Xem mẫu

  1. Luận văn Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu
  2. Lời mở đ ầu Trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp luôn diễn ra gay gắt. Để đ ứng vững trên thị trường đò i hỏi công ty phải không ngừng nâng cao chất lư ợng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán, công tác tổ chức quản lý tại công ty nhằm thích nghi với sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội. Các doanh nghiệp được quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của m ình, đồng thời củng cố sự điều tiết của Nhà nước. Mục tiêu mà mỗi doanh nghiệp phải đạt được là giá thành sản phẩm hạ, chất lượng cao, mẫu mã đẹp, thị trường ưa chuộng và phải có sự u y tín. Nhìn chung toàn bộ quá trình sản xuất, giai đoạn cung cấp là giai đoạn mở đầu và kết quả của giai đoạn n ày sẽ là tiền đề cho các giai đoạn sau. Trong đó nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ có vị trí quan trọng trong giai đoạn cung cấp. Chi phí NVL - CCDC đư ợc đưa vào quá trình sản xuất dưới h ình thức vật chất, m à giá trị của nó thể hiện qua quá trình hạch toán dưới hình th ức tiền tệ. Nó là một bộ phận của vốn đ ược quy ra tiền và tích lu ỹ vào giá trị của thànhphẩm, NVL - CCDC là m ột trong ba yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy công tác h ạch toán kế toán NVL - CCDC của công ty là một chỉ tiêu quan trọng và được ban lãnh đ ạo của công ty đặc biệt quan tâm. Việc hạch toán NVL - CCDC đúng, đ ầy đủ, kịp thời sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất và h ạ giá thành sản phẩm. Chính vì tầm quan trọng của công tác hạch toán NVL - CCDC nên trong thời gian thực tập tại Công ty em đã đ i sâu vào tìm hiểu công tác hạch toán NVL - CCDC đ ể thực
  3. hiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: "Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây d ựng Thương mại Thanh Thu". Chuyên đề gồm 3 phần: Phần I. Một số vấn đ ề cơ bản về công tác hạch toán NVL - CCDC. Phần II. Tình hình thực tế về công tác hạch toán NVL - CCDC tại công ty Thanh Thu. Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL - CCDC tại công ty. Mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo, cũng nh ư các cô chú, anh ch ị tại phòng kế toán công ty. Với việc tiếp cận và tìm hiểu thực tế của nh à máy, công ty trong thời gian ngắn, đồng thời với kiến thức có hạn, chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và các anh ch ị. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn th ầy, cô đ ã giảng dạy h ướng dẫn, cảm ơn ban lãnh đ ạo cơ quan và anh chị cán bộ công nhân viên tại công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đ ề n ày. PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL - CCDC I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ NVL - CCDC TRONG DOANH NGHIỆP: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp muốn tiến hành được thì đồng thời phải có ba yếu tố đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động, lao động. Trong đó đối tượng lao động là quan trọng nhất, nếu không có NVL-CCDC thì ho ạt động sản xuất kinh doanh không thể tiến hành được và không có sản phẩm. Vì NVL- CCDC là cơ sở vật chất cấu th ành nên sản phẩm, chi phí NVL-CCDC h ợp lý sẽ hạ được giá thành sản phẩm. Việc quản lý và sử dụng NVL-CCDC hợp lý, tiết kiệm thì hạ được giá th ành sản phẩm, hạ giá th ành là cơ sở cho việc hạ giá bán. 1. Khái niệm NVL-CCDC:
  4. 1.1. Khái niệm nguyên vật liệu: a. Khái niệm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên th ực thể sản phẩm. b. Đặc đ iểm: Trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm mới nguyên vật liệu được tiêu hao toàn bộ và cấu th ành nên thực thể sản phẩm, giá trị vật liệu được chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại nên ph ải quản lý theo từng thứ, từng loại. Nhu cầu sử dụng thường xuyên nên phải dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành liên tục. c. Nhiệm vụ: Xu ất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý NVL, vị trí của kế toán trong hệ thống quản lý kinh tế, Nhà nước đ ã xác định nhiệm vụ kế toán NVL. Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời chính xác số lượng, chất lư ợng và giá trị thực tế của từng thứ, từng loại NVL. Vận dụng đúng đắn ph ương pháp h ạch toán NVL, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu ở phân xưởng và phòng ban khác. Tính toán chính xác về số lượng, giá trị NVL tiêu hao trong quá trình sử dụng, đồng thời phân bổ cho các đối tượng liên quan. Kiểm kê và đánh giá NVL theo chế độ quy đ ịnh. Lập các báo cáo về tình hình vật liệu phục vụ cho công tác quản lý. Kế toán có thể lựa chọn một trong hai hệ thống phương pháp hạch toán:
  5. + Hệ thống kê khai thường xuyên. + Hệ thống kiểm kê định kỳ. 1.2. Khái niệm, đặc điểm CCDC: a. Khái niệm: CCDC là tư liệu lao động nh ưng không hội tụ đủ các tiêu chu ẩn quy đ ịnh đối với TSCĐ theo chế độ tài chính hiện h ành. b. Đặc đ iểm: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu cho đ ến khi hư hỏng cần phải loại bỏ vì vậy giá trị của CCDC cần ph ải phân bổ đều vào chi phí sản xuất kinh doanh trong các kỳ sử dụng. CCDC bao gồm nhiều thứ, nhiều loại và nhu cầu sử dụng thường xuyên nên phải quản lý theo từng thứ, từng loại và ph ải có dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường và liên tục. 2. Phân lo ại NVL - CCDC: 2.1. Phân loại nguyên vật liệu: Căn cứ vào công cụ NVL thì NVL được chia th ành các lo ại sau: - NVL chính: là những thứ NV, VL m à khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phẩm chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. - Vật liệu phụ: là loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh doanh như làm tăng chất lượng sản phẩm tăng giá trị sử dụng sản phẩm như ng không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. - Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt n ăng trong quá trình sản xuất kinh doanh tồn tại ở nhiều thể khác nhau: + Thể rắn: than, củi...
  6. + Thể lỏng: xăng, dầu... + Thể khí: khí đ ốt... - Phụ tùng thay thế: là nh ững thứ phụ tùnh phục vụ cho việc thay th ế các bộ phận máy móc thiết bị. - Vật liệu xây dựng cơ bản: là những vật liệu và thiết bị phục vụ cho việc lắp đặt và lắp đặt cho nó công trình xây dựng cơ b ản. - Phế liệu: là những vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất và thanh lý TSCĐ, có thể dùng lại được hoặc bán ra ngo ài. 2.2. Phân loại CCDC: Tu ỳ theo thời gian sử dụng của CCDC, CCDC được phân thành 2 lo ại sau: - Loại phân bổ một lần: thời gian sử dụng ngắn và giá trị nhỏ hạch toán toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Loại phân bổ nhiều lần: là loại CCDC có giá trị tương đối cao, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do vậy giá trị phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong các kỳ sử dụng (2 lần và 3 lần) II. NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ NVL - CCDC: Dùng thước đo tiền tệ để đánh giá thực tế nhập kho. 1. Đối với NVL - CCDC mua ngoài: Giá thực tế NVL - CCDC = Giá mua ghi trên hoá đơn (không thu ế ) + Chi Các khoản chiết khấu giảm trừ (nếu có) phí mua - 2. Đối với NVL - CCDC do doanh nghiệp tự sản xuất: Giá thực tế NVL - CCDC SX Giá thực tế NVL-CCDC xuất để SX = + Chi phí sản xuất 3. Đối với NVL - CCDC gia công:
  7. - Thuê ngoài: Giá trị thực tế NVL - CCDC Giá trị thực tế NVL-CCDC xuất gia công = CP vận chuyển bốc dỡ đi và về CP ph ải trả cho bên gia công + + - Tự gia công: Giá thực tế NVL - CCDC SX Giá thực tế NVL-CCDC xuất gia công = + Chi phí gia công phát sinh 4. Vật liệu nhập kho do nhận góp vốn liên doanh: Giá trị vật liệu nhập kho là giá trị được hội đồng liên doanh thống nhất thực hiện. 5. Tính giá xuất kho thực tế: Để xác định giá trị VL - CCDC xuất khi sử dụng trong kỳ, kế toán có thể sử dụng một trong 4 phương pháp sau: * Phương pháp đ ơn giá bình quân: - Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giá thực tế BQ NVL-CCDC = Giá trị thực tế tồn kho ĐK + Giá trị thực tế nhập kho trong kỳ SL thực tế tồn đầu kỳ + SL thực tế nhập kho trong kỳ Giá thực tế NVL - CCDC xuất trong kỳ = Số lượng xuất kho NVL-CCDC x Đơn giá thực tế bình quân NVL-CCDC - Phương pháp bình quân thời điểm: * Phương pháp nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp này dựa trên giả thuyết NVL-CCDC nào được nhập kho trước thì được xuất trước tiên. Như vậy đơn giá của NVL-CCDC tồn kho đ ầu kỳ được giả định là đơn giá của NVL-CCDC xuất kho trước tiên. * Phương pháp nhập sau - xu ất trước:
  8. Phương pháp này được dựa trên giả thuyết là NVL-CCDC nào nhập kho sau cùng thì được xuất kho trước tiên. Phương pháp này tính được trị giá xuất sát với giá thực tế, nhưng trị giá của những lô hàng tồn kho đầu kỳ th ì còn tồn đọng m ãi. * Phương pháp th ực tế đích danh: Trong phương pháp này khi mua hàng hoá vật tư vào thì doanh nghiệp cần biết một số thông tin: ngày mua, tên hàng, tên người bán, kích cỡ, trọng lượng và màu sắc... VL- CCDC thuộc lô hàng nào, lo ại nào thì khi xu ất phải lấy đ úng đơn giá của lô đó loại đó . 6. Đánh giá theo giá hạch toán: Trong thực tế tại các doanh nghiệp, vật liệu có nhiều loại khác nhau biến động thường xuyên nên đ ể tính được giá thực tế của vật liệu h àng ngày là một vấn đề khá phức tạp. Vì vậy, người ta có thể sử dụng một loại giá có tính chất ổn định gọi là giá hạch toán. Giá h ạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc là giá ổn định trong kỳ hạch toán. Giá trị hạch toán VL-CCDC xuất kho Số lượng VL-CCDC xu ất kho = x Đơn giá hạch toán CCDC-VL Đến cuố i kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh giá trị hạch toán về giá trị thực tế thông qua hệ số chênh lệch giá. Giá trị thực tế NVL - CCDC xuất kho GT hạch toán vật tư xuất kho = x Hệ số chênh lệch giá (Hi) Trong đó : Giá trị thực tế VL-CCDC GT thực tế VL-CCDC Hi = tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Giá trị hạch toán VL GT hạch toán VL-CCDC CCDC tồn kho đ ầu kỳ nhập kho trong kỳ III. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL - CCDC:
  9. 1. Hạch toán theo phương pháp ghi th ẻ song song: * Nguyên tắc hạch toán: Ở kho: theo dõi về mặt số lượng. Ở bộ phận kế toán: theo dõi về mặt số lượng và giá trị. * Trình tự hạch toán: - Ở kho: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất, vào th ẻ kho theo từng thứ từng loại liênq uan (thẻ kho mở chi tiết cho từng thứ loại). Sau đó tính số lư ợng tồn sau mỗi nghiệp vụ. Hàng ngày (hoặc đ ịnh kỳ) sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán (kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập) - Ở bộ phận kế toán: mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết cho từng thứ từng loại tương ứng với thẻ kho mở kho. Căn cứ vào chứng từ ở kho gửi lên kế toán tiến h ành kiểm tra đối chiếu và ghi đơn giá trên từng chứng từ nhập xuất đó . Trên cơ sở đó kế toán ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối kỳ, kế toán tính tổng số nhập xuất tồn kho của từng thứ từng loại đ em đối chiếu với thẻ kho. Nếu thấy khớp đúng, kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư. * Ưu nhược điểm: phương pháp ghi thẻ song song. - Ưu điểm: tính chính xác của số liệu cao, do cùng một nghiệp vụ kinh tế nhưng 2 bộ phận khác nhau cùng theo dõi. - Nh ược điểm: số liệu ghi chép phản ánh bị trùng lặp, tốn kém về chi phí vật chất và lao động sống. 2. Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: * Ngu yên tắc hạch toán: - Ở kho: theo dõi về mặt số lượng.
