- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Luận văn tốt nghiệp: Công tác DS-GĐ-TE, Thực trạng và vấn đề.Trường hợp nghiên cứu tại xã Hương Xuân-Huyện Hương Trà- Thừa Thiên Huế”
Xem mẫu
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: ” Công tác DS-GĐ-TE, Thực
trạng và vấn đề.Trường hợp nghiên cứu
tại xã Hương Xuân-Huyện Hương Trà-
Thừa Thiên Huế”
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................ 1
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................ 2
2.1Ý nghĩa lý luận........................................................................... 2
2.2 Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................... 2
3.Mục tiêu chọn đề tài..................................................................... 3
4.Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu .................................................. 3
4.1.Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 3
4.2.Phạm vi nghiên cứu................................................................... 3
5.Phương pháp nghiên cứu.............................................................. 3
5.1.Phương pháp luận ..................................................................... 3
5.2. Phương pháp thu thập thông tin................................................ 4
5.2.1.Phương pháp phân tích tài liệu ............................................... 4
5.2.2.Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân ...................................... 5
5.2.3.Phương pháp quan sát ............................................................ 5
5.3. Phương pháp thống kê xã hội ................................................... 5
6. Khung lý thuyết .......................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Tổng quan về đề tài ..................................................................... 6
2. Một số khái niệm, công cụ .......................................................... 6
2.1.Quy mô dân số và chất lượng dân số ......................................... 6
2.1.1.Quy mô dân số ....................................................................... 6
2.1.2.Chất lượng dân số ................................................................. 6
2.2.Gia đình - Trẻ em ...................................................................... 7
2.2.1.Gia đình ................................................................................. 7
2.2.2.Trẻ em .................................................................................... 7
2.3.Những lý thuyết Xã hôi học áp dụng ......................................... 8
2.3.1.Lý thuyết hành vi lựa chọn của G.Homans ............................. 8
2.3.2.Lý thuyết Xã hội học kinh tế vĩ mô, vi mô ............................. 8
Chương 2: Kết quả nghiên cứu ................................................. 8
1.Tổng quan về kinh tế xã hội xã Hương Xuân ............................... 8
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
1.1.Vị trí địa lý, tình hình dân cư .................................................... 8
1.2.Tình hình Kinh tế - Văn hoá – Xã hội ....................................... 9
1.2.1.Kinh tế ................................................................................... 11
1.2.2.Văn hoá – Xã hội ................................................................... 12
2. Kết quả nghiên cứu ..................................................................... 15
2.1.Tổng quan về đề tài ................................................................... 15
2.1.1.Dân số .................................................................................... 15
2.1.2.Gia đình ................................................................................. 18
2.1.3.Trẻ em .................................................................................... 22
3. Thực trạng và vấn đề DS – GĐ – TE xã Hương Xuân................. 23
3.1.Công tác Dân số - KHHGĐ....................................................... 23
3.2.Chương trình truyền thông chuyển đổi hành vi ......................... 26
3.3.Công tác chăm sóc và giáo dục trẻ em....................................... 30
3.4.Công tác gia đình ...................................................................... 32
4. Những tồn tại và nguyên nhân..................................................... 33
4.1.Những tồn tại trong công tác dân số gia đình và trẻ em ............. 33
4.2. Nguyên nhân ............................................................................ 33
PHẦN KẾT LUẬN:
1. Kết luận ...................................................................................... 34
2. Khuyến nghị một số giải pháp ..................................................... 35
- Tài liệu tham khảo ........................................................................ 39
Phụ lục
- Một số báo cáo tổng hợp về tình hình DS – GĐ – TE năm 2007 tại địa
bàn xã Hương Xuân
- Một số hình ảnh minh hoạ
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2008 là năm thứ 8 thực hiện chiến dịch quốc gia về dân số giai
đoạn 2001-2010. Trong những năm qua công tác DS - GĐ –TE hoạt động
mạnh nhằm từng bứơc ổn định dân số, góp phần đẩy mạnh sự phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng cả nước.
Để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới ở nước ta, một trong những
vấn đề quan trọng có tính cấp bách và lâu dài đó là sự phát triển dân số có
tính bền vững, trên cơ sở đó để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
người, từng gia đình và toàn xã hội, nhằm góp phần xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hôi của quốc gia.
