ............................................................. 86 2. Những giải pháp riêng .............................................................................. 88 2.1.Cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế để thu phí ............................... 88 2.1.1 Hoàn thiện và phát triển dịch vụ ngân hàng đại lý. .............................. 88 2.1.2. Hoàn thiện và phát triển dịch vụ thanh toán quốc té. ........................... 89 2.1.3. Hoàn thiện và phát triển dịch vụ thẻ quốc tế ...................................... 91 2.2. Hoạt động kinh doanh các dịch vụ ngân hàng quốc tế ........................... 93 2.2.1. Hoàn thiện và phát triển dịch vụ bảo lãnh quốc tế............................... 93 2.2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. ......................................................... 95 2.3. Hoàn thiện và phát triển dịch vụ hợp tác kinh doanh ngân hàng quốc tế 96 III. KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 96 1. Đối với Nhà nƣớc và các Bộ, Ngành liên quan ......................................... 96 2. Đối với Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam ................................................... 98 3. Đối với các NHTMQD ............................................................................. 99 KẾT LUẬN ............................................................................................... 101 Danh mục từ viết tắt ................................................................................. 104 Danh mục bảng biểu , biểu đồ, mô hình .................................................... Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................... 103 5
  6. Khoá luận tốt nghiệp Lời mở đầu I. Tính cấp thiết của đề tài Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh và thƣơng mại quốc tế hiện nay, các Ngân hàng thƣơng mại không thể bó hẹp trong hoạt động phạm vi biên giới của một quốc gia. Để tận dụng cơ hội mà sự phát triển thƣơng mại quốc tế mang lại thì hoàn thiện và phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế ở mỗi ngân hàng là yêu cầu cấp thiết của bất kì Ngân hàng thƣơng mại nào. Do những lợi ích mà các dịch vụ ngân hàng quốc tế mang lại cho mỗi ngân hàng từ doanh thu, lợi nhuận, uy tín trong nền tài chính khu vực và quốc tế mà tất cả các Ngân hàng thƣơng mại đều coi việc phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế là một chiến lƣợc quan trọng. Các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tuy nhiên, dịch vụ ngân hàng quốc tế tại các ngân hàng còn đơn điệu, chƣa đa dạng và phong phú, chủ yếu là các dịch vụ ngân hàng quốc tế truyền thống nhƣ TTQT, kiều hối, bảo lãnh…với doanh số và thu nhập từ các dịch vụ này còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của ngân hàng, chất lƣợng dịch vụ còn hạn chế, chƣa tạo ra lợi thế cạnh tranh, thị phần còn thấp dẫn đến chƣa khai thác hết lợi thế và tiềm năng có sẵn của các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh. Xuất phát từ thực trạng trên và với mong muốn góp một phần rất nhỏ vào việc tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ ngân hàng của quốc tế tại các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, đề tài: “ Dịch vụ ngân hàng quốc tế - Giải pháp hoàn thiện và phát triển trong hệ thống Ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam “ đã đƣợc chọn cho khóa luận tốt nghiệp. II. Mục đích nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp này tập trung vào hệ thống lý luận, làm rõ bản chất vai trò và lợi ích của dịch vụ ngân hàng quốc tế. Từ lý luận dẫn đến đánh giá 6
