Xem mẫu

  1. Luận văn Tìm hiểu tổ chức công tác kế toán tại nông trường cao su Cư Bao 1
  2. PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đồng thời với chính sách mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy ngày càng có nhiều các doanh nghiệp mới được thành lập. Do nhiều doanh nghiệp ra đời nên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, muốn đứng vững và phát triển được mỗi doanh nghiệp cần phải năng động, nghiên cứu thị trường và thị hiếu của khách hàng nhằm mang lại lợi nhuận cao. Bên cạnh đó để cạnh tranh được, các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm được cho mình một hướng đi hợp lý để tồn tại và phát triển. Một trong số các giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý…mà thông tin để làm cơ sở không thể khác hơn ngoài thông tin kế toán. Chính vì vậy, các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì đòi hỏi phải có bộ máy kế toán tốt, hiệu quả. Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung thuộc về tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán một cách thích ứng với điều kiện về quy mô, về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như gắn với những yêu cầu quản lý cụ thể tại doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và to lớn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tại doanh nghiệp. Vì nhận rõ tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán trong công ty nên trong thời gian thực tập tại nông trường cao su Cư Bao một đơn vị trực thuộc công ty cao su Đắk Lắk em đã lựa chọn chuyên đề “ Tìm hiểu tổ chức công tác kế toán tại nông trường cao su Cư Bao” để hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình. Nội dung chuyên đề gồm có 4 phần chính: Phần thứ nhất: Phần mở đầu Phần thứ hai : Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu Phần thứ ba : Đặc điểm địa bàn và kết quả nghiên cứu Phần thú tư : Kết luận 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1. Tìm hiểu về quá trình hình thành phát triển, thực trạng hoạt động của nông trường hiện nay. 2
  3. 2. Trình bày tổng quan về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. 3.Tìm hiểu tình hình tổ chức công tác kế toán tại nông trường cao su Cư Bao. 4.Đề ra giải pháp tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại nông trường. 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Nội dung nghiên cứu + Tổ chức bộ máy kế toán. + Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo. + Tổ chức trang thiết bị, phương tiện của phòng kế toán. + Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra. + Tổ chức thực hiện bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy tài liệu kế toán tại nông trường cao su Cư Bao. 1.3.2. Thời gian nghiên cứu Thời gian thực tập: Từ ngày 5/10/2012 đến ngày 5/11/2012. Số liệu phân sử dụng trong bài báo cáo: năm 2009, 2010 và 2011. 1.3.3. Không gian nghiên cứu Phòng Tài Vụ - Kế toán Nông trường cao su Cư Bao _đơn vị trực thuộc của Công ty TNHH MTV Cao Su Đắk Lắk, có văn phòng và vườn cây cao su ở trên địa bàn của thôn 8, xã Cư Bao, thị xã Buôn Hồ, Tỉnh Đắk Lắk. 3
  4. PHẦN THỨ HAI CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ Sở Lý Luận 2.1.1 Khái niệm về công tác tổ chức kế toán Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp được hiểu là một hệ thống các phương pháp, các cách thức phối hợp sử dụng toàn bộ biện pháp và kỹ thuật cũng như nguồn nhân lực của tổ chức kế toán để thực hiện chức năng yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán. Trong tổ chức công tác kế toán, những con người hiểu biết về kế toán là yếu tố quan trọng có tính quyết định. Tổ chức công tác kế toán là tổ chức khối lượng công tác kế toán và bộ máy kế toán nhưng phải trên cơ sở vận dụng kế toán hiện hành và theo điều kiện cụ thể của đơn vị. Đó toán là công việc phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại hình tổ chức hoạt động của đơn vị, quy mô của đơn vị, yêu cầu quản lý, trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, trang bị kĩ thuật xử lý thông tin… Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tính khoa học, không ngừng đổi mới, luôn hoàn thiện cho phù hợp với trình độ khoa học kĩ thuật, khoa học quản lý. 2.1.2 Vai trò của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp Kế toán cần phải được tổ chức khoa học, hợp lý thì mới có tầm quan trọng đối với hoạt động quản lý tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán tốt sẽ tạo điều kiện để đảm bảo cung cấp thông tin kinh tế tài chính chính xác và kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý kinh tế tài chính, giúp cho doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu suất lao động kế toán. Tổ chức công tác kế toán tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản tiền vốn, ổn định về tình hình tài chính, ổn định trong việc thu hồi công nợ tránh hiện tượng nợ nần dây dưa kéo dài và tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Mặt khác, sẽ thực hiện tốt chức năng thông tin và giám sát chặt chẽ về toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. 2.1.3 Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin về kinh tế cho người ra quyết định. Để có thể cung cấp thông tin kế toán viên phải thực hiện một số công việc cụ thể sau: 4
