Xem mẫu

  1. Luận văn Tổng quan và tình hình đầu tư ODA của nhật bản vào Việt Nam
  2. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 M ỤC L Ụ C DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. 2 LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ ODA CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM ...................................................................................................................... 4 1.1. Khái niệm: ............................................................................................... 4 1.2. Phân loại ODA ........................................................................................ 4 1.2.1. Phân loại theo phương thức hoàn trả vốn ...................................... 4 1.2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp ....................................................... 5 1.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng ..................................................... 5 1.3. Ưu điểm và bất lợi khi tiếp nhận ODA ................................................. 5 1.3.1. Ưu điểm ............................................................................................. 5 1.3.2. Bất lợi ................................................................................................ 6 1.4. Vai trò của ODA đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam ..... 7 1.5. Đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam ............................................ 9 1.5.1. Mục tiêu cấp ODA cho Việt Nam của Nhật Bản ............................ 9 1.5.2. Chính sách ODA Nhật Bản tại Việt Nam: .................................... 11 Chương 2: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ ODA CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM .............................................................................................................................. 15 2.1. Quy mô và cơ cấu.................................................................................. 15 2.1.1. Quy mô ............................................................................................ 15 2.1.2. Cơ cấu: ............................................................................................ 16 2.2. Đánh giá thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam: ........... 25 2.2.1. Thành tựu ........................................................................................ 25 2.2.2. Hạn chế: .......................................................................................... 29 Chương 3: TRIỂN VỌNG VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ THU HÚT THÊM VIỆN TRỢ ODA CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM ............................................ 33 3.1. Triển vọng ............................................................................................. 33 3.2. Một số kiến nghị để thu hút viện trợ ODA của Nhật Bản vào Việt Nam ................................................................................................................ 34 3.2.1. Cơ chế chính sách ........................................................................... 35 3.2.2. Tổ chức thực hiện ........................................................................... 35 3.2.3. Kiện toàn bộ máy quản lý ............................................................... 36 3.2.4. Sử dụng ODA .................................................................................. 36 3.2.5. Xây dựng hệ thống kiểm soát, đánh giá việc sử dụng nguồn vốn ODA .......................................................................................................... 37 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 39 1
  3. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Số vốn ODA cam kết của 10 nhà tài trợ hàng đầu cho Việt Nam giai đoạn 1993-2006 (Đơn vị: Triệu USD) Biểu đồ 1: Viện trợ phát triển chính thức ODA Nhật Bản cho Việt Nam Biểu đồ 2: Biều đồ cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực giai đoạn 1993-2008 2