  7. Khoá luận tốt nghiệp khách quan hoạt động ngân hàng quốc tế ở các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh Việt Nam. Khóa luận này không tập trung vào việc mô tả quy trình nghiệp vụ, mà chủ yếu phân tích dữ liệu nhằm mục đích đánh giá thực trạng dịch vụ hàng quốc tế tại các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, từ đó đƣa ra những giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động ngân hàng quốc tế ở các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh Việt Nam. III. Phạm vi nghiên cứu Khóa luận này chỉ lấy việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế của các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh làm đối tƣợng nghiên cứu. Do giới hạn của khóa luận và khả năng nên phạm vi nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp chỉ tập trung nghiên cứu những dịch vụ ngân hàng quốc tế chủ yếu ở các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh đặc biệt là tại hai Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh lớn: Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển (BIDV) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) trong những năm 2005 – 2009. IV. Phương pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu của khoá luận là phƣơng pháp lý luận biện chứng, lý thuyết về kinh tế học hiện đại… Bên cạnh đó, một số phƣơng pháp nhƣ khảo sát, phân tích tổng hợp số liệu cũng đƣợc sử dụng để đánh giá tình hình thực hiện dịch vụ ngân hàng quốc tế và từ đó đƣa ra cách thức, biện pháp để phát triển dịch vụ này trong thời gian tới. V. Bố cục khóa luận Tên đề tài: “Dịch vụ ngân hàng quốc tế - Giải pháp hoàn thiện và phát triển trong hệ thống Ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam” Bố cục của khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chƣơng: Chƣơng I: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng quốc tế. Chƣơng II: Thực trạng dịch vụ ngân hàng quốc tế tại các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh Việt Nam. 7
  8. Khoá luận tốt nghiệp Chƣơng III: Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế tại các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh Việt Nam. Do những hạn chế nhất định về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn sinh viên quan tâm đến đề tài này. Em xin cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn Đăng Tài đã tận tình chỉ bảo hƣớng dẫn cho em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị công tác tại phòng Thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện tốt giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. 8
  9. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ I. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ 1. Đôi nét về lịch sử ngân hàng và dịch vụ ngân hàng Thuật ngữ "ngân hàng" đã có từ lâu. Tại thành Athène (Hylạp), các nhà đổi tiền đƣợc gọi Trapezita - bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp "Trapeza" có nghĩa là cái bàn. Hoạt động mua bán, trao đổi, vay tiền đƣợc tiến hành trên các ghế dài gọi là Banca. Đây cũng là nguồn gốc tạo các từ Banque (Pháp), Bank (Anh, Mỹ, Đức), Banco (Italia)…. có nghĩa là ngân hàng sau này. Ngân hàng liên tục phát triển theo điều kiện kinh tế xã hội. Các nghiệp vụ ngân hàng đơn giản đã xuất hiện từ thời thƣợng cổ. Dƣới thời Trung cổ, các hoạt động ngân hàng đƣợc mở rộng tại khắp các nƣớc Châu Âu, Trung Đông, Trung Hoa. Tuy hoạt động ngân hàng xuất hiện từ lâu, nhƣng mãi đến đầu thế kỷ XV (1401), mới có một cơ quan trên thế giới đƣợc xem là một ngân hàng thực sự, đó là Banca di Barcelone ở Tây Ban Nha. Và sau đó ít năm, ngân hàng Banca di Valencia cũng đựơc thành lập ở Tây Ban Nha. Hai ngân hàng