  10. - Ở bộ phận kế toán: theo dõi về mặt số lượng và giá trị . * Trình tự ghi chép: - Ở kho: tương tự phương pháp ghi th ẻ song song. - Ở bộ phận kế toán: không mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển, sổ n ày được ghi vào cuối tháng trên cơ sở bảng tổng hợp chứng từ nhập và bảng tổng hợp chứng từ xuất. 3. Hạch toán theo phương pháp sổ sổ dư: * Nguyên tắc hạch toán: - Ở kho: theo dõi về số lượng. - Ở bộ phận kế toán: theo dõi về giá trị * Trình tự ghi chép: - Ở kho : h àng ngày, căn cứ chứng từ nhập , xuất thủ kho ghi vào thẻ kho tương tự như phương pháp trên. Sau khi ghi th ẻ kho xong, thủ kho tập hợp các chứng từ rồi tiến hành phân loại theo từng loại chứng từ, loại vật tư và lập phiếu giao nhận chứng từ (ch ứng từ nhập 1 bảng, chứng từ xuất 1 bảng) rồi chuyển cho phòng kế toán. Cuối kỳ, căn cứ vào thẻ kho đã được kiểm tra tính số NVL - CCDC tồn cuối kỳ và ghi vào sổ số dư, chuyển cho phòng kế toán. - Ở bộ phận kế toán: căn cứ chứng từ ở thủ kho đưa lên tiến hành kiểm tra lại chứng từ, ghi đ ơn giá và tính thành tiền cho từng chứng từ trên trái phiếu giao nhận chứng từ. Sau đó căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ kế toán ghi số tiền vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối tháng, căn cứ với số liệu trên bảng luỹ kế nhập xuất tồn lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn và đối chiếu với sổ sổ dư. * Ưu nhược đ iểm :
  11. - Ưu điểm: mỗi bộ phận theo dõi một phần khác nhau nhưng có liên quan trực tiếp, có kiểm tra đối chiếu n ên kh ả n ăng chính xác của các số liệu cao và căn cứ vào số dư cuối kỳ trên cơ sở cân đối để xác định hàng hoá vật chất xuất trong kỳ. - Nh ược điểm: tuy có đối chiếu kiểm tra, nhưng mỗi bộ phận theo dõi một mảng công việc khác nhau, n ên không tránh khỏi sự nhầm lẫn sai sót. Vì vậy cần phải có sự kiểm tra đối chiếu hàng ngày. IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL-CCDC: 1. Hạch toán nguyên vật liệu: a. Hạch toán theo phương pháp kê khai thư ờng xuyên (KKTX) - Tài kho ản sử dụng: TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu" - Công dụng: TK này dùng để ghi chép phản ánh tình hình và sự biến động về giá trị của các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp dùng sản xuất kinh doanh. * Phương pháp kế toán: (1) Trường hợp NVL nhập kho do mua ngoài: - Vật liệu và hoá đơn cùng về : + Nếu vật liệu về nhập kho đủ số: Nợ TK 152: giá trị thực tế nhập Nợ TK 133: VAT đầu vào (nếu có) Có TK 111,112,331... + Nếu vật liệu về nhập kho thiếu: Nợ TK 152 Nợ TK 138 (1381,1388) Nợ TK 133 Có TK 111,112,331...