  5. - Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán ở doanh nghiệp để thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính kế hoạch, thống kê, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận kế toán, từng kế toán viên trong bộ máy kế toán. - Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, chế độ kế toán và vận dụng các nguyên tắc kế toán, hình thức tổ chức sổ kế toán. - Tổ chức lập báo cáo kế toán một cách nhanh chóng nhằm cung cấp thông tin kịp thời, đúng hạn theo yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. - Tổ chức hướng dẫn mọi người trong doanh nghiệp tuân thủ chế độ kế toán, thể lệ về quản lý kinh tế tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng. - Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ tài liệu kế toán theo quy định nhằm có thể sử dụng lại khi cần thiết. - Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin, số liệu của kế toán theo quy định của pháp luật. 2.1.4 Ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán Tổ chức công tác kế toán có ý nghĩa trong việc đánh giá tính hiệu quả của sự vận hành bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp của kế toán. Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác phục vụ cho nhà quản trị. 2.2 Nội dung công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp 2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức về nhân sự để thực hiện việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở doanh nghiệp, gồm 03 mô hình sau: mô hình tập trung, mô hình phân tán và mô hình và mô hình vừa tập trung vừa phân tán.  Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung Theo mô hình tất cả các công việc đều tập trung ở phòng kế toán trung tâm và các đơn vị bên dưới không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và xử lý chứng từ, tổ chức ghi chép ban đầu và một số ghi chép trung gian cần thiết phục vụ cho sự chỉ đạo của người phụ trách đơn vị trực thuộc, định kỳ gởi về phòng kế toán trung tâm. 5
  6. Ưu điểm khi áp dụng mô hình này: là lãnh đạo công tác kế toán tập trung thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán. Tuy nhiên, nó có hạn chế là việc kiểm tra, giám sát của kế toán trưởng và lãnh đạo doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn. Mô hình kế toán này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, bố trí các đơn vị sản xuất kinh doanh tập trung, không có phân cấp quản lý. Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tập trung KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế Kế Kế toán Kế Kế Kế toán Kế toán toán toán vốn bằng toán toán bán tổng TSCĐ vật tư tiền và lương chi phí hàng và hợp và và hàng thanh và và giá XĐKQ kiểm tra ĐTDH hóa toán BHXH thành Các nhân viên hạch toán ở đợn vị trực thuộc  Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán: Theo hình thức tổ chức này ở đơn vị chính, lập phòng kế toán trung tâm, còn ở các đơn vị kế toán phục thuộc đều có tổ chức kế toán riêng. Kế toán đơn vị trực thuộc phải mở sổ kế toán, thực hiện toàn bộ khối lượng công việc kế toán từ giai đoạn hạch toán ban đầu tới giai đoạn lập báo cáo kế toán và nộp lên phòng kế toán trung tâm theo sự phân cấp quy định. Ở phòng kế toán trung tâm chỉ lập báo cáo chung toàn bộ công ty trên cơ sở báo cáo kế toán từ các đơn vị trực thuộc gởi lên. Giữa các đơn vị trực thuộc quan hệ với nhau theo nguyên tắc hạch toán kinh tế nội bộ, quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc với cấp trên là quan hệ hạch toán kinh tế đầy đủ. Ưu điểm của mô hình này: công tác kế toán sẽ gắn liền với sự chỉ đạo tại chỗ các hoạt động kinh doanh của đơn vị trực thuộc, giảm bớt sự cồng kềnh về bộ máy nhân sự ở cấp trên. Song có hạn chế là công tác kế toán doanh nghiệp không tập trung và không thống nhất, thông tin không được xử lý kịp thời cho lãnh đạo toàn doanh nghiệp. 6