Từ những năm đầu của thập niên 90 của thế kỷ 20 cho đến nay , công
tác DS – GĐ – TE luôn luôn đực xác định là một trong những chiến lược
lớn của Quốc gia. Biểu hiện rõ nhất của điều này đó chính là việc triển khai
các dự án lớn mang tầm cỡ Quốc gia về dân số như: Dự án VIE/
01,VIE/02, Dự án RAS 03/P 51,RAS 03/P52…
Trong những năm gần đây, một trong những nội dung cơ bản được xây
dựng nhằm thực hiện chiến lược cải thiện và nang cao chất lượng dân số
Việt Nam đó chính là vấn đề về công tác DS-GĐ-TE. Đây được xác định là
chương trình trọng điểm và có ý nghĩa rất lớn đối với sự thành công của
chiến lược Quốc gia về dân số Việt Nam.
Từ việc triển khai những chương trình, dự án về DS-GĐ-TE, có thể nói
rằng kết quả mà chúng ta đạt được. Thế nhưng bên cạnh đó vẫn còn rất
nhiều hạn chế trong nhận thức, kiến thức, và đặc biệt là trong thực tiễn của
việc thực hiện DS-KHHGĐ, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ ,trẻ em.Do vậy mà
các cấp,ban ngành, các nhà lãnh đạo luôn trăn trở và tìm những giải pháp
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu: Dân số ổn định, kinh tê- xã hội phát
triển, giữ vững an ninh, quốc phòng, gia đình hạnh phúc, tạo nền móng cơ
sở nuôi dưỡng trẻ em trong thời đại mới.
Do tính thực tiễn của vấn đề tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:” Công
tác DS-GĐ-TE, Thực trạng và vấn đề.Trường hợp nghiên cứu tại xã Hương
Xuân-Huyện Hương Trà- Thừa Thiên Huế”
2: Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
2.1: Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu nhằm góp phần làm sáng tỏ một số lý thuyết xã hội
học.Thuyết hành động xã hội.Thuyết lựa chọn hành vi. Lý thuyết kiểm soát
xã hội. lý thuyết xã hội học kinh tế vĩ mô. Xã hội học kinh tế vĩ mô
2.2: Ý nghĩa thực tiễn
- Đối với nhà nước
Kết quả nghiên cứu có thể giúp cho quá trình hoạch định, điều chỉnh,
bổ sung những chính sách, chiến lược về DS-GĐ-TE. Đồng thời đề ra được
một số biện pháp, giải pháp về phát triển dân số và phát triển dân số bền
vững
-Đối với chương trình Quốc gia về dân số
Những thông tin từ quá trinh nghiên cứu là cơ sở cần thiết căn bản để
ban quản lý lãnh đạo của chương trình có những biện pháp hợp lý và sự
điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của
chương trình Quốc gia về dân số, ấp dụng trong từng địa bàn cụ thể.
-Đối với bản thân
Qua đợt thực tế trong thời gian 10 ngày đã giúp tôi đi vào tìm hiểu ,
nghiên cứu thực trạng và vấn đề DS- GĐ- TE tại địa bàn , đồng thời tổng
kêt được những biện pháp đem lại hiệu quả trong công tác dân số, chăm
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
sóc sức khoẻ gia đình và trẻ em. Đợt hực tế cũng là cơ hội để tôi áp dụng
các lý thuyết và phương pháp đã được học vào thực tiễn cuộc sống. Từ đó
sẽ giúp tôi có kinh nghiệm hơn trong những lần nghien cứu sau và nhất là
trong quá trình công tác sau này.
3. Mục tiêu của đề tài:
- Tìm hiểu thực trạng, vấn đề DS-GĐ – TE.
- Khảo sát tình hình gia tăng dân số tự nhiên.
- Tìm hiểu nguyên nhân và những yếu tố ảnh hương đến vấn đề DS-
GĐ- TE
- Dự báo xu hướng biến đổi, gia tăng trong thời gian tới đối với vấn đề
Dân số.
- Đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp, để chương trìng Quốc gia về
DS-GĐ- TE hoạt động có hiệu quả, phù hợp với thực tiễn từng địa bàn cơ
sở.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Thưc trạng và vấn đề DS-GĐ-TE tại xã Hương xuân- Hương trà-
TTHuế.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Tại địa bàn 11 thôn tại xã Hương xuân.(UB DSGDTE
làm trưởng ban)
- Thời gian: Từ 15.4 đến 25.4 năm 2008.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1 Phương pháp luận:
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
Báo cáo sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm nền tảng cơ sở cho quá trình nghiên cứu,
tìm hiểu đề tài “Thực trạng và vấn đề DS-GĐ-TE”(dựa trên chương trình
trọng điểm Quốc gia về dân số).