  4. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò rất quan trọng để một mặt, tích lũy nguồn vốn cho chúng ta xây dựng và phát triển kinh tế, mặt khác tạo điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với các nước khác. Trong cơ cấu thu hút đầu tư, viện trợ phát triển chính thức (ODA) có ý nghĩa khá quan trọng vì những ưu thế không thể phủ nhận của nó. Viện trợ ODA có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, và một trong những nước có viện trợ cho sự phát triển của Việt Nam là Nhật Bản. Nhật Bản vẫn luôn là nhà tài trợ lớn trong nhiều năm liền cho Việt Nam. Nhờ nguồn vốn ODA Nhật Bản, cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam được cải thiện đáng kể. Đó là những nhà máy điện, những tuyến đường huyết mạch, những công nghệ được chuyển giao,… Quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản cũng qua đó càng trở nên tốt đẹp hơn. Để có một cái nhìn khách quan về vấn đề này, nhóm chúng em thực hiện nên đề tài: “Tổng quan và tình hình đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam” nhằm cung cấp thông tin về tình hình đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, cũng như thu hút thêm nhiều nguồn vốn tài trợ khác trong tương lai. Nội dung đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam. Chương 2: Tình hình đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam. Chương 3: Triển vọng và kiến nghị để thu hút thêm viện trợ ODA của Nhật Bản. 3
  5. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ ODA CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM 1.1. Khái niệm: ODA (Offical Development Assistance - Viện trợ phát triển chính thức) là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức Kinh tế tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ dành cho các nước đang và chậm phát triển nhằm hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế của những nước này. Điều kiện để một nguồn vốn được coi là vốn ODA:  Lãi suất thấp: dưới 3%/năm, trung bình thường là: 1-2 %/năm.  Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài: 25- 40 năm mới phải hoàn trả lại, thời gian ân hạn: 8-10 năm.  Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA. ODA ra đời sau chiến tranh thế giới thứ 2 cũng với kế hoạch Marshall, để giúp các nước Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Để tiếp nhận viện trợ của kế hoạch Marshall, các nước Châu Âu đã đưa ra một chương trình phục hồi kinh tế có sự phối hợp và thành lập một tổ chức hợp tác kinh tế Châu Âu, nay là OECD gồm những Uỷ ban viện trợ phát triển nhằm giúp các nước đang phát triển trong việc phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. 1.2. Phân loại ODA Phân loại theo phương thức hoàn trả vốn 1.2.1. Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận giữa các bên. Viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi): nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tuỳ theo quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp. 4
  6. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển, thậm chí có loại ODA vốn vay kết hợp tới 3 loại hình gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần ưu đãi và một phần tín dụng thương mại. Phân loại theo nguồn cung cấp 1.2.2. ODA song phương: là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia (nước phát triển viện trợ cho nước đang và kém phát triển) thông qua hiệp định được ký kết giữa hai chính phủ. ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức chức quốc tế, hay tổ chức khu vực hoặc của chính một nước dành cho Chính phủ một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương tiện như Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc… có thể các khoản viện trợ của các tổ chức tài chính quốc tế được chuyển trực tiếp cho bên nhận viện trợ. Phân loại theo mục tiêu sử dụng 1.2.3. Hỗ trợ cán cân thanh toán: là các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nước nhận ODA và Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá). Tín dụng thương nghiệp: tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có kèm theo các điều kiện ràng buộc. Chẳng hạn nước cung cấp ODA yêu cầu nước nhận phải dùng phần lớn hoặc hầu hết vốn viện trợ để mua hàng ở nước cung cấp. Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều kiện để được nhận viện trợ dự án là “phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử dụng ODA”. Viện trợ chương trình: là nước viện trợ và nước nhận viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào. 1.3. Ưu điểm và bất lợi khi tiếp nhận ODA Ưu điểm 1.3.1. 5