  7. Mô hình này thường được áp dụng ở những đơn vị kinh tế có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, các đơn vị phụ thuộc được phân cấp một số quyền hành nhất định trong công tác quản lý kinh tế, tài chính. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán phân tán Kế toán trung tâm Kế toán đơn vị cấp trên Bộ phận Kế toán hoạt Tổng hợp kế Bộ phận tài chính động thực hiện ở toán cho đơn vị kiểm tra cấp trên trực thuộc kế toán Đơn vị trực thuộc Trưởng phòng kế toán Kế toán phần hành Kế toán phần hành Kế toán phần hành  Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán Theo mô hình này, các đơn vị cấp dưới có thể tổ chức phòng kế toán hay không là tùy thuộc vào quy mô hoạt động và sự phân cấp quản lý của doanh nghiệp. Những đơn vị có thể tổ chức kế toán riêng thì thực hiện công tác kế toán có liên quan đến hoạt động kinh doanh, lập báo cáo kế toán nội bộ và định kỳ gửi báo cáo lên phòng kế toán trung tâm. Còn những đơn vị không có tổ chức kế toán riêng thì làm nhiệm vụ thu thập chứng từ phát sinh ở đơn vị định kỳ gửi lên phòng kế toán trung tâm. Phòng kế toán trung tâm thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động chung toàn doanh nghiệp và cả các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động của đơn vị trực thuộc không có tổ chức bộ máy kế toán riêng. Mô hình này là sự kết hợp của hai mô hình kế toán tập trung và kế toán phân tán, nhằm phát huy những ưu điểm của hai mô hình đó. Nó được áp dụng trong những doanh 7
  8. nghiệp có quy mô khá lớn, bố trí các xí nghiệp sản xuất trên quy mô rộng, có đặc điểm ngành nghề khác nhau, có phương thức quản lý tài chính nhưng không hoàn chỉnh. Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán Kế toán đơn vị cấp trên Bộ phận tài Kế toán các phần hành ở đơn vị chính Bộ phận tổng chính, Vốn bằng hợp và kiềm tiền và thanh Bộ phận kế toán tra toán Đơn vị có tổ chức kế toán riêng Nhân viên hạch toán ban đầu Trưởng phòng kế toán ở các đơn vị cấp dưới Kế toán phần hành Kế toán phần hành Tổ chức về nhân sự, gồm những vấn đề sau:  Xác định số lượng nhân viên kế toán  Yêu cầu về trình độ nghề nghiệp  Bố trí và phân công nhân việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể  Mối quan hệ giữa các bộ phân kế toán... Việc tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp phải hết sức phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy mô và mức độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ doanh nghiệp. 2.2.2 Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Nó có ý nghĩa kinh tế và pháp lý quan trọng không chỉ với công tác kế toán mà còn có liên quan ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Chứng từ kế toán trong một doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau nên mang tính đa dạng gắn liền với đặc điểm hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, tính chất sở hữu… Cần căn cứ vào quy định của chế độ chứng từ kế toán và đặc điểm hoạt động của 8
  9. doanh nghiệp để chọn lựa, xác định các loại chứng từ cần phải sử dụng trong công tác kế toán. Chứng từ kế toán được lập ở nhiều bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp kể cả bên ngoài doanh nghiệp nên việc xác lập quy trình luân chuyển chứng từ về phòng kế toán trong thời hạn ngắn nhất có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bảo đảm tính kịp thời cho việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ thì chứng từ mới có giá trị thực hiện. 2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản Phương pháp tài khoản là phương pháp kế toán sử dụng hệ thống tài khoản để hệ thống hóa thông tin kế toán trên từng danh mục quản lý cụ thể. Tài khoản kế toán được mở để phản ánh tình hình và sự biến động của từng chỉ tiêu kinh tế tài chính kế toán, phản ánh tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tài khoản cấp một dùng để phản ánh các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, còn tài khoản chi tiết được mở để phản ánh chi tiết các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp. Tùy theo yêu cầu quản lý nội bộ mà có thể mở nhiều hay ít tài khoản chi tiết. Khi sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, phạm vi hoạt động, mức độ phân cấp quản lý tài chính nội bộ của doanh nghiệp để xác định danh mục tài khoản cấp một cần sử dụng nhằm để phản ánh sự biến động về tài sản, nguồn vốn của quá trình sản xuất kinh doanh. Khi xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cần xem xét có cần thiết không, xem xét mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được để xác định phạm vi mở tài khoản chi tiết, đồng thời căn cứ vào yêu cầu quản lý cụ thể để xác định các tài khoản cấp một cần phải mở chi tiết. Các nội dung cơ bản được quy định trong hệ thống tài khoản bao gồm: loại tài khoản, tên gọi tài khoản, số lượng tài khoản, số hiệu tài khoản, công dụng và nội dung phản ánh vào từng tài khoản, một số quan hệ đối ứng chủ yếu giữa các tài khoản có liên quan. Việc xác định các tài khoản phải sử dụng là cơ sở để tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết nhằm xử lý thông tin phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 2.2.4 Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán 9