-“Là thế giới quan của chủ nghĩa Mác-Lênin chủ nghĩa duy vật biện
chứng giải thích các hiện tượng và quá trình xác định trong mối quan hệ
qua lại, trong sự vận động và biến đổi không ngừng . Chủ nghĩa duy vật
lịch sử là sự mở rộng những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng
vào việc nghiên cứu chính sách xã hội, sự áp dụng những nguyên lý ấy vào
việc nghiên cứu xã hội cũng như nghiên cứu những hình thức sinh hoạt xã
hội. ( “Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩ duy vật lịch sử’-Stalin,
tr5).
Cho nên khi nhìn nhận và đánh giá thực trạng và vấn đề DS-GĐ-TE ta
cần xem xét nó trong mối quan hệ tương tác với các quá trình xã hội khác.
Phải tìm ra nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó, về kinh tế,
xã hội, văn hoá, phong tục….
5.2 Phương pháp thu thập thông tin:
5.2.1 phương pháp phân tích tài liệu.
Đọc và phân tích tài liệu hướng dẫn ban quản lý dự án xã, ban quản lý
nhóm giúp nhau chăm sóc SKSS và tăng thu nhập cho gia đình.
Đọc và phân tích một số chính sách của Đảng và Nhà nước về cong tác
dân số.
Đọc và tóm lược báo cáo tổng kết công tác DS-GĐ-TE 2004-2007 tại
địa bàn nghiên cứu.
Tham khảo tài liệu tập huấn về công tác DS-GĐ-TE cho chuyên trách
xã, phường, thị trấn.
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
Đọc và tham khảo , thảo luận về thông tin một số biện pháp tránh thai
theo chuẩn Quốc gia về chăm sóc skss.
5.2.2 Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân:
Tiến hành phỏng vấn 8 người. Trong đó : 3 phụ nữ thuộc diện gia đ ình
đông con, 3 phụ nữ sinh con thứ 3 và 2 chị có con bị suy dinh dương.
5.2.3 Phương pháp quan sát:
Thời gian thực tế tại xã Hương xuân, chúng tôi đã cùng ăn, cùng ở,
cùng làm tại địa bàn thôn Liễu nam và đã khảo sat, tham gia sản xuất với
một số hộ gia đình đông con tại địa bàn. Việc quan sát này có ý nghĩa thực
tiễn và đem lại hiệu quả khách quan sát thực.
5.3 Phương pháp thông kê xã hội.
6. Khung lý thuyết:
Điiều kiiện
Đ ều k ện
KT-VH-XH
KT-VH-XH
Quan niệm, định kiến
Chính sách của nhà
xã hội về DS-GĐ-TE
nước về DS-GĐ-TE
Thực trạng và vấn
đề DS-GĐ-TE
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Tổng quan về đề tài nghiên cứu:
Trong những năm gần đây, những chương trình, dự án về DS-GĐ-
TE được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư rất lớn. Đặc biệt là những
chương trình về DS-KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, các
giải pháp về giảm tỷ kệ gia tăng dân số
Đi cùng với nó những nghiên cứu về dân số đã được thực hiện và
được độc giả quan tâm; Chính bởi vậy mà báo cáo này ngoài kiến thức
thu thập thực tiễn,còn dựa trên lý luận về xã hội, quy luật phát triển của
xã hội để làm cơ sở khoa học.
2. Một số khái niệm, công cụ
2.1.Quy mô dân số và chất lượng dân số
2.1.1 Quy mô dân số
Quy mô dân số là số lượng người trên mộit lãnh thổ tại thời điểm nhất
định.
Ví dụ: Theo niên giám thống kê năm 2002, dân số Việt Nam
là:79.727.400 người.Nếu so sánh với quy mô dân số của các quốc gia khác
trên thế giới thì Việt Nam là một quốc gia thuộc loại đông dân, đứng hàng
thứ 14 trên thế giới
Quy mô dân số ở một xã là số dân của xã đó ở một thời điểm nhất định.
Ví dụ:Vào ngày 1/7/2007.Xã Hương Xuân có 8650 người, là xã có dân
số thuộc diện trung bình( loại 2) của huyện Hương Trà.