  7. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 Vì nguồn vốn ODA có lãi suất thấp, thời gian trả nợ và ân hạn dài nên đây là một nguồn vốn có tác dụng to lớn trong việc phát triển kinh tế của các nước đang và chậm phát triển. Bất lợi 1.3.2. Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị,... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới). Cụ thể là:  Nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.  Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví dụ như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).  Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.  Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng 6
  8. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.  Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên.  Gây ra gánh nặng trả nợ cho thế hệ tương lai.  Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử l ý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần. 1.4. Vai trò của ODA đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam Công cuộc đổi mới đất nước của Việt Nam bắt đầu từ năm 1986 cho đến nay đã thu được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Hiện nay Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng như hoà nhập vào nền kinh tế thị trường , đó vừa là cơ hội cũng như thách thức mà Việt Nam đang đối mặt. Để có những bước phát triển lớn hơn thì vốn và công nghệ là nhưng yếu tố không thể thiếu. Mặc dù đã trải qua gần 2 thập kỷ trong sự nghiệp đổi mới nhưng vẫn được coi là bước đầu trong tiến trình công nghiệp hoá. Do đó việc thu hút và sử dụng các nguồn vốn bên ngoài không chỉ có FDI mà cả ODA, có vai trò rất quan trọng cho việc hỗ trợ cũng như thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đang từng bước đi lên của Việt Nam. Kể từ năm 1993 khi Việt Nam bắt đầu bình thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế, nhiều chính phủ và tổ chúc đã nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. Các nhà tài trợ đã ngày càng quan tâm nhiều hơn đến Việt Nam và có những động thái hợp tác tích cực với Chính phủ Việt nam trong vấn đề này, sáng kiến “Một Liên hợp quốc” nhằm thúc đẩy thực hiện chương trình dự án, giảm chi phí giao dịch và nâng cao hiệu quả viện trợ; sáng kiến hài hoà quy trình và thủ tục ODA trong nội bộ các nước thành viên EU, cụ thể hoá các cam kết trong tuyên bố Paris thành cam kết Hà Nội, tham gia tích cực các Hội nghị của các nhà tài trợ, các Hội nghị của nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam,… Nhìn 7
  9. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 chung những nổ lực từ cả 2 phía các nhà tài trợ và chính phủ Việt Nam đã đạt những kết quả quan trọng. từ năm 1993 - 2005, Việt Nam đã thiết lập quan hệ với hơn 50 nhà tài trợ song phương và đa phương cùng 350 tổ chức Chính phủ với hơn 1500 chương trình dự án.Trong giai đoạn 2002-2006, bình quân hằng năm nợ ODA tăng 12.53%, trong khi đó tốc độ tăng tương ứng của GDP là 16.13%, nên tỷ trọng nợ ODA/GDP giảm dần, đến cuối năm 2006 tỷ trọng này gần 23% . Nếu tính cả các khoản nợ khác của khu vực công, tỷ trọng này gần 37% nằm trong giới hạn tỷ lệ nợ an toàn cho phép của quốc gia. Trong các chính phủ tài trợ ODA, Nhật Bản, Cộng hoà Pháp và Liên Bang Nga là nhiều nhất, đặc biệt là chính phủ Nhật Bản. ODA của Nhật Bản vẫn được coi là một nguồn vốn chiếm một tỷ trọng lớn cũng như quý giá cho công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam. Nếu tính từ năm 1992 đến nay, Nhật Bản đã luôn là nước đứng đầu về viện trợ ODA dành cho Việt Nam với tổng số vốn cam kết lên tới 509,804 tỷ yên tương đương trên 5 tỷ USD. Điều này trước tiên cho ta thấy đường lối mong muốn tăng cường hợp tác trên lĩnh vực kinh tế của Nhật với Việt Nam đồng thời có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ giữa hai nước, đặc biệt là quan hệ ngoại giao và kinh tế. Đồng thời nó cũng tác động không nhỏ tới các quan hệ đối ngoại khác của Việt Nam. Sau Nhật Bản thì một loạt các nước phát triển khác, các tổ chức quốc tế khác cũng đã nối lại và tăng cường viện trợ cho Việt Nam, hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam. Nhìn một cách bao quát, nguồn vốn ODA của Nhật Bản có vai trò bổ sung nguồn vốn trong nước giúp cho Việt Nam bước vào quá trình thực hiện cải cách với điều kiện cơ sở hạ tầng còn hết sức thấp kém. Việc cải tạo và phát triển đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn- đòi hỏi mang tính tất yếu của quá trình xây dựng và phát triển kinh tế ở một nước đang phát triển như Việt Nam. Có thể nhận thấy rằng bước vào thời kỳ đổi mới, đặc biệt trong thập kỷ 90 vừa qua, trợ giúp ODA và trợ giúp kỹ thuật của Nhật Bản đã phần nào giúp Việt Nam tiếp thu những thành tựu khoa học và công nghệ mới, góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá thông qua chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Đây là lợi ích căn bản, lâu dài mà ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam trong thập kỷ qua. 8