này đƣợc coi là hai ngân hàng đầu tiên trên thế giới đã thực hiện phần lớn các nghiệp vụ của ngân hàng hiện nay tuy qui mô và mức độ có khác nhau. Trƣớc thế kỷ 17 hoạt động ngân hàng chỉ là buôn tiền, cho vay nặng lãi là chủ yếu và khách hàng chính là vua chúa và tầng lớp quí tộc giàu sang. Do không chịu mức lãi suất cao quá mức, các nhà tƣ bản nông, công, thƣơng nghiệp hùn vốn với nhau lập ra các ngân hàng, hội tín dụng để cho vay vốn với mức lãi suất có thể chấp nhận đƣợc. Loại ngân hàng này xuất hiện ở Vienise (Italia) năm 1589, Milan (Italia) năm 1593, Asmterdam (Hà lan) năm 1600. Cuối thế kỷ 17 xuất hiện ngân hàng lớn nhất thế giới, ngân hàng Anh ở Luân đôn. Trong suốt thế kỷ 18, các ngân hàng tƣ bản khác ở châu Âu lục địa, Bắc Mỹ lần lƣợt ra đời. Từ giữa thế kỷ 19 trở đi, các nƣớc đế quốc mới thành lập các ngân hàng trên các nƣớc phong kiến, thuộc địa, nửa 9
  10. Khoá luận tốt nghiệp thuộc địa nhƣ ngân hàng Đông Dƣơng của Pháp thành lập năm 1875 tại Sài Gòn (Việt Nam). Dịch vụ Ngân hàng đã trải qua các giai đoạn phát triển sau:  Giai đoạn sơ khai: ngân hàng nhận bảo quản, giữ hộ tiền, gửi tiền và cho vay tiền và hoạt động này diễn ra trên chiếc bàn dài (tiếng Lating là Bancus). Hoạt động này là nghiệp vụ ngân hàng đầu tiên, tồn tại lâu đời nhất. Theo thời gian, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, phát triển không ngừng.  Giai đoạn phát triển thứ hai: Trong vòng năm thế kỷ - từ thế kỷ thứ V đến thế kỷ thứ X, nhiều hoạt động mới đƣợc áp dụng và đạt đƣợc những bƣớc tiến mới về dịch vụ ngân hàng nhƣ:  Ngân hàng bắt đầu ghi chép và theo dõi hoạt động của thân chủ qua số hiệu tài khoản.  Ngân hàng áp dụng phƣơng pháp bù trừ. Những chủ nợ của cùng một loại tiền hay tài sản thì đƣợc thanh toán chuyển nhƣợng lẫn nhau trong mua bán giữa họ ở cùng một ngân hàng và kể cả đối tác ở ngân hàng khác, và nợ đáo hạn đƣợc bù trừ.  Dịch vụ chuyển ngân, tức là chuyển tiền từ nơi này sang nơi khác cũng đƣợc áp dụng.  Ngân hàng cũng làm dịch vụ bảo lãnh, là biểu hiện ban đầu của hình thức chấp nhận các thƣơng phiếu trong dịch vụ ngân hàng hiện đại.  Ngân hàng đã áp dụng chiết khấu thƣơng phiếu.  Giai đoạn thứ ba: Ngân hàng đánh dấu sự phát triển vào giai đoạn thứ ba với việc mạnh dạn cho vay tiền, tạo ra các khoản tiền mới trong lƣu thông. Ngân hàng từ lâu đã phát hành các chứng thƣ (nhƣ séc ngày nay) khi có ngƣời gửi vào ngân hàng bằng tiền vàng hoặc tiền đúc - 100 tiền ngân hàng thay cho 100 tiền vàng đúc. Tuy nhiên vào cuối thế kỷ XVII khi chứng thƣ đƣợc chấp nhận rộng rãi và nhu cầu tăng đột ngột, một số ngân hàng đã 10
  11. Khoá luận tốt nghiệp phát hành các chứng thƣ tự do (không có tiền vàng bảo đảm) và tiền ngân hàng ra đời. Tuy nhiên tiền ngân hàng (Bank notes) chỉ đƣợc lƣu hành rộng rãi từ đầu thế kỷ XX sau khi nhà nƣớc độc quyền phát hành giấy bạc pháp định. Ngày nay do sự phát triển về kinh tế, đặc biệt là khoa học công nghệ, dịch vụ ngân hàng đã phát triển về mọi mặt và ra đời những loại sử dụng công nghệ cao nhƣ thanh toán bằng thẻ điện tử, ứng dụng mạng SWIFT… Do sự đa dạng của dịch vụ ngân hàng nên không thể có định nghĩa cụ thể, thống nhất về dịch vụ ngân hàng. Hiểu nôm na dịch vụ ngân hàng nói chung là tất cả những việc mà ngân hàng thƣờng làm trong khuôn khổ nghề nghiệp của họ. 2. Lịch sử phát triển của dịch vụ ngân hàng quốc tế Dịch vụ ngân hàng quốc tế của các NHTM có một lịch sử lâu đời. Vào thế kỷ 19, các nƣớc thực dân đã mở rộng vùng thuộc địa của mình, tìm kiếm thị trƣờng ngoài lãnh thổ của mình. Các NHTM của Anh và Pháp đã thiết lập nhiều chi nhánh ở nƣớc ngoài. Mạng lƣới chi nhánh của họ bao trùm trên lãnh thổ châu Âu và các vùng lãnh thổ thuộc địa. Ngân hàng Đông Phƣơng của Anh thành lập tại Trung Quốc, ngân hàng Đông Dƣơng của Pháp thành lập ở Việt Nam. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, các nƣớc châu Âu rất cần tiền để tái thiết nền kinh tế bị huỷ hoại nặng nề bởi chiến tranh và Mỹ là nhà tài trợ chính. Nạn khan hiếm USD đã khiến cho hàng loạt ngân hàng Hoa Ký mở rộng phạm vi hoạt động ở bên ngoài lãnh thổ. Với các hiệp định “Land Bank”, “Marshall”, các ngân hàng Hoa Kỳ đã cho nƣớc ngoài vay hàng chục tỷ USD. Sự tăng trƣởng chƣa từng có về đầu tƣ và thƣơng mại quốc tế trên thế giới sau chiến tranh thế giới thứ II đã dẫn đến sự phát triển không ngừng các dịch vụ ngân hàng quốc tế của các NHTM. Rất nhiều ngân hàng đã tham gia vào thị trƣờng tài chính quốc tế và những đổi mới trong lĩnh vực này đã ra nhiều dịch vụ ngân hàng mới. 11
  12. Khoá luận tốt nghiệp Bên cạnh đó, sự hình thành của các định chế tài chính quốc tế nhƣ IMF, WB và việc ký kết các hiệp định tiền tề Bretton Woods đã đặt nền móng cho sự phát triển và mở rộng dịch vụ ngân hàng cho các nƣớc thành viên. Thêm vào đó, sau chiến tranh thế giới thứ II, sự hình thành khối SEV và việc ký kết chế độ thanh toán đa biên bằng đồng Rup chuyển nhƣợng giữa các nƣớc xã hội chủ nghĩa cũng đặt cơ sở cho dịch vụ ngân hàng quốc tế của các ngân hàng thuộc các nƣớc xã hội chủ nghĩa. Quá trình quốc tế hóa dịch vụ ngân hàng đƣợc thúc đẩy bởi sự phát triển của các công ty đa quốc gia và mức độ phát triển mạnh mẽ đầu tƣ ra nƣớc ngoài của các các ty Hoa Kỳ ở châu Âu, Nhật Bản trong thập niên 60. Trong thời gian này ngƣời ta đã chứng kiến 4 làn sóng phát triển.  Làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế thứ nhất: Quy mô của các NHTM Hoa Kỳ trong thập niên 60 đƣợc tăng lên nhanh chóng đã đƣa đến chủ trƣơng mở rộng nghiệp vụ ngân hàng ra nƣớc ngoài (cả các nƣớc công nghiệp phát triển và các nƣớc đang phát triển), đó là phản ứng tự nhiên của việc phát triển nghiệp vụ ngân hàng trong nƣớc và đáp nhu cầu tham gia vào thị trƣờng tài chính quốc tế và những đổi mới trong lĩnh vực này đã tạo ra rất nhiều nghiệp vụ ngân hàng mới.  Làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế thứ hai: Trong thập niên 70, các ngân hàng của các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhƣ các nƣớc Canada, Nhật Bản, Anh, Đức, Pháp… cũng theo gƣơng của các ngân hàng Hoa Kỳ ra sức mở rộng dịch vụ của mình ra nƣớc ngoài.  Làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng thứ ba: Vào cuối thập niên 70, bên cạnh làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng ồ ạt của các nƣớc tƣ bản là sự phát triển mạnh mẽ của các nƣớc đang phát triển.  Làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng thứ tư: Đây đƣợc coi là giai đoạn toàn cầu hóa các nghiệp vụ. Bắt đầu bằng sự kiện ra đời đạo luật nhất thể hoá châu Âu ban hành vào năm 1986; trong đó Cộng đồng Châu Âu xoá 12
  13. Khoá luận tốt nghiệp bỏ mọi rào chắn đối với luồng vốn quốc tế. Điều này tạo điều kiện cho dịch vụ ngân hàng quốc tế phát triển mạnh mẽ về số lƣợng và chất lƣợng. 3. Một số vấn đề dịch vụ ngân hàng quốc tế 3.