2.1.2 Chất lượng dân số
Chất lượng dân số được hiểu là tổng thể các thành tố tạo nên thể lực, trí
lực của con người. Nó không chỉ được đánh giá về nhân trắc học( chiều
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
cao, cân nặng, các số đo cơ bản về vòng ngực, bụng, tay, chân, sự cân đối
của cơ thể đối với từng lứa tuổi…) sức chịu đựng, điều kiện ăn ở, làm
việc…mà còn cả những chỉ số về đời sống tinh thần, cơ hội giáo dục, phúc
lợi xã hội, hôn nhân gia đình, môi trường để phát huy khả năng sáng tạo…
2.2.Gia đình- Trẻ em
2.2.1 Gia đình:
Không có định nghĩa phổ biến về gia đình do gia đình hết sức đa dạng
theo thời gian và không gian. Theo cách hiểu cơ bản khái lược nhất: Gia
đình là một nhóm người có quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống với nhau,
thường chung sống và hợp tác kinh tế với nhau để thảo mãn những nhu cầu
cơ bản trong cuộc sống của họ về: sinh đẻ và nuôi dạy con cái, chăm sóc
người già và người ốm…dưới dạng phổ biến nhất hiện nay, gia đình (người
kinh) bao gồm thành viên của hai giới nam và nữ, có con đẻ hoặc con nuôi
(Mai Huy Bích- XHH gia đình, NXB KHXH).
Gia đình là một tập hợp người hình thành trên cơ sở quan hệ hôn
nhân,quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng (luật hôn nhân và gia đình năm
2000)
2.2.2 Trẻ em:
Trẻ em là những công dân Việt Nam dưới 16 tuổi (luật bảo vệ chăm sóc
và giáo dục trẻ em năm 1991, điều 1).
Vị trí của trẻ em: Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mọi người, là tương
lai dân tộc, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy có vị trí quan trọng như vậy nhưng trẻ em còn non nớt, chưa phát
triển đầy đủ về thể chất, trí tuệ...cần được ưu tiên và bảo vệ chăm sóc, giáo
dục một cách đặc biệt.
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
3. Những lí thuyết XHH áp dụng.
3.1 Lý thuyết hành vi lựa chọn của G.Homans:
Theo G.Homans: các cá nhân hành động theo nguyên tắc trao đổi các
giá trị vật chất và tinh thần như sự ủng hộ, tán thưởng hay danh dự…trao
và có xu hướng nhận lại.
Toàn bộ tương tác xã hội là một tập hợp phức tạp của những trao
đổi: tất nhiên quan niệm về chi phí, lợi ích mang một nội hàm rất rộng,
không chỉ có ý nghĩa vật chất mà còn cả những nguồn tượng trưng
không lời.
3.2 Lý thuyết XHH kinh tế vi mô và XHH kinh tế vĩ mô.
3.2.1 XHH kinh tế vi mô:
Ở cấp độ XHH kinh tế vi mô, chúng ta nghiên cứu vấn đề cụ thể của xã
hội như XHH về gia đình, XHH về trẻ em, XHH dân số. Từ đó làm nền
tảng cơ sở cho lí luận về khoa học để nhà nước ban hành nhũng chính sách
dân số, giúp ổn định ANQP, KT-XH phát triển bền vững.
3.2.2 XHH kinh tề vĩ mô:
XHH kinh tế vĩ mô nghiên cứu những quan hệ KT-XH ở cấp độ toàn
xã hội. Trước đây người ta thường đánh đồng kinh tế chính trị học Mác-
Lênin với XHH kinh tế vĩ mô.
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
1.Tổng quan chung về KT-XH xã Hương Xuân.
1.1. Vị trí địa lý:
Hương Xuân là một xã có địa bàn rộng trên 6km thuộc huyện Hương
Trà. Phía Bắc giáp xã Hương Văn, Phía Nam và phía Tây giáp x ã Hương
Chữ, phía Đông giáp xã Quảng thọ của huyên Quảng Điền.
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
Địa bàn xã được chia làm hai phía bởi quốc lộ 1A đi qua, phía Tây nằm
trên đường quốc lộ, phía Đông nằm phía dưới đường quốc lộ 1A, co đường
tránh TP Huế đi qua địa bàn xã ở phía Tây, trung tâm xã cách TP Huế
11km.
Diện tích tự nhiên của xã là 1493ha chiếm 2,86% diện tích của huyện.
Bao gồm 11 thôn: Thanh Khê, Thượng Thôn, Liễu Nam, Trung Thôn, Xóm
Giáp, Xuân Đài, Tiên Lộc, Thanh Lương 1, Thanh Lương 2, Thanh Lương
3, Thanh lương 4.
Dân số toàn xã là: 8650 người(thuộc xã loại 2) bao gồm 1665 hộ. Có
3867 người trong độ tuổi lao động, trong đó lao động trẻ hơn 50% đã đi
làm ở các tỉnh xa, còn lại trên địa bàn xã lực lượng lao động rất eo hẹp.