  12. + Nếu vật liệu về nhập kho thừa: . TH mua luôn sóo hàng thừa Nợ TK 152: giá trị thực nhập (cả h àng thừa) Nợ TK 133: VAT đầu vào Có TK 111,112,331... tổng số tiền phải trả theo HĐ. Có TK 338: Giá trị h àng thừa . TH không mua số hàng thừa: giá trị hàng thừa được quản lý trên TK 002 "Tài sản nhận giữ hộ" - Vật liệu về trư ớc hoá đơn về sau: căn cứ vào hợp đồng mua hàng kiểm nhận vật liệu và lập phiếu nhập kho bình thường nhưng chưa ghi sổ ngay mà lưu ở tập hồ sơ riêng. "Hồ sơ hàng về hoá đ ơn chưa về" . Đến cuối tháng, nếu hoá đơn vẫn chưa về th ì kế toán ghi theo giá tạm ứng tương tự như trên. Sang tháng sau khi HĐ về kế toán tiến hành điều chỉnh bằng các phương pháp sửa sai trong kế toán. - HĐ về trư ớc vật liệu về sau: khi nhận HĐ, kế toán lưu ở tập hồ sơ riêng: "Hồ sơ hàng mua đ ang đi đường". Trong tháng nếu h àng về th ì kế toán ghi bình thường nhưng đến cuối tháng h àng vẫn ch ưa về thì kế toán ghi: Nợ TK 151 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331... Sang tháng sau khi hàng về nhập kho: Nợ TK 152 Có TK 151
  13. Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thu mua vật liệu (chi phí bốc dỡ, lưu kho, bãi...) Nợ TK 152 Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 111,112,331... (2) NVL nhập kho do gia công chế biến hoàn thành Nợ TK 152 Có TK 154 (3) NVL nhập kho do nhận vốn góp liên doanh Nợ TK 152 Có TK 411 (4) Xuất kho VL sử dụng cho hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh: Nợ TK 621: Trực tiếp sản xuất sản phẩm Nợ TK 627: Dùng cho phân xưởng Nợ TK 641: Dùng cho bộ phận bán hàng Nợ TK 642: Dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp Có TK 152: giá trị thực tế VL xuất dùng TH đến cuối kỳ, vật liệu sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm còn th ừa: + Nếu nhập kho lại số VL thừa: Nợ TK 152 Số thừa nhập lại kho Có TK 621 + Nếu không nhập lại số thừa mà để tại phân xưởng kỳ sau tiếp tục sử dụng (ghi âm) Nợ TK 621 (xxx) Có TK 152 (xxx)
  14. (5) Xuất kho VL đ ang gia công chế biến Nợ TK 154 giá trị thực tế xuất gia công Có TK 152 - Các chi phí gia công phát sinh Nợ TK 154 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331... (6) Xuất kho VL sử dụng cho hoạt đ ộng phúc lợi Nợ TK 431 (4312) Có TK 152 (7) Kiểm kê phát hiện thiếu Nợ TK 642: hao hụt trong định mức Nợ TK 138: GT bắt bồi th ường Nợ TK 811: Doanh nghiệp chịu ghi tăng chi phí khác Nợ TK 334: Trừ vào lương CNV Có TK 152 * Chú ý: Đối với trường hợp NVL mua vào chuyển thẳng ngay đ ến bộ phận sử dụng không qua kho: Nợ TK 621,627,641,642 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 b. Hạch toán NVL theo phương pháp KKĐK (kiểm kê định kỳ) * Tài khoản sử dụng: TK 152 "Nguyên liệu vật liệu"
  15. TK 611: Mua hàng" TK 622 có các TK cấp 2: TK 6111: Mua nguyên vật liệu TK 6112 - Mua hàng hoá * Công dụng: tài khỏan n ày dùng phản ánh giá trị NVL mua vào trong k ỳ. * Phương pháp kế toán: (1) Kết chuyển giá trị tồn kho đ ầu kỳ của NVL Nợ TK 611 Có TK 152 (2) Mua NVL trong k ỳ Nợ TK 611 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331... (3) Kết chuyển giá trị NVL tồn kho cuối kỳ Nợ TK 152 Có TK 611 (4) Giá trị NVL xuất kho trong kỳ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Nợ TK 621,627,641,642 Có TK 611 2. Hạch toán công cụ dụng cụ: a. Tài kho ản sử dụng: TK 153 - Công cụ dụng cụ Công dụng: tài kho ản n ày dùng để phản ánh giá trị luôn có và tình hình biến động CCDC trong k ỳ.