  10. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 Mặt khác, việc thu hút ODA Nhật Bản đã có một tác dụng như lực hút cho các nhà đầu tư tới thị trường Việt Nam tạo sự tin cậy cho các nhà đầu tư bỏ vốn vào Việt Nam. Đây được xem như một hệ quả tất yếu của mối quan hệ tương tác giữa ODA và FDI của Nhật Bản tại Việt Nam. Thực hiện theo các cam kết cấp cao giữa chính phủ 2 nước, nguồn vốn ODA này đã giữ vai trò quan trọng trong việc triển khai công cuộc cải cách doanh nghiệp quốc doanh, tự do hoá thương mại, cải tạo hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia đặc biệt là ngân hàng ở Việt Nam. Kết quả là giúp Việt N am có thể từng bước hội nhập được với tiến trình phát triển chung của khu vực và thế giới. Tóm lại, ODA của Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn vừa qua về cơ bản là phù hợp với những ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt là đã hỗ trợ việc cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng, từng bước nâng cao năng lực sản xuất và quản lý, góp phần chuyển giao công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, từ đó Việt Nam từng bước nâng cao vai trò của nền kinh tế cũng như vị thế hiện nay của đất nước. 1.5. Đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam Mục tiêu cấp ODA cho Việt Nam của Nhật Bản 1.5.1. 1.5.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của Việt Nam trong ASEAN sẽ là nhân tố quan trọng cho sự phát triển nhiều mặt của Nhật Bản Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng ở khu vực Đông Nam Á. Việt Nam nằm trên các tuyến giao thông biển ở khu vực Tây Thái Bình Dương có nhiều cửa ngõ thông thương ra biển, những hải cảng lớn như Hải Phòng, Cam Ranh, Đà Nẵng, Vũng Tàu,… đều rất có ý nghĩa lớn về mặt quân sự, có thể được xem như một yếu tố tác động đến chiến lược an ninh của Nhật Bản . Trong tương lai không xa Việt Nam sẽ là nước đóng vai trò quan trọng về mặt chính trị và kinh tế trong khu vực châu Á. Một mặt chính phủ Nhật Bản khẳng định mục tiêu chủ yếu trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là góp phần vào hòa bình và phát triển kinh tế trên toàn thế giới nhưng không thể phủ nhận được rằng chính nhân tố hòa bình, ổn định chính trị và phát triển kinh tế ở khu vực này rất quan trọng đối với sự phát triển của Nhật Bản. ASEAN là một thể chế khu vực có vai trò then chốt trong 9
  11. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 chính sách châu Á của Nhật Bản. Nhật Bản cũng đã khẳng định Việt Nam đóng vai trò then chốt trong ASEAN. Vì thế thúc đẩy quan hệ với Việt Nam cũng sẽ giúp cho Nhật Bản xích lại gần hơn với ASEAN. Và ngược lại mối quan hệ giữa Nhật Bản và ASEAN đã được đẩy mạnh thì nó cũng có ảnh hưởng tới mối quan hệ song phương giữa hai nước: “Hướng tới xây dựng một đối tác chiến lược vì hoà bình, phồn vinh ở Châu Á”1. 1.5.1.2. Nhật Bản muốn gây dựng vị thế trên trường quốc tế Trên thực tế, các nước công nghiệp phát triển, đặc biệt là các cường quốc kinh tế luôn cố gắng tạo thanh thế, mở rộng ảnh hưởng của mình trên chính trường thế giới, tìm kiếm, lôi kéo sự ủng hộ của các nước phát triển chậm hơn trong các vấn đề có tính chất quốc tế. Trong cuộc chạy đua tìm kiếm đồng mình, viện trợ ODA là một trong những biện pháp tỏ ra rất hiệu quả. Chẳng hạn như, phần lớn viện trợ ODA của Mỹ là dành cho đồng minh Israel. Nhật Bản cũng là một cường quốc kinh tế, việc gây dựng và khẳng định vị thế của mình ngày một được coi trọng và tăng cường. Sự ảnh hưởng của Trung Quốc cũng khiến Nhật phải vùng lên tạo thế cân bằng. Điều này cho thấy tham vọng và mục đích của Nhật Bản là thiết lập một trật tự thế giới mới trên cơ sở tạo lập được niềm tin và sự đồng tình ủng hộ của các nước mang tính cách mạng theo ý muốn của họ. 1.5.1.3. Nhật Bản đang nhìn Việt Nam như một thị trường đầy tiềm năng Trong con mắt của các nhà đầu tư Nhật Bản, Việt Nam là thị trường có triển vọng đứng thứ tư toàn cầu, chỉ sau Trung Quốc, Thái Lan và Ấn Độ. Mặt khác vì tỉ lệ rủi ro thấp của Nhật Bản khi đầu tư vào Việt Nam: "Việt Nam được nhiều nhà đầu tư coi là nơi để phân bổ rủi ro. Các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư Nhật Bản rất chú ý tới yếu tố này vì Việt Nam đang nổi lên là một nơi thay thế đầu tư khá lý tưởng do kết hợp được cả các yếu tố khác như nguồn lao động có kỹ năng, chi phí nhân công thấp, môi trường đầu tư được cải thiện, không có khủng bố, có nhiều chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư…"(2). 