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng quốc tế Phần trên đã cho thấy một bức tranh tổng quát về dịch vụ ngân hàng và dịch vụ ngân hàng quốc tế theo cách tiếp cận dựa trên lịch sử. Cách tiếp cận này cho ta một bức tranh tổng thể về dịch vụ ngân hàng nói chung nhƣng chƣa thể đem lại khái niệm học thuật về dịch vụ ngân hàng quốc tế. Vì vậy, phần này sẽ tập trung vào xây dựng khái niệm dịch vụ ngân hàng quốc tế. Muốn vậy ta phải dựa trên khái niệm về dịch vụ ngân hàng và căn cứ chủ yếu phân biệt các dịch vụ ngân hàng quốc tế và dịch vụ ngân hàng trong nƣớc của các NHTM. Căn cứ phân biệt dịch vụ ngân hàng quốc tế và dịch vụ ngân hàng trong nƣớc là loại hoạt động kinh doanh mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng của họ có tính quốc tế hay không. Điều này đƣợc giải thích bởi ba lý do sau  Thứ nhất, dịch vụ ngân hàng quốc tế là loại hoạt động trợ giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng thông qua hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế. Điều này có nghĩa là dịch vụ ngân hàng trong trƣờng hợp này gắn bó chặt chẽ với thƣơng mại quốc tế.  Thứ hai, dịch vụ ngân hàng quốc tế là loại hoạt động đáp ứng nhu cầu trao đổi ngoại tệ của khách hàng nhằm thực hiện các giao dịch thƣơng mại và đầu tƣ qua biên giới quốc gia.  Thứ ba, vì các ngân hàng hoạt động kinh doanh quốc tế có điều kiện thuận lợi kinh doanh ngoại tệ, họ cũng thƣờng kinh doanh ngoại tệ cho chính số tiền của họ. Một căn cứ nữa để phân biệt dịch vụ ngân hàng quốc tế và dịch vụ ngân hàng trong nƣớc của NHTM là dịch vụ ngân hàng quốc tế diễn ra giữa hai hay 13
  14. Khoá luận tốt nghiệp nhiều quốc gia; còn dịch vụ ngân hàng trong nƣớc chỉ diễn ra trong nội bộ quốc gia và đối tƣợng khách hàng là pháp nhân, thể nhân của quốc gia đó. Nhƣ vậy ta có thể đƣa ra định nghĩa dịch vụ ngân ngân hàng quốc tế: Dịch vụ ngân hàng quốc tế là các giao dịch ngân hàng liên quan tới một hoặc nhiều bên đối tác ở ngoài biên giới nước có trụ sở chính của ngân hàng cung cấp dịch vụ. Trên phƣơng diện phân loại dịch vụ ngân hàng quốc tế là một dạng hoạt động kinh doanh quốc tế thì dịch vụ ngân hàng quốc tế của NHTM có thể đƣợc coi là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động đầu tƣ và cung ứng dịch vụ tiền tệ và tài chính quốc tế trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế nhằm mục đích sinh lời. Việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng quốc tế, các NHTM tổ chức bằng hai phƣơng thức sau: - Tiến hành các dịch vụ ngân hàng quốc tế tại nƣớc ngoài bằng cách thiết lập các chi nhánh, công ty con, văn phòng đại diện… ở nƣớc ngoài. - Tổ chức một bộ phận kinh doanh quốc tế đƣợc chuyên môn hoá tại trụ sở chính để thực hiện các dịch vụ ngân hàng quốc tế. 3.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng quốc tế Mặc dù ngày nay dịch vụ ngân hàng quốc tế của NHTM phát triển đa dạng về hình thức cũng nhƣ nội dung, tuy nhiên sau khi nghiên cứu về học thuật cũng nhƣ quá trình vận động phát triển của nó, chúng ta rút ra những đặc điểm chung nhƣ sau:  Xu thế gia tăng nhanh hơn mức tăng tiềm lực sản xuất: Nhƣ đã trình bày trong phần lịch sử phát triển, ngày nay xu thế quốc tế hoá hoạt động ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ. Trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất hàng hoá cũng diễn ra xu thế toàn cầu hoá nhƣng thực tế cho thấy mức độ thấp hơn của thị trƣờng tài chính. Hàng ngày, lƣợng tiền tệ lƣu chuyển trên thị trƣờng tài chính thế giới cao gấp 30 lần khối lƣợng hàng hoá lƣu chuyển trên phạm vi toàn cầu. 14
  15. Khoá luận tốt nghiệp  Dịch vụ ngân hàng quốc tế đề cao nhân tố con người: Đặc điểm này do đặc điểm kinh doanh quốc tế hiện nay tạo ra. Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ và kinh tế cũng nhƣ sự phức tạp của bối cảnh toàn cầu hoá, kinh doanh dịch vụ ngân hàng quốc tế đòi hỏi các nhà hoạt động ngân hàng phải: - Hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh, cả kinh doanh trong nƣớc lẫn kinh doanh đối ngoại, có kiến thức rộng và thƣờng xuyên cập nhật về thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, ngoài ra phải có kiến thức sâu rộng về tài chính quốc tế. - Hiểu biết và áp dụng thành thạo các ứng dụng của khoa học công nghệ. Ngày nay, hầu hết các ngân hàng kinh doanh quốc tế đều sử dụng mạng toàn cầu Swift, mạng giao dịch kinh doanh toàn cầu Reuter, và ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và kinh doanh. Do vậy việc sử dụng thành thạo các tiện ích ngân hàng, máy tính và công nghệ thông tin là bắt buộc. - Phải hiểu biết thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, tiếng Anh là bắt buộc. Do là kinh doanh quốc tế nếu không thông thạo ngoại ngữ thì không làm việc đƣợc. - Do bối cảnh hoạt động kinh doanh đòi hỏi rất nhiều về trình độ của nguồn nhân lực, nên việc tập trung vào phát triển và bồi dƣỡng nguồn nhân lực là điều tất yếu.  Dịch vụ ngân hàng quốc tế có tính rủi ro cao: Do sự phức tạp của kinh doanh quốc tế nên thƣờng xảy ra việc tăng, giảm đột ngột về ngoại tệ, lãi suất, trục trặc trong TTQT, biến động chính trị….Vì vậy dịch vụ ngân hàng quốc tế có mức độ rủi ro cao hơn nghiệp vụ ngân hàng ở trong nƣớc. Tuy nhiên, rủi ro càng cao lợi nhuận càng lớn nên các ngân hàng vẫn phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế để có cơ hội và tiềm năng phát triển lâu dài.  Dịch vụ ngân hàng quốc tế chịu ảnh hưởng nhiều bởi luật pháp quốc tế và thông lệ quốc tế: Đặc điểm này do tính quốc tế của dịch vụ ngân hàng 15
  16. Khoá luận tốt nghiệp quốc tế quyết định. Do sự phức tạp trong môi trƣờng hoạt động kinh doanh quốc tế, do sự không thống nhất về luật pháp giữa các quốc gia, do trình độ phát triển không đồng đều mà đòi hỏi phải có luật pháp quốc tế, thông lệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi và an toàn cho các ngân hàng thực hiện dịch vụ ngân hàng quốc tế. 3.3. Yêu cầu đối với ngân hàng khi cung cấp dịch vụ ngân hàng quốc tế Hoạt động kinh doanh đối ngoại trong lĩnh vực ngân hàng rất phức tạp, đòi hỏi điều kiện hết sức ngặt nghèo, nguyên tắc chặt chẽ, phƣơng châm linh hoạt nhƣ: - Năng lực tài chính: các ngân hàng phải có đủ vốn, đặc biệt về vốn ngoại tệ để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác. - Trình độ quản lý kinh doanh tốt, có uy tín trong nƣớc, đủ khả năng nhanh chóng hòa nhập với thông lệ quốc tế. - Kĩ thuật và công nghệ ngân hàng phải tiên tiến, đảm bảo thực hiện tốt, nhanh chóng, an toàn các giao dịch ngân hàng vƣợt qua biên giới. - Có một đội ngũ cán bộ ngân hàng có nghiệp vụ tốt, có trình độ ngoại ngữ, tin học và am hiểu về văn hóa, xã hội luật pháp của các nƣớc trên thế giới. - Mặc dù để tiến hành hiệu quả các dịch vụ ngân hàng quốc tế đòi hỏi rất nhiều ở các ngân hàng, tuy nhiên NHTM hiện đại đều mong muốn thực hiện các dịch vụ ngân hàng quốc tế do các động cơ sau. 3.4. Động cơ tiến hành dịch vụ ngân hàng quốc tế • Mong muốn theo đuổi các khách hàng khi các khách hàng của họ thực hiện hoạt động ra nước ngoài. Đây là một nguyên lý Marketing truyền thống “theo chân khách hàng”. Các công ty của Mỹ những năm 60, 70 của Nhật và châu Âu trong thập niên 70 hăng hái mở rộng hoạt động ra nƣớc ngoài thì các ngân hàng của họ cũng theo sau. Động cơ này có phần mang tính phòng vệ, bởi vì các ngân hàng muốn duy trì và củng cố các mối quan hệ với các khách 16