Trong đó cơ cấu lao động nông nghiệp khoảng 2669 người, phi nông
nghiệp (dịch vụ, thương nghiệp): 1998 người.
( theo thống kê năm 2007).
1.2.Tình hình chung về KT-VH-XH.
Năm 2008 là năm thứ 3 thực hiện kế hoạch 5 năm giai đoạn 2006-2010,
cũng là năm có ý nghĩa chính trị sâu rộng toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ra
sức học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM.
Với quyết tâm đó, UBND xã Hương Xuân đã tổ chức điều hành trên
lĩnh vực KT-XH đạt nhiều kết quả. Song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều
khuyết điểm cần phải tập trung giải quyết, nỗ lực phấn đấu nhiều hơn để
hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra trong năm tới.
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
Bảng 1: Các chi tiêu KT-XH đã đạt được năm 2007.
Tiêu mục Đạt được
TT
Tổng sản lượng lương thực 2416,97 tấn 2500 tấn
1
có hạt
Giá trị sản xuất bình quân 40,5 triệu 35 triệu
2
trên 1ha đất
Thu nhập bình quân đầu 6 triệu/năm 7 triệu/ năm
3
người
Thu ngân sách tại xã đạt 888,2 triệu 900 triệu
4
Tỷ lệ giông lúa xác nhận
5 93,43% 100%
cơ bản sử dụng 100%
Tỷ lệ hộ dùng điện
6 99,5% 99% – 100%
7 Bê tông giao thông nông 2 km 2 km
thôn loại 2m
Không giao chỉ
8 Bê tông giao thông nông 2,6 km
thôn loại 3m tiêu
Cấp phối giao thông nội Không giao chỉ
9 3 km
đồng tiêu
Bê tông kênh mương thu ỷ
10 0,6 km 2 km
lợi
Tỷ lệ phát triển DS tự
11 0,95% 1,02%
nhiên
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
12 11,7% 11%
mới
Tỷ lệ hộ dùng nước sạch 100% 95%
hợp vệ sinh
13
Trong đó hộ dùng nước 52,5% 50% - 60%
máy
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
14 18,83% 18%
SDD
Cơ quan, làng thôn đạt 6 Làng, 3 cơ
15
chuẩn VH cấp Huyện quan
Xuất khẩu LĐ 2 người
16 40 – 50
người
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
1.2.1.Kinh tế:
Hương Xuân có nền kinh tế dựa trên sản xuất Nông nghiệp là chủ yếu,
ngoài ra còn phát triển một số ngành nghề phi Nông nghiệp như Mộc, xây
dựng,
Tổng diện tích gieo trồng năm 2007 dự ước 1004,07 ha, trong đó cây
lương thực có hạt 453,52 ha, cây chất bột có củ 270 ha, cây công nghiệp
146 ha, cây thực phẩm 107,6 ha, các loại cây trồng khác 26,95 ha. Xã đã
sản xuất giống lúa tại chỗ 12,5 ha.
Nhìn chung, tình hình sản xuất Nông nghiệp của xã trong nhiều năm
qua có nhiều thuận lợi nên kết quả đạt được khá cao. Thời tiết thuận lợi,
tình hình thuỷ lợi đảm bảo đủ nước tưới cho cây trồng, nhờ có sự chủ động
trong công tác phòng chống hạn, công tác dự tính, dự báo thực hiện tốt đ ã
giúp nông dân kịp thời xử lý tình hình sâu bệnh. Việc áp dụng tiến bộ Khoa
học kỹ thuật vào sản xuất ngày càng được bà con quan tâm chú trọng. Mặt
khác, xã đã mở các lớp huấn luyện chuyển giao KHKT, nông dân mạnh
dạn đưa giống lúa mới vào sản xuất nên hiệu quả kinh tế mang lại năng
suất cao( VD: Giống lạc mới L11 năm 2007 giá trị trên 1 ha đất ước đạt
40,5 triệu đồng.)
Tổng đàn trâu hiện nay toàn xã có 269 con, đàn bò 86 con, đàn lợn
12516 con( Trong đó lợn nái 690 con) , gia cầm có 2335 con, 58 hộ nuôi
với 78 lồng cá trên mặt nước Sông Bồ. Cá hồ với diện tích 10,43 ha với sản
lượng bình quân 3 tấn/ha.
Trong mấy tháng gần đây, cả nước đang xảy ra đợt dịch lợn tai xanh,
xã Hương Xuân nằm trong vùng trọng điểm của vùng dịch. Chỉ trong 5
ngày xã đã có 8 thôn bị dịch, số lợn tiêu huỷ lên tới 12 tấn, chi phí và mất
mát của người dân lên tới 260 triệu đồng.