  10. Hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ khác nhau trong đó có những loại sổ được mở theo quy định của nhà nước và có những loại sổ được mở theo yêu cầu và đặc điểm quản lý của doanh nghiệp. Để tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp cần phải căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp, đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý, tính chất của quy trình sản xuất và đặc điểm về đối tượng kế toán của doanh nghiệp. Theo hướng dẫn của Nhà nước thì doanh nghiệp có thể tổ chức hệ thống sổ kế toán theo 1 trong 4 mô hình khác nhau sau: Hình thức kế toán: Nhật ký – Sổ cái Hình thức kế toán: Nhật ký chung Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ Hình thức kế toán: Nhật ký – chứng từ Việc sử dụng hình thức kế toán nào là do doanh nghiệp tự quyết định và phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán. 2.2.5 Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo kế toán gồm 2 phân hệ: hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Báo cáo tài chính là phương tiện để cung cấp thông tin kế toán cho đối tượng cần sử dụng thông tin, cho biết tình hình về tài sản, về nguồn vốn và tình hình về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị tại một thời điểm nhất định. Báo cáo tài chính là “sản phẩm” của quá trình quản lý thông tin tại các bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp, trình bày tổng quát tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính là các nhà doanh nghiệp, những đơn vị, cá nhân ngoài doanh nghiệp như: Ngân hàng, Nhà nước, cơ quan thuế, nhà đầu tư, khách hàng. Nói chung là những ai cần quan tâm đến doanh nghiệp. Những nội dung của hệ thống báo cáo tài chính: Ở nước ta, báo cáo tài chính quy định cho doanh nghiệp bao gồm 04 biểu được áp dụng thống nhất trong các doanh nghiệp, cụ thể: Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) (Mẫu B-01-DN) 10
  11. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQKD) (Mẫu B-02-DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) (Mẫu B-03-DN) Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC) (Mẫu B-04-DN) * Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính Tất cả các Công ty độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ, đều phải lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành. Riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất khó lập nên chỉ mang tính chất khuyến khích lập và sử dụng. Báo cáo tài chính được gửi chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý và báo cáo tài chính năm được gửi chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Báo cáo kế toán quản trị bao gồm các báo cáo được lập ra dể phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp ở các cấp độ khác nhau. Báo cáo kế toán quản trị không bắt buộc phải công khai. Việc lập bao nhiêu báo cáo, cách xây dựng nội dung, cơ cấu báo cáo, phương pháp lập và sử dụng báo cáo kế toán quản trị phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp. Nói chung báo cáo kế toán quản trị đa dạng và mang tính linh hoạt cao để không ngừng thích ứng với các mục tiêu quản lý của doanh nghiệp. 2.2.6 Tổ chức kiểm tra và bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán  Tổ chức kiểm tra tài liệu kế toán Kiểm tra kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán trong doanh nghiệp thực hiện đúng chính sách, chế độ được ban hành, thông tin do kế toán cung cấp có độ tin cậy cao, việc tổ chức công tác kế toán tiết kiệm và đạt hiệu quả cao. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra việc tính toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán; kiểm tra việc chấp hành chế độ, thể lệ về kế toán, việc tổ chức bộ máy kế toán, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác, việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của kế toán trưởng. Kiểm tra kế toán phải được thực hiện ngay tại đơn vị kế toán. Kiểm tra kế toán cần phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và có hệ thống. Tổ chức kiểm tra kế toán là trách nhiệm của kế toán trưởng tại doanh nghiệp.  Tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán - Tài liệu kế toán phải được dơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình 11