1 Trích lời Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhân dịp tới thăm Nhật Bản tháng 10/2006. (2) Trích lời ông TaiHui - Trưởng bộ phận nghiên cứu kinh tế khu vực Đông Nam Á của ngân hàng Standard Chartered. 10
  12. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 Như vậy, nếu nhìn tổng thể về nội lực của Việt Nam thì chúng ta sẽ thấy những yếu tố cơ bản mang lại lợi thế không nhỏ cho Nhật Bản khi đầu tư. Sự ưu tiên của Nhật Bản đối với Việt Nam trước hết xuất phát từ lợi ích của Nhật Bản bởi vì ODA giữ vai trò “mở đường” và tạo “cử chỉ thân thiện”, để sau đó Nhật Bản thực hiện chính sách xúc tiến thương mại và đầu tư trực tiếp FDI. Qua ODA, các doanh nghiệp Nhật Bản có thể tiếp cận nhanh hơn đến Việt Nam qua các hợp đồng xây dựng dự án cụ thể, nhà đầu tư Nhật Bản cũng đến Việt Nam dễ dàng hơn vì cơ sở hạ tầng phát triển. 1.5.1.4. Việt Nam và Nhật Bản có nhiều tiếng nói chung và điểm tương đồng Con người, đất nước Việt Nam và Nhật Bản đều cần cù, chịu khó, tiết kiệm và tinh thần phấn đấu vươn lên, có lối sống cộng đồng chặt chẽ, có nhiều đặc điểm văn hoá hàng nghìn năm cùng tồn tại trong điều kiện văn minh nông nghiệp lúa nước, cùng tiếp thu ảnh hưởng của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo, và tâm lý tương tự. Có giả thiết cho rằng, sở dĩ, Nhật Bản luôn là đối tác viện trợ hàng đầu cho Việt Nam là vì, một góc độ nào đó xuất phát từ mối bang giao mềm mỏng và nhân hoà của chúng ta trong chiều dài lịch sử với Nhật Bản, không hẳn là phải chờ đến những năm gần đây khi hai nước hướng tới mục tiêu trở thành đối tác chiến lược của nhau. Nhà nghiên cứu Chương Thâu đặt vấn đề: liệu mối quan hệ “đồng văn đồng chủng” từ hơn 100 năm trước dường như vẫn còn đó dấu ấn, nhiều tình cảm tốt đẹp đã ăn sâu trong nếp nghĩ của người dân hai nước. ODA bản chất là tiền đóng thuế của nhân dân nước tài trợ thông qua cơ quan Chính phủ Nhật Bản và người dân Việt Nam ở các vùng quê đang được hưởng lợi trong việc sử dụng các công trình công cộng xây dựng bằng ODA. Chính sách ODA Nhật Bản tại Việt Nam: 1.5.2. Tháng 11-1992, Chính phủ Nhật Bản là nước phát triển đầu tiên tuyên bố nối lại viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam, góp phần khai thông mối quan hệ của Việt Nam với các tổ chức tài chính quốc tế chủ chốt. Từ đó đến nay, mặc dù nền kinh tế Nhật Bản có những thời điểm gặp khó khăn, nhưng Chính phủ Nhật Bản luôn là nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam. 11
  13. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 Chính sách ODA của Nhật Bản chủ yếu được thực hiện thông qua 2 tổ chức là Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) và Cơ quan hợp tác và phát triển Nhật Bản (JICA) được thành lập vào tháng 10 năm 1999 trên cơ sở việc sát nhập hai tổ chức Quỹ hợp tác Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản (OECF) và Ngân hàng Xuất  Nhập khẩu Nhật Bản (JEXIM). Đây là, một tổ chức chuyên cung cấp các khoản tín dụng ưu đãi dài hạn, chủ yếu cho các nước đang phát triển một cách phù hợp với chính sách kinh tế vĩ mô và chiến lược liên kết, hợp tác kinh tế quốc tế của Nhật Bản. JBIC và JICA là tổ chức xúc tiến hợp tác quốc tế và trực tiếp tổ chức thực hiện tài trợ thông qua việc triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực tręn các lĩnh vực cho các nước đang phát triển. 1.5.2.1. Chính sách cơ bản về ODA của Nhật Bản  Hỗ trợ tinh thần tự lực của các nước phát triển.  Tăng cường an ninh, an toàn cho con người.  Đảm bảo sự công bằng.  Tận dụng kinh nghiệm, chuyên môn.  Hợp tác với cộng đồng quốc tế. 1.5.2.2. Về lĩnh vực ưu tiên ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam trước đây nhằm vào 5 lĩnh vực ưu tiên:  Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế, trong đó chú trọng hỗ trợ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường;  Hỗ trợ cải tạo và xây dựng các công trình điện và giao thông;  Hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng ở nông thôn và chuyển giao công nghệ mới tại các vùng nông thôn;  Hỗ trợ phát triển giáo dục và y tế;  Hỗ trợ bảo vệ môi trường. Từ năm 2007, có một điểm khác biệt trong cơ chế nhận hỗ trợ ODA so với chính sách ODA cũ là các dự án nhận hỗ trợ sẽ được lựa chọn thông qua đối thoại, chứ không phải theo yêu cầu như trước đây và khoản hỗ trợ được hoạch định ngay tại nước nhận ODA nhằm sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả. 12