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
UBND xã đã nhanh chóng xử lý dập dịch kịp thời hạn chế làm lây lan
ra diện rộng, phối hợp với tất cả các ban ngành đoàn thể ra sức dập dịch.
Tổ chức nhiều đợt tiêm phòng cho gia súc gia cầm.
Bên cạnh phát triển Nông nghiệp, trên địa bàn xã còn đầu tư phát triển
một số ngành nghề, dịch vụ. Trên địa bàn xã có 6 doanh nghiệp và 370 cơ
sở sản xuất kinh doanh cá thể với 5 ngành là: Thương nghiêp, xây dựng,
vận tải, sản xuất chế biến, dịch vụ.
Do địa bàn nằm sát với Thành phố Huế nên một số bà con đi lưu động
mua sản phẩm Nông nghiệp địa phương để đưa vào chợ Thành phố để trao
đổi hàng hoá, nổi bật lên là mặt hàng sắn, đã cải thiện cơ bản thu nhập cho
người dân. Nhin chung, loại hình dịch vụ ở địa phương còn nhỏ lẻ, tự phát,
chưa có hướng lâu dài bền vững.
Xã đã mở một lớp học mộc dân dụng với số lượng 30 học viên, đào tạo
tại xưởng mộc của Công ty TNHH BắcThành đã hoàn thành lớp học.
1.2.2.Tài chính – Tín dụng:
Tổng thu ngân sách ước đạt 1822387000 đồng, đạt 94,1% so với NQ
HĐND giao. Trong đó thu ngân sách tại xã đạt 888200000 đồng. Tổng
ngân sách: 1765200000 đ ồng, đạt 130% so với dự toán. X ã đã huy động
được các nguồn quỹ góp phần tăng nguồn ngân sách cho x ã. Tổng quỹ thu
được: 8770200 đồng. trong đó, quỹ khuyến học 8503000 đồng.
Xã đã vay Ngân hàng chính sách huyện 3406,1 triệu đồng, vay qua
kênh Ngân hàng Nông nghiệp dư nợ cuối năm 4978 triệu đồng, trong đó
doanh số vay năm 2007 là 885 triệu đồng. Nợ quá hạn 200 triệu, tương
đương 4,01%.
1.2.3. Văn hoá- xã hội:
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
Xã Hương Xuân rất chú trọng công tác giáo dục, giáo dục đ ược coi là
quốc sách hàng đầu trong phát triển VH-XH của xã.(toàn xã
Có hai trường mầm non). Trường mầm non Hương Xuân có 250 cháu,
gồm 9 lớp trong đó có 2 lớp bán trú tập trung, số cháu trong độ tuổi 5 tuổi
là 139/139 đạt 100%. Ccs trường tiểu học đã tập trung 783 học sinh, gồm
26 lớp trong đó số cháu 6 tuổi đầu cấp huy động đến lớp đạt
100%(158/158). Trường THCS số lượng huy động 727/731 học sinh, trong
đó số học sinh lớp 6 có 163/165 học sinh.
Và các trường đang thưch hiện chủ trương bốn không do Bộ giáo dục
và đào tạo đề ra, tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học, tăng cường cơ sở
vật chất phục vụ cho việc giảng dạy và học, tạo môi trường cảnh quan sư
phạm xanh sạch đẹp. Năm 2007 toàn xã có 47 em đạu vào các trường CĐ-
ĐH.
Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân đựoc duy trì
thường xuyên. Tổ chức khám bệnh cho nhân dân với 6465 đợt người. Thực
hiẹn tốt công tác phòng chống dịch bệnh và các chương trình Quốc gia y tế
cộng đồng. Phối hợp với Hội trái tim Huế khám cho 250 bệnh nhân miễn
phí. Kiểm tra an toàn thưch phẩm và các điểm kinh doanh ăn uống, giải
khát trên địa bàn toàn xã.
Xã đã được trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Tỉnh
đầu tư 100 triệu đồng để trang bị cho các đơn vị và nhân dân các vật dụng
đồ dùng vệ sinh môi trường. Đến nay tỷ lệ hộ dùng nước sạch, hợp vệ sinh
cơ bản đạt 100%, trong đó hộ dùng nước máy đạt 52,5%, hộ có hố xí hợp
vệ sinh đạt 45,46%. Vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện,
đến nay đạt tỷ lệ 33,64% với tổng số tiền là 283,896 triệu đồng.