  17. Khoá luận tốt nghiệp hàng và muốn chứng tỏ một điều là họ có kiến thức và chất lƣợng phục vụ cao hơn các ngân hàng địa phƣơng. • Đa dạng hoá cơ sở kinh doanh của họ. Các ngân hàng đầu tƣ vào các khoản cho vay có đặc tính khác với các khoản vay nội địa. Loại nhu cầu về các khoản vay nƣớc ngoài có thể bù đắp các biến động về nhu cầu khoản vay nội địa vì vậy có tác dụng làm bình ổn thu nhập của ngân hàng. Hơn thế nữa nhờ đa dạng hoá kinh doanh mà làm thu nhập ngân hàng tăng, khả năng cạnh tranh mạnh, phân tán đƣợc rủi ro, thiết lập nhiều quan hệ kinh doanh tạo tiền đề thực hiện đầu tƣ kinh doanh sau này. 4. Các hình thức tổ chức dịch vụ ngân hàng quốc tế và vai trò của các trung tâm tài chính quốc tế 4.1. Các hình thức tổ chức dịch vụ ngân hàng quốc tế Phần này tập trung vào nghiên cứu cách thức một NHTM tiến hành giao dịch với các đối tác nƣớc ngoài. Nhƣ chúng ta đã biết, nét đặc trƣng để phân biệt dịch vụ ngân hàng quốc tế với dịch vụ ngân hàng trong nƣớc đó là tính quốc tế. Xét về mặt không gian thì khoảng cách địa lý giữa các đối tác là lớn, vƣợt ngoài phạm vi biên giới quốc gia. Chính vì vậy NHTM ngoài trụ sở chính còn phải sử dụng nhiều hình thức khác nhƣ: - Văn phòng đại diện: là đơn vị dịch vụ nhỏ do ngân hàng mẹ thành lập ở nƣớc ngoài nhằm trợ giúp cho các công ty trong nƣớc kinh doanh ở nƣớc ngoài, là đối tác nƣớc ngoài của ngân hàng mẹ, trong việc quan hệ với các ngân hàng đại lý. Các văn phòng này thƣờng có ít nhân viên, không nhận tiền gửi, và chủ yếu thực hiện các công việc chuẩn bị cơ bản cho các khoản vay đối với ngƣời đi vay từ trụ sở chính, phát triển hoạt động kinh doanh… Việc thiết lập văn phòng đại diện ở nƣớc ngoài thƣờng là bƣớc đầu tiên trong quá trình phát triển hoạt động kinh doanh ở nƣớc ngoài. - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện dịch vụ trọn gói: Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thực hiện trọn gói là sự mở rộng của ngân hàng chính, 17
  18. Khoá luận tốt nghiệp hoạt động nhƣ các ngân hàng tại nƣớc đó nhƣng về mặt pháp lý chi nhánh ngân hàng tại nƣớc ngoài lại là một bộ phận của ngân hàng mẹ. Chi nhánh ngân hàng ở nƣớc ngoài vừa chịu sự điều chỉnh của luật ngân hàng trong nƣớc vừa chịu sự điều chỉnh của luật ngân hàng nƣớc ngoài mà nó mở chi nhánh. Chi nhánh ngân hàng ở nƣớc ngoài thƣờng đƣợc mở tại các trung tâm tài chính và thƣơng mại của thế giới. - Ngân hàng con ở nước ngoài: Ngân hàng con ở nƣớc ngoài là một định chế độc lập do ngân hàng mẹ sở hữu hoàn toàn hoặc gần nhƣ sở hữu hoàn toàn để phù hợp với luật pháp của nƣớc ngoài. Ngân hàng con ở nƣớc ngoài hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra còn hình thức Ngân hàng con ở nƣớc ngoài nhƣng ngân hàng mẹ không kiểm soát chúng (ngân hàng mẹ chỉ đóng góp một phần vốn tối thiểu, không đủ giành quyền kiểm soát). Nói chung, ngân hàng con ở nƣớc ngoài chịu sự điều chỉnh của luật pháp nƣớc sở tại và hầu nhƣ không chịu ảnh hƣởng của luật pháp tại nƣớc mà ngân hàng mẹ đặt trụ sở chính. Trong thời gian gần đây, các ngân hàng kinh doanh quốc tế có xu hƣớng mua các ngân hàng con thay vì lập chi nhánh ở nƣớc ngoài. Việc sở hữu một ngân hàng con, trách nhiệm của ngân hàng mẹ chỉ giới hạn trong số vốn đầu tƣ vào ngân hàng con thấp hơn giới hạn trách nhiệm của ngân hàng mẹ đối với chi nhánh mới thành lập. Ngoài ra việc lập chi nhánh cũng rất tốn kém cả về chi phí thành lập lẫn chi phí quản lý. - Ngân hàng liên doanh: Đây là hình thức ngân hàng góp vốn để kinh doanh giữa một hoặc nhiều ngân hàng nƣớc ngoài với một hoặc nhiều ngân hàng địa phƣơng hoạt động theo khuôn khổ của pháp luật địa phƣơng. Cũng giống nhƣ ngân hàng con ở nƣớc ngoài, ngân hàng liên doanh định chế độc lập đối với ngân hàng mẹ, hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Nhƣợc điểm lớn nhất của ngân hàng liên doanh là sự khó khăn trong quản lý. 18