  16. b. Phương pháp kế toán: * Trường hợp nhập kjo CCDC tương tự nhập kho NVL. * Trường hợp xuất kho CCDC: (1) Khi xuất kho CCDC sử dụng thuộc loại phân bổ một lần Nợ TK 627 - Dùng cho phân xưởng Nợ TK 641 - Dùng cho bán hàng Nợ TK 642- Dùng cho QLDN Có TK 153 - GT thực tế xuất dùng (2) Khi xuất kho CCDC sử dụng thuộc loại phân bổ nhiều lần - Đối với CCDC thuộc loại phân bổ 2 lần: Nợ TK 627,641,642: Giá trị CCDC phân bổ cho từng kỳ (b ằng 1/2 giá trị) Nợ TK 138 : Giá trị bắt bồi thường Nợ TK 152 : Phế liệu thu hồi Có TK 242: Giá trị còn lại ch ưa phân bổ - Đối với CCDC thuộ c loại phân bổ 3 lần . Nợ TK 627,641,642: Giá trị CCDC phân bổ lần này Nợ TK 142: GT CCDC phân bổ các kỳ tiếp theo năm nay Nợ TK 242: GT CCDC phân b ổ các kỳ năm tiếp theo Có TK 153: GT th ực tế xuất dùng Giá trị CCDC phân bổ kỳ này Giá trị CCDC xuất dùng = Số lần phân bổ Sang các kỳ sau (thuộc n ăm nay) kế toán phân bổ phần giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
  17. Nợ TK 627,641,642 Có TK 142 Giá trị phân bổ 1 lần Giá trị xuất dùng = Số lần phân bổ Cuối năm, kế toán tiến hành kết chuyển giá trị cần phân bổ TK 242 sang TK 142. Nợ TK 142 giá trị cần phân bổ cho các kỳ của n ăm sau Có TK 242 Khi bán hỏng, mất CCDC: Nợ TK 641,642,627: giá trị phân bổ Nợ TK 111,112: Giá trị tàn dư Có TK 142: Giá trị còn lại SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN NVL - CCDC PHẦN II TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL - CCDC TẠI CÔNG TY THANH THU I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: 1. Quá trình hình thành: Công ty TNHH Thanh Thu được thành lập trên cơ sở sản xuất cơ khí nhỏ Xuân Thu. Khi mới thành lập, cơ sở cơ khí Xuân Thu có tổng số lao động không quá 10 người làm việc trên m ặt bằng chật hẹp, chủ yếu gia công các sản phẩm cơ khí theo các đ ơn đặt hàng nhỏ lẻ. Đến n ăm 2000, xuất phát từ nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất cũng như tiêu dùng đòi h ỏi cơ sở phải mở rộng quy mô đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. Theo đà phát triển kinh tế đó, cộng với sự n ăng động và khéo léo trong việc khai thác hợp đồng và tổ chức lao động hợp lý của chủ cơ sở (hiện là giám đốc công ty) chỉ sau
  18. 1 năm hoạt động, cơ sở đ ã phát triển rất nhanh. Trư ớc tình hình đó, chủ cơ sở đã gọi thêm vốn và xin phép thành lập công ty đ ể đáp ứng nhu cầu phát triển công ty một cách lâu dài và bền vững. Ngày 26/3/2001 cơ sở cơ khí Xuân Thu đổi tên thành Công ty TNHH Thanh Thu và được phép sử dụng con dấu riêng đ ể giao dịch. Công ty được phép kinh doanh xe máy, điện lạnh, thép, h àng mộc dân dụng và công nghiệp, máy móc thiết bị phục vụ công nghiệp, công trình xây d ựng, h àng trang trí nội thất, xây dựng dân dụng và công nghiệp, gia công cơ khí (sắt, nhôm, inox), dịch vụ vận tải h àng hoá, các cửa hàng dịch vụ. Trong đó, gia công cơ khí và lắp đ ặt kết cấu thép không gian là ho ạt đ ộng chính hiện nay của công ty. Trong nền kinh tế thị trư ờng hiện nay, vấn đề cạnh tranh luôn được đ ặt ra hàng đầu đối với công ty trước yêu cầu của thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh. Công ty buộc phải đầu tư dài hạn, trang bị n ăng lực sản xuất để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh hiện nay: phát triển công ty trên b ề mặt rộng 12 hecta tại khu Công nghiệp Hoà Khánh - Quận Liên Chiểu - Đà Nẵng. Với hệ thống dây chuyền máy móc, thiết bị hiện đ ại nhập từ nư ớc ngo ài. Kể từ khi thành lập, công ty đã ổn đ ịnh sản xuất, đứng vững trên th ị trường và ngày càng phát triển. Trên đà phát triển đó công ty đã mở rộng phạm vi kinh doanh ở nhiều tỉnh trong cả nước. + Một vài thông tin về công ty: Tên công ty : Công ty TNHH Thanh Thu Giám đốc :Võ Xuân Thu Văn phòng : 398 Điện Biên Phủ - Đà Nẵng. Điện thoại : 051.721579.