  14. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 Do vậy, chính sách ODA mới của Nhật Bản ưu tiên hỗ trợ hàng đầu vào 3 lĩnh vực sau:  Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để thực hiện mục tiêu này, Nhật Bản sẽ tập trung hỗ trợ vào lĩnh vực cải cách kinh tế như hoàn thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, điện lực, công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực, cải cách doanh nghiệp Nhà nước.  Cải thiện đời sống dân cư và các lĩnh vực xã hội.  Hoàn thiện thể chế, pháp luật. Nhật Bản sẽ hỗ trợ Việt Nam cải cách hành chính, trong đó có cải cách chế độ công chức thông qua việc sử dụng kinh nghiệm và các công nghệ tiên tiến của Nhật Bản. 1.5.2.3. Về cơ chế vay vốn ODA của Nhật Bản ODA Nhật Bản được chia ra làm 2 loại đó là ODA song phương và ODA đa phương. Trong đó, ODA song phương bao gồm viện trợ (Grants) và tín dụng (Loans). Cho vay song phương do Bộ Tài Chính Nhật Bản (MOF) xây dựng chính sách còn chính sách viện trợ không hoàn lại thuộc quản lý của Bộ Ngoại Giao (MOFA). Ngoài ra, việc cung cấp vốn đầu tư cho các dự án ở các nước đang phát triển do tổ chức phát triển quốc tế NHẬT BẢN (JAIDO) thực hiện. ODA đa phương được thực hiện thông qua kênh các tổ chức quốc tế mà Nhật Bản đóng góp vào như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á. 1.5.2.4. Về thời hạn và điều kiện vay vốn ODA của Nhật Bản ODA cung cấp với lãi suất rất thấp. Ví dụ, các khoản vay trong năm tài chính 1998 có tỷ lệ lãi suất trung bình 1,3% với thời gian đáo hạn trung bình cho một dự án vay là 23 năm rưỡi. Thêm vào đó, có thể gia hạn thêm từ 7  10 năm sau. Việt Nam là một trong các nước nằm ở khu vực ưu tiên cấp ODA hàng đầu của Nhật (khu vực châu Á chiếm 80% tổng số ODA Nhật cấp). 1.5.2.5. Về thể thức cho vay  Triển khai theo dự án:  Dự án vay vốn (Project Loans): chủ yếu cung cấp để đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, thuế vận hành, tư vấn kỹ thuật và các nhu cầu khác có liên quan. 13
  15. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15  Cho vay để thực hiện trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ (Engineering Services Loans  E/S)  Cho vay thông qua trung gian tài chính hay còn gọi là theo quy trình 2 bước (Two-step Loans): cung cấp vốn vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp hoặc nông nghiệp.  Loại phi dự án (không có dự án riêng):  Cho vay nhập khẩu hàng hóa (Commodity Loans): cung cấp cho các nước đang phát triển đang thiếu ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa.  Cho vay để tiến hành tái cơ cấu lại ngành, lĩnh vực.  Cho vay theo chương trình định hướng vào lĩnh vực then chốt. 1.5.2.6. Quy trình xin vay và triển khai dự án: Các dự án vay ODA được thực hiện qua một số bước như sau: chuẩn bị (xây dựng) dự án; nộp hồ sơ xin vay; thẩm định dự án; thỏa thuận, thống nhất giữa các bên về nội dung hợp đồng vay; triển khai dự án; kết thúc, đánh giá dự án hoặc điều chỉnh. Trong đó, riêng khâu thẩm định dự án gồm 3 bước như sau:  Sàng lọc sơ bộ: Hồ sơ dự án xin vay vốn (theo mẫu JBIC hướng dẫn) gửi đến JBIC sẽ được phân loại thành 3 loại A, B, C phù hợp với tiêu chí bảo vệ môi trường mà JBIC đưa ra.  Xem xét, phân tích đánh giá kỹ các yếu tố liên quan đến môi trường đối với từng loại dự án đă phân loại.  Khẳng định sự phù hợp của dự án liên quan đến các vấn đề môi trường, có 2 phương diện đánh giá cơ bản mà dựa trên đó hệ thống các tiêu chí được thiết lập bao gồm: môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội. 14