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
Xã đã tập trung tuyên truyền ý nghĩa của những ngày lễ lớn bầu cử Đại
biểu Quốc hội khoá XII, phối hợp với các cơ quan, ban nghành tổ chức liên
hoan văn nghệ tiếng hát mừng Đảng mừng xuân, giải bóng đá truyền thống
do huyện tổ chức, giải việt dã truyền thống huyên Hương Trà.
Tổ chức hội nghị biểu dương gia đình văn hoá với 17 gia đình tiêu
biểu đại diện cho 1230 gia đình đạt chuẩn văn hoá toàn xã. Được UBND
huyện Hương Trà công nhận làng văn hoá Thanh Khê đợt I/2007, nâng
tổng số thôn đựơc công nhận lên 6/11 thôn đạt 54,54%.
Phối hợp với hội nghệ sỹ nhiếp ảnh TT -Huế tổ chức lễ dâng hương và
dựng tượng đài danh nhân Đặng Huy Trứ, cùng với bảo tàng tổng hợp tỉnh
tổ chức phát quang tháp đôi Liễu Cốc.
Triển khai lồng gép 3 đợt chiến dịch truyền thông CSSKSS/KHHGĐ,
với kết quả có 833 chị em thực hiện các biện pháp tránh thai, tỷ lệ CPR đạt
68,11%. Tỷ lệ sinh con thứ 3 vẫn còn cao 31,4%. Tỷ lệ phát triển dân số tư
nhiên 0,95%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD là 18.83%.
Tham gia tổ chức sinh hoạt 5 nhóm tín dụng gia đình, lập danh sách
đăng kí gửi huyện 4 thôn không sinh con thứ 3 trở lên là: Thanh khê, Xóm
Tháp, Xuân Đài, Liễu Nam.
Uỷ ban nhân dân xã đã tiếp nhận và phát quà của trung ương,tỉnh,
huyên cho các đối tượng thuộc gia đình chính sách, tổ chức đi thăm viếng
các bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình chính sách tiêu biểu trong dịp lễ
tết.
Đã cấp sửa chữa nhà cho 26 đối tượng gia đình chính sách với tổng giá
trị 158.5 triệu đồng; trong đó xã đầu tư 5 triệu sử chữa 2 nhà. Tiếp nhận 3
tấn gạo của hội chữ thập đỏ Việt Nam cấp cho hộ nghèo khó khăn, tham
gia hiến máu nhân đạo tại trung tâm y tế huyện đạt 92% (23/25 người).
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
2. Kết quả nghiên cứu:
2.1 Tổng quan về đề tài:
2.1.1 Dân số:
* Với dân số 83 triệu người (2008), Việt Nam là quốc gia có quy mô
dân số lớn thứ 2 Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới. Tiềm năng gia tăng
dân số còn lớn do cơ cấu dân số trẻ và số phụ nữ trong độ tuổi từ 15-49 tuỏi
vẫn ở mức cao, từ 21,1 triệu (2000) lên 25,5 triệu (2010). Mặc dù tỷ lệ sinh
đã giảm nhanh trong thập kỉ qua và tiép tục giảm nhưng trong những năm
tới dân số nước ta vẫn tăng thêm trung bình mỗi năm từ 1 - 1,1 triệu người.
* Kết quả giảm sinh trong giai đoạn 2001 – 2010 có ý nghĩa quyết định
đến việc ổn định quy mô dân số ở mức cao hay thấp. Dân số Việt Nam sẽ
ổn định vào giứa thế kỷ 21. Ở mức cao quy mô dân số ổn định có thể trên
122 triệu, còn ở mức thấp dân số sẽ dưới 113 triệu. Điều đó có thể ảnh
hưởng đến tính bền vững và tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
* Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm chậm và vẫn còn cao, mức sinh còn
chênh lệch giữa các tỉnh. tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại ở
mức trung bình 55,8% và vẫn còn 19,5% sử dụng biện pháp tránh thai
truyền thống có hiệu quả tránh thai thấp. Tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn
là yếu tố cản trở đến việc chấp nhận và thực hiện gia đình ít con. Việc
mang thai ngoài ý muốn và tình trạng nạo phá thai là tình trạng đáng lo
ngại, nhất là ở lứa tuổi chưa thành niên. Tư tưởng chủ quan thảo mãn với
kết quả giảm sinh đã xuất hiện. Đầu tư kinh phí cho chương trình dân số có
xu hướng giảm.