  19. Fax : 725099. Email : thanhthu@dng.vnn.vn Website : www.thanhthu.com.vn. MST : 0400388348. TK số : 2003311030405 NHNo&PTNT qu ận Thanh Kh ê. 2. Quá trình phát triển: Trong những ngày đầu khi mới thành lập, cơ sở đ ã gặp không ít những khó khăn, từ những thiết bị cũ, trình độ chuyên môn chư a cao, mặt bằng chật hẹp...Việc thành lập công ty vào ngày 26/3/2004 đ ã đ ánh d ấu sự phát triển không ngừng của công ty. Công ty đ ã từng bước khắc phục khó khăn, đ i lên và mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường cả nước. Nh ững năm qua với phương án tận dụng triệt để năng lực có sẵn và dần dần từng bư ớc đầu tư vào những khâu then chốt trong bộ phận sản xuất đã giúp cho công ty TNHH Thanh Thu sản xuất ra nhiều sản xuất có chất lượng cao, đảm bảo yêu cầu của khách hàng và sản lượng doanh số bán ra h àng ngày tăng đưa công ty từng bước vượt qua những khó kh ăn thử thách của thị trư ờng hiện nay. Ở công ty đối với khâu sản xuất sản phẩm thì lương sỏ sản xuất phù h ợp, chất lượng sản phẩm cao, giá th ành tương đối ổn định, hợp lý, cộng với sự nhạy bén của bộ máy quản lý công ty trong việc tiếp cận thị trường và từng bư ớc đưa công ty hoà nhập vào nhịp độ phát triển của nền kinh tế đ ất nước. Từ khi th ành lập đ ến nay, công ty có tốc độ tăng trưởng h àng n ăm là khoảng 40%. Đâ y là mức tăng trưởng rất cao đối với một đơn vị trực thuộc ngành công nghiệp cơ khí . 3. Đặc đ iểm tổ chức sản xuất tại công ty: 3.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất tại công ty:
  20. Quá trình sản xuất sản phẩm tại công ty được thực hiện thông qua sự tiếp quản của 2 phó giám đốc: + Phó giám đốc kinh doanh. + Phó giám đốc kỹ thuật. - Tổ kế hoạch sản xuất: đư a ra kế hoạch sản xuất dưới sự quản lý của ban đ iều hành xưởng. - Tổ kiểm tra: kiểm tra chất lượng và quy cách của sản phẩm trước khi xuất bán ra trên thị trường dư ới sự quản lý của ban điều hành xưởng. 3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thanh Thu: Để tổ chức và đ iều hànhg các loại hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thanh Thu, mo hình quản lý đã được công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu nên việc điều hành quản lý giữa các bộ phận quản lý không chồng chéo lên nhau mà phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban. Vì vậy, các quyết định quản lý mang lại hiệu quả cao. + Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thanh Thu: 3.3. Chức n ăng và nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty: - Giám đốc: Là người có trách nhiệm đ iều hành hoạt động h àng ngày của công ty và có các quyền và nhiệm vụ sau: + Quyết đ ịnh tất cả các vấn đ ề liên quan đến hoạt động h àng ngày của công ty. + Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đ ầu tư của công ty. + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty. + Quyết đ ịnh lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty. - Phó giám đốc: Là nh ững người có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh, điều h ành của công ty. Phó giám đốc công ty có các nhiệm vụ sau:
nguon tai.lieu . vn