  16. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 Chương 2: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ ODA CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM 2.1. Quy mô và cơ cấu 2.1.1. Quy mô Việt Nam là một trong những thị trường thu hút được rất nhiều vốn ODA. Hiện nay có 28 nhà tài trợ song phương, 23 tổ chức tài trợ ODA đa phương. trong đó có 24 nhà tài trợ cam kết ODA thường niên (Úc, Bỉ, Canađa, Séc, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Italy, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lux-xem-bua, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Thái Lan, Anh, Hoa Kỳ, Ailen, ), 4 nhà tài trợ không cam kết ODA thường niên (Áo, Trung Quốc, Nga, Singapore) mà cam kết ODA theo từng dự án cụ thể. Nhà tài trợ Số lượng vốn cam kết Nhật Bản 8,469.73 WB 5,329.82 ADB 2,900.97 Pháp 912.26 Đứ c 597.35 Đan Mạch 549.48 Thụy Điển 412.83 Trung Quốc 301.08 Australia 282.32 EU 269.83 Bảng 1: Số vốn ODA cam kết của 10 nhà tài trợ hàng đầu cho Việt Nam giai đoạn 1993-2006 (Đơn vị: Triệu USD)(1) Qua bảng số liệu trên ta thấy Nhật Bản là nước viện trợ lớn nhất cho Việt Nam. ODA Nhật Bản tăng dần ngay cả trong những năm nền kinh tế Nhật Bản gặp khó khăn nhất. (1) Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư 15
  17. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 Đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 1996 - 2009 Tỷ Yên 180 153.89 160 140 145.61 123.2 112 120 100.9 103.9 100.8 91.82 92.4 96.5 91.6 92.4 91.7 94.6 115.8 100 85.5 101.3 95.1 80 88.32 88 85 83.2 82 81 79.3 79.3 74.3 60 70 40 17.3 13.1 11.4 11.5 12.8 10.7 15.5 12.4 12.6 12.58 8.8 8.62 8.28 20 7.4 Năm 0 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Viện trợ không hoàn lại Khoản vay đồng Yên Tổng cộng Biểu đồ 1: Viện trợ phát triển chính thức ODA Nhật Bản cho Việt Nam (Đơn vị: tỷ Yên)(1) Cơ cấu: 2.1.2. 2.1.2.1. Cơ cấu theo loại hình viện trợ  Hợp tác vốn vay Hợp tác vốn vay là hình thức cho vay của chính phủ Nhật Bản đối với chính phủ các nước đang phát triển với các điều kiện cho vay mềm dẻo hơn như lãi suất thấp và thời hạn vay dài. Tại Việt Nam, hợp tác vốn vay chủ yếu dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, điện lực, phát triển nông thôn. Hợp tác vốn vay thường do Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) thực hiện. Tín dụng ưu đãi của Nhật được thực hiện dưới hai hình thức:  Tín dụng theo dự án.  Tín dụng phi dự án. (1) Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư 16
  18. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 Tỷ lệ vốn vay chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số ODA Nhật Bản (87.3%). Tư tưởng chủ đạo của ODA Nhật Bản là nhấn mạnh đến yếu tố làm chủ và chủ động của nước tiếp nhận viện trợ, và do vậy Nhật Bản tập trung cho các khoản tín dụng ưu đãi hơn là viện trợ. Chính phủ Nhật cho rằng nghĩa vụ trả nợ sẽ tạo động lực mạnh hơn cho những nỗ lực tăng cường ý thức tự lực cánh sinh. Nhật Bản đã cùng hợp tác với các nhà đầu tư của ta để xây dựng những dự án như: Dự án xây dựng cầu Bãi Cháy, dự án cầu Cần Thơ, dự án xây dựng nhà ga hành khách Quốc Tế sân bay Tân Sơn Nhất, xây dựng đường cao tốc Đông Tây Sài Gòn, dự án đường hầm Hải Vân, dự án phát triển cơ sở hạ tầng qui mô nhỏ cho người nghèo, Dự án nhà máy nhiệt điện Phả Lại, dự án nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, dự án cải thiện môi trường nước Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, dự án mở rộng cảng Cái Lân, dự án nâng cấp quốc lộ số 5, dự án mạng lưới thông tin liên lạc nông thôn miền Trung Việt Nam, dự án nhà máy nhiệt điện Ô Môn,…  Hợp tác viện trợ không hoàn lại: Hợp tác viện trợ không hoàn lại là việc trao tặng vốn cho chính phủ các nước đang phát triển mà không kèm theo nghĩa vụ hoàn trả. Mục đích chính của hợp tác viện trợ không hoàn lại là đáp ứng cho những nhu cầu căn bản của con người (nâng cao mức sống cho tầng lớp người dân nghèo đói nhất), đào tạo nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng. Hợp tác viện trợ không hoàn lại do bộ ngoại giao thực hiện, trong đó các dự án hợp tác viện trợ không hoàn lại do địa phương hoặc viện trợ không hoàn lại hỗ trợ cho các tổ chức phi chính phủ (NGO) của Nhật Bản do Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam thực hiện. Viện trợ không hoàn lại chiếm 7.3% trong tổng cơ cấu ODA Nhật Bản. Viện trợ không hoàn lại tập chung vào việc xóa đói giảm nghèo và giải quyết nhu cầu thiết yếu của con người, cải thiện, nâng cao đời sống con người. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân đối với nước ta. Chính phủ Nhật Bản cũng đã viện trợ không hoàn lại để phát triển những dự án như: xây dựng TT đào tạo nguồn nhân lực, viện trợ học bổng phát triển nguồn Nhân lực, cầu Miền Bắc -Trung, xây lại cầu ở đồng bắng sông Cửu Long, trường kỹ thuật giao thông vận tải I, NC trường tiểu 17