  19. Khoá luận tốt nghiệp - Liên minh ngân hàng: Đây là hình thức liên minh tạm thời giữa các ngân hàng. Các ngân hàng của các quốc gia khác nhau cùng nhau tham gia hoạt động cho vay quốc tế. Nét đặc trƣng chính của liên minh là cùng nhau thực hiện các nghiệp vụ đặc biệt và phân chia thị trƣờng theo vùng địa lý. Trên thực tế, liên minh thƣờng hoạt động tại các trung tâm tài chính và hoạt động của họ chủ yếu diễn ra trên thị trƣờng tài chính và tiền tệ quốc tế. 4.2. Vai trò của các trung tâm tài chính quốc tế 4.2.1. Đặc điểm và các loại hình trung tâm tài chính quốc tế Trung tâm tài chính quốc tế là địa điểm có mật độ cao các trụ sở của các ngân hàng hoạt động kinh doanh quốc tế, bất kể ngân hàng đó thuộc sở hữu của quốc gia nào. Các trung tâm tài chính có những đặc điểm quan trọng sau: Tại các trung tâm tài chính quốc tế, các ngân hàng quốc tế giao dịch với nhau bằng đồng tiền nƣớc ngoài chứ không phải bằng đồng tiền của nƣớc chủ nhà. Bởi vậy các giao dịch tài chính ở trung tâm tài chính không liên quan trực tiếp tới hệ thống ngân hàng nội địa. Hoạt động tài chính tại các trung tâm tài chính quốc tế chủ yếu diễn ra giữa các khách hàng là ngƣời không cƣ trú (mặc dù không phải là độc quyền). Các trung tâm tài chính quốc tế chủ yếu khác nhau về chức năng và cơ cấu. Sự khác nhau bắt nguồn từ các nguyên nhân chủ yếu là đặc trƣng của nền kinh tế cũng nhƣ môi trƣờng pháp lý của nƣớc sở tại. Dƣới đây là một số trung tâm tài chính quan trọng. - Các trung tâm tài chính chủ chốt (các trung tâm tài chính quốc tế) Các trung tâm tài chính chủ chốt nhƣ London, New York... phục vụ các khách hàng toàn cầu. Nhờ chiếm ƣu thế về nguồn vốn cũng nhƣ sử dụng vốn trong các nƣớc công nghiệp hoá phát triển mà các trung tâm tài chính chủ chốt huy động và cho vay lại trong các nƣớc công nghiệp phát triển. Nhờ chiếm ƣu thế vai trò trung gian, các trung tâm tài chính chủ chốt đƣợc coi nhƣ trục bánh xe tại các khu vực thị trƣờng tài chính và ngân hàng, cung cấp các 19
  20. Khoá luận tốt nghiệp dịch vụ tài chính quốc tế nhƣ kinh doanh ngoại tệ, tiếp thị tài chính quốc tế, cho vay hợp vốn, bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh phát hành trái phiếu. Cơ sở hạ tầng của trung tâm tài chính chủ chốt rất hiện đại. Vì lý do này mà ngƣời ta còn gọi chúng là các trung tâm tài chính quốc tế. - Trung tâm quỹ (như Singapore, Hongkong). Trung tâm quỹ đóng vai trò nhƣ trung gian tài chính hƣớng nội, đóng vai trò nhƣ kênh dẫn vốn từ bên ngoài vào trong nƣớc hay khu vực. Ngày nay Singapore và Hongkong đã phát triển thành trung tâm tài chính phát triển có thể đua tranh với các trung tâm tài chính chủ chốt nhƣ London, New York, và Tokyo. - Trung tâm tài chính quốc tế ở các nước đang phát triển. Từ thập niên 70, nhiều trung tâm tài chính nƣớc ngoài đã đƣợc thiết lập ở các quốc gia đang phát triển nhƣ Singapore, Hongkong, Philippines, Bahrain, Egyp, Panama... Trong những năm gần đây, các trung tâm tài chính quốc tế đã đƣợc xây dựng tại các nƣớc công nghiệp hóa mới nổi khác nhƣ Malaysia, Thái Lan… 4.2.2. Vai trò của các trung tâm tài chính quốc tế Trung tâm tài chính quốc tế đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng và tài chính quốc tế. Sau đây là một số vai trò của trung tâm tài chính quốc tế: Một là, đa dạng hoá mạng lƣới ngân hàng quốc tế: Hiện nay các trung tâm tài chính quốc tế là tụ điểm các giao dịch kinh doanh của các ngân hàng quốc tế. Trong các trung tâm này, các ngân hàng quốc tế chủ chốt hiện diện dƣới các hình thức khác nhau. Với các ngân hàng không có mạng lƣới ở nƣớc ngoài thì việc chúng có mặt tại trung tâm tài chính quốc tế sẽ làm đa dạng hoá mạng lƣới ngân hàng quốc tế. Hai là, tạo ra cơ sở hạ tầng tốt: Các tổ chức ngân hàng quốc tế đã phát triển các trung tâm tài chính quốc tế để có cơ hội thu lợi nhuận do việc chiếm lợi thế kinh doanh trong các giao dịch quốc tế. Các trung tâm tài chính quốc tế 20
nguon tai.lieu . vn