* Cơ cấu dân số trẻ và đang chuyển dần cơ cấu dân số già tạo ra những
cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
Do giảm sinh nhanh và tuổi thọ tăng, dân số nươc ta bắt đầu chuyển
sang quá trình già hoá. Tuổi trung vị sẽ tăng từ 23,2 năm 2000 lên 27,1
năm 2010, số trẻ dưới 15 tuổi mặc dù giảm từ 26 triệu năm 2000 xuống
21,8 triệu năm 2010 nhưng vẫn ở mức cao, tạo nên những thách thức lớn
cho gia đình và xã hội trong việc nuôi dưỡng, giáo dục, đào tạo và tạo việc
làm cho thế hệ trẻ.Người già từ 60 tuổi trở lên sẽ tăng từ 6,3 triệu lên 6,9
triệu giai đoạn 2000 – 2010, làm tăng nhu cầu đảm bảo phúc lợi xã hội và
các dịch vụ chăm só sức khoẻ cho người già. Số người từ 15 – 59 tuỏi tăng
từ 45,4 triệu năm 2000 lên 58,7 triệu năm 2010, đây sẽ là tiềm năng to lớn
cho sự phát triển đất nước nếu lực lượng này được đào tạo và được sử dụng
hợp lí. Ngược lại chính lực lượng này sẽ là áp lực lớn đối với sự phát triển
nếu không được đào tạo thích hợp và không có đủ việc làm ổn định.
* Chất lượng dân số còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu và nguồn nhân lực
chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Các tố chất về thể lực của người Việt Nam còn hạn chế, đặc biệt là về
chiều cao, cân nặng và sức bền. Tỷ lệ trẻ sơ sinh nặng dưới 250gram chiếm
8%/ năm và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiếm 33,5 (2000).
Đáng lưu ý là vẫn còn 1,5 dân số bị thiểu năng về thể lực và trí tuệ. Số
người nhiễm HIV/AIDS ngày càng tăng. Số năm học bình quân đầu người
thấp mới đạt 6,5 năm/người (1997 – 1998).
Tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ đạt khoảng 20% so với từ 50% trở lên ở
các nước khác, làm cho khả năng tiếp thu khoa học và công nghệ mới gặp
khó khăn. Chỉ có 2,09% dân số tốt nghiệp cao đẳng, đại học, trình độ thạc
sĩ trở lên còn chiêm tỷ lệ thấp khoảng 0,06% (2000).
* Thời gian qua Đảng và nhà nước ta đã sớm đề ra chủ trương, chính
sách và dân số. đã phát động cuộc vận động về KHHGĐ, từng bước huy
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
- Báo cáo thực hành Công tác xã hội 2
động các lực lượng xã hội tham gia, tranh thủ sự giúp đỡ về vật chất và
kinh nghiệm của quốc tế đã giảm con số trung bình của phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ từ trên 6 con (thập niên 60) xuống khoảng 4 con, đến 2 con
như hiện nay.
* Tuy nhiên những kết quả đạt được còn thấp so vói yêu cầu. Đến nay
dân số Việt Nam đã lên tới con số 85 triệu người, nếu cứ tốc độ tăng trưởng
hàng năm 1,4% thì dân số Việt Nam sẽ bùng nổ.
Sự gia tăng dân số quá nhanh là một nguyên nhân quan trọng cản trở
tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, gây khó khăn lớn cho việc cải thiện đời
sống, hạn chế điều kiện phát triển về mặt trí tuệ, văn hoá và thể lực trong
tương lai không xa đất nước ta sẽ đứng trước những khó khăn rất lớn thậm
chí là nguy cơ nhiều mặt.
Vì vậy ngay từ bây giờ cần có chính sách, công tác kế hoạch cụ thể về
dân số, gia đình và trẻ em để hạn chế những vấn đề bức xúc nảy sinh ở hiện
tai và trong tương lai của nước ta.
* Năm 2008 là năm thứ 8 thực hiện chiến lược Quốc gia về dân số giai
đoạn 2001 – 2010. Trong thời gian qua, công tác DS-GĐ-TE của xã Hương
Xuân đã hoạt động có nhiều cố gắng nhằm từng b ước ổn dịnh dân số, góp
phần đẩy mạnh ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng
ở địa phương.
* Để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới ở nước ta, một trong những
vấn đề quan trọng có tính cấp bách và lâu dài đó là sự phát triển dân số co
tính bền vững, để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
người, từng gia đình và toàn xã hội nhằm góp phần xây dựng và phát triển
kinh tế, văn hoá xã hội của quốc gia.
Nguyễn Thị Như Quỳnh - Lớp CTXH K29 - Đại học khoa học Huế
nguon tai.lieu . vn