  19. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15 học vùng bão lụt khu vực miền Trung, NC trường tiểu học miền núi phía Bắc, nâng cấp khoa Nông nghiệp, trường ĐH Cần Thơ, xây dựng cảng cá. Vũng Tàu, hệ thống tưới tiêu Tân Chi, nâng cao điều kiện sống ở Nam Đàn Nghệ An, nâng cấp bệnh viện (bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Hai Bà Trưng, viện Nhi Trung ương, bệnh viện Trung ương Huế, bệnh viện Đà Nẵng,...). Sản xuất Vaccine Sởi, nhà máy nước Gia Lâm, mở rộng hệ thống cấp nước Hải Dương, nâng cấp hệ thống cấp nước miền Bắc, nâng cấp thiết bị trồng rừng (Tây Bắc), thiết bị trồng rừng Tây Nguyên, trồng rừng ven biển khu vực Nam Trung bộ.  Hợp tác kỹ thuật: Hợp tác kỹ thuật là hình thức cử chuyên gia, nghiên cứu phát triển, chương trình đào tạo, cung cấp thiết bị nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng thể chế. Hợp tác kỹ thuật của chính phủ Nhật Bản phần lớn do cơ quan hợp tác quốc tế Nhật bản (JICA) thực hiện. Khác với vốn vay chủ yếu dành cho phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông vận tải) thì hợp tác kỹ thuật chủ yếu tập chung cho phát triển nguồn nhân lực, xây dựng thể chế thông qua chuyên gia kỹ thuật và kiến thức thích hợp cho Việt nam. Chương trình đào tạo kỹ thuật và cử các chuyên gia đơn lẻ là hai hình thức hợp tác cơ bản. Hiện nay, chính phủ Nhật cũng đã mở một số hình thức mới như chương trình tình nguyện viên cấp cao tại Việt Nam (2001), chương trình nâng cao năng lực cộng đồng (1998)… Tuy nhiên, ODA Nhật Bản giành cho Việt Nam trong cơ cấu hợp tác kỹ thuật còn hạn chế, chiếm 5.4%. Hiện nay, dự án hợp tác kỹ thuật: tổng cộng có 15 dự án hiện đang thực hiện (Phục hồi rừng đầu nguồn miền Bắc, Thụ tinh nhân tạo bò, Hợp tác về luật, Sức khoẻ Sinh sản Nghệ An, Nâng cao kỹ thuật môi trường nước,...); ngoài ra Nhật đã tiếp nhận 9.729 thực tập sinh (tính đến năm 2003); cử 1.612 chuyên gia (tính đến năm 2003); 114 thanh niên tình nguyện theo chương trình hợp tác tình nguyện viên hải ngoại Nhật Bản. 2.1.2.2. Cơ cấu theo lĩnh vực: a. Phát triển nguồn nhân lực, xây dựng thể chế: 18
  20. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư Nhóm 15  Phát triển nguồn nhân lực: Thực hiện đường lối “đổi mới” nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực, coi “phát triển nguồn nhân lực và giáo dục và đào tạo” là quốc sách hàng đầu. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó chính phủ Nhật Bản đã và đang hỗ trợ Việt Nam trong quá trình chu yển đổi nền kinh tế với nhiều chương trình và dự án quan trọng. Dự án “Trung tâm Hợp tác Nguồn Nhân lực Việt Nam - Nhật Bản” là một trong các dự án quan trọng trên lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực và là biểu tượng của tình đoàn kết hữu nghị giữa hai nước. Năm 2000, theo Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Trung tâm hợp tác Nguồn Nhân lực Việt Nam – Nhật Bản (VJCC) đã được chính thức thành lập trong đó kết hợp khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản để xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị cho Trung tâm và việc tiếp nhận các chuyên gia dài hạn Nhật Bản trong chương trình Hợp tác Kỹ thuật. Sau gần một năm xây dựng hai trung tâm ở Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, trong khuôn viên trường Đại học Ngoại thương, ngày 19 tháng 3 năm 2002 Trung tâm VJCC Hà Nội đã chính thức được khai trương và đi vào hoạt động và sau đó đến Trung tâm VJCC Tp Hồ Chí Minh ngày 10 tháng 5 năm 2002. Từ năm 1992 đến 2009, Việt Nam đã cử khoảng 31.000 tu nghiệp sinh sang Nhật Bản. Năm 2004, Việt Nam đã lập Văn phòng quản lý lao động tại Tokyo. Ngày 11/11/2005, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định 141/2005/NĐ-CP về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài. Năm 2007 đưa được 6.513 tu nghiệp, tăng 15% so với 2006. Năm 2008, số tu nghiệp sinh và lao động Việt Nam sang Nhật Bản tu nghiệp và làm việc khoảng 6.670 người, tăng gần 5% so với năm 2007.  Xây dựng thể chế: Xây dựng thể chế làm cơ sở cho xã hội và kinh tế có vai trò quan trọng không thể thiếu cả đối với tăng trưởng kinh tế và khắc phục các vấn đề về môi trường sinh hoạt và xã hội. Chính phủ Nhật Bản đang hỗ trợ cho việc thúc đẩy 19
nguon tai.lieu . vn