  12. sử dụng và lưu trữ - Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp hoặc có xác nhận. - Tài liệu kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kì kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán. - Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán. - Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời hạn sau đây + Tối thiểu 5 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lí, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. + Tối thiểu 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác. + Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. 2.2.7 Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp Phân tích hoạt động kinh tế là công việc rất quan trọng đối với công tác quản lí trong doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích sẽ chỉ ra được những ưu, nhược điểm của doanh nghiệp trong tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, nêu ra được những nguyên nhân của những thành công hay thất bại khi thực hiện các mục tiêu đã được đề ra, đồng thời còn cho thấy được những khả năng tiềm tàng cần được khai thác, sử dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.2.8 Kế toán trưởng Kế toán trưởng là một chức danh nghề nghiệp dành cho các chuyên gia kế toán có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt và năng lực điều hành, tổ chức được công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Chức năng của Kế toán trưởng: tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị mình phụ trách. Là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán tài chính cho Giám đốc điều hành. Là giám sát viên kế toán, tài chính của Nhà nước đặt tại đơn vị. Trong doanh 12
  13. nghiệp, Kế toán trưởng là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của giám đốc doanh nghiệp đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Kế toán trưởng cấp trên. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển, kỷ luật Kế toán trưởng do Nhà nước quyết định; việc bổ nhiệm Kế toán trưởng thường là đồng thời với thời điểm ký quyết định thành lập doanh nghiệp. Nhiệm vụ của Kế toán trưởng là: tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định rõ khối lượng công việc nhằm thực hiện hai chức năng của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua Trưởng phòng kế toán hoặc trực tiếp kiêm Trưởng phòng kế toán để điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị, thay mặt Nhà nước kiểm tra và thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán, tài chính. Quyền hạn của Kế toán trưởng gắn liền với trách nhiệm được giao. Kế toán trưởng có quyền phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn, ký duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không ký duyệt những vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp phối hợp thực hiện những công vịêc liên quan đến chuyên môn tài chính, kế toán ở những bộ phận chức năng. 2.2.9 Tổ chức trang thiết bị và phương tiện tính toán Việc trang bị các phương tiện, thiết bị tính toán hiện đại giúp cho việc xử lý số liệu của kế toán trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều công sức. Hiện nay việc tin học hóa công tác kế toán không chỉ giải quyết được vấn đề xử lý thông tin và cung cấp thông tin được nhanh chóng, thuận lợi, mà nó còn làm tăng năng suất lao động của bộ máy kế toán một cách đáng kể, tạo cơ sở để tiến hành tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tin học hóa công tác kế toán đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết về mặt chuyên môn: Thiết lập mẫu chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp với việc thu nhận và xử lý thông tin của máy, thiết kế các loại sổ sách để có thể cài đặt và in ấn được dễ dàng, nhanh chóng, bố trí nhân sự phù hợp với việc sử dụng máy, thực hiện kỹ thuật nối 13
  14. mạng của hệ thống máy được sử dụng trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo việc cung cấp số liệu lẫn nhau giữa các bộ phận có liên quan. 2.2.10 Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện áp dụng máy vi tính ở các Doanh nghiệp hiện nay Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, nhu cầu ngày càng cao về thu thập, xử lý thông tin nhanh nhạy, để có quyết định kịp thời và phù hợp, đồng thời giảm áp lực công việc cho nhân viên kế toán, thì việc tổ chức trang bị và cung ứng các phương tiện tính toán hiện đại là một trong những nội dung cơ bản của công tác kế toán. Máy vi tính có nhiều ưu điểm: công suất lớn, tốc độ xở lý nhanh, sữa chữa những sai sót kế toán dễ dàng, lưu trữ được nhiều dạng thông tin... Khi áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán cần phải tổ chức công tác kế toán phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy, nâng cao chất lượng thông tin, năng suất lao động và hiệu quả công tác kế toán. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp chung Phương pháp luận theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử để phân tích, đánh giá sự vật hiện tượng một cách khách quan trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. 2.3.2 Phương pháp cụ thể Do tính đa dạng của đề tài, nên trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau. Sau đây là một số các phương pháp chủ yếu: - Phương pháp thu thập tài liệu (sơ cấp và thứ cấp) Là phương pháp dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết. Hầu hết tất cả các tài liệu, số liệu chuyên đề sử dụng đều được lấy tại phòng Tài chính - Kế toán ngoài ra còn được lấy ở phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế hoạch của Nông trường cao su Cưbao. Một số tài liệu được chọn lọc, tổng hợp từ các tài liệu theo chế độ kế toán mới, sách báo, tạp chí và các giáo trình chuyên ngành kế toán. - Phương pháp chuyên gia: là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên ý kiến của chuyên gia. Thông qua ý kiến của chuyên gia giúp chúng ta mau chóng nắm được cơ 14
  15. sở lý luận, nắm được thực trạng của đối tượng nghiên cứu và những định hướng cũng như giải pháp cơ bản thúc đẩy sự phát triển của đối tượng. Trong đề tài tham khảo ý kiến trực tiếp từ giáo viên hướng dẫn và cán bộ nhân viên trong Công ty, nhân viên phòng kế toán trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc. - Phương pháp phân tích số liệu: là phương pháp mô tả toàn bộ hiện trạng về tổ chức hạch toán. Tổng hợp số liệu so sánh giữa kì hạch toán hiện tại và kì trước, giữa thực tế hạch toán với chế độ tài chính hiện hành từ đó đưa ra một số nhận xét, giải pháp định hướng phù hợp. - Phương pháp thu thập số liệu, chứng từ: Bao gồm các chứng từ thực tế hoạt động của Công ty trong 3 năm gần đây (Báo cáo tài chính, phiếu thu, phiếu chi, sổ chi tiết các tài khoản…) + Thu thập số liệu bằng phương pháp trực tiếp: Thu thập số liệu và thông tin qua phỏng vấn trực tiếp cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Thu thập số liệu bằng phương pháp gián tiếp: Thu thập số liệu và thông tin qua sổ sách kế toán, quyết toán của Công ty hoặc qua những thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Phương pháp thống kê so sánh: Là tính toán các chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối, so sánh chúng với nhau nhầm tìm ra quy luật chung của sự vật, hiện tượng. + So sánh tương đối: Biểu hiện mối quan hệ so sánh hai mức độ của sự vật, hiện tượng nghiên cứu trong mối quan hệ so sánh với nhau. + So sánh tuyệt đối: Biểu hiện quy mô của hiện tượng kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. 15
  16. PHẦN THỨ BA ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1. Giới thiệu về Nông trường cao su Cư Bao 3.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Nông trường cao su Cư Bao là một đơn vị trực thuộc của Công ty TNHH MTV cao su Đắk Lắk, có văn phòng và vườn cây cao su ở trên địa bàn của thôn 8, xã Cư Bao, thị xã Buôn Hồ, Tỉnh Đắk Lắk. Tên đăng ký bằng tiếng việt: Nông Trường Cao Su Cư Bao Địa chỉ: Thôn 8, Xã Cư Bao, Thị xã Buôn Hồ, Tỉnh Đắk Lắk Điện thoại: (84-500) 3563542 Loại hình doanh nghiệp: Hình thức sở hữu nhà nước Mã số thuế: 6000175829 Mã đơn vi: QZ0024Z Địa chỉ Công ty mẹ: 30 Nguyễn Chí Thanh -TP.Buôn Ma Thuột -Tỉnh Đắk Lắk. Điện thoại: (84-500) 3 865015; Fax: (84-500) 3 865041 Email: caosu@dng.vnn.vn ; caosu@dakruco.com Website: http://www.dakruco.com; http://www.dakruco.com.vn Hình thức hoạt động: Hạch toán báo sổ, thực hiện theo kế hoạch sản xuất – tài chính hằng năm do Công ty TNHH MTV cao su Đắk Lắk giao. Thực hiện quyết định số 03,05 về định canh định cư để đưa đồng bào dân tộc tại chỗ vào Nông Trường quốc doanh nhằm mục tiêu xây dựng kinh tế và đời sống của nhân dân. UBND Tỉnh Đắklắk đã đưa ra quyết định Số 41 của UBND Tỉnh Đắklắk vào ngày 15/07/1987 về việc thành lập Nông trường cao su Cư Bao- Bình Thuận trực thuộc Liên hiệp xí nghiệp cao su Đắklắk. Sau đó ngày 19/03/1993 UBND Tỉnh đã ra quyết định số 180/QĐ-UB về việc thành lập Nông Trường Cao Su Cư Bao trực thuộc Công ty cao su Đắklắk và đến ngày 16
  17. 01/01/2011 đổi tên thành Chi nhánh Công ty TNHH MTV Cao su Đắk Lắk – Nông trường Cao su CưBao. Ngành nghề đăng ký kinh doanh chăm sóc, khai thác và bán nguyên liệu cao su thiên nhiên trên diện tích 940,9 ha đất tự nhiên. Nông trường cao su Cư Bao đã tồn tại và phát triển sau 25 năm thành lập và đã trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội của xã Cư Bao. Từ ngày thành lập nông truờng cao su Cư Bao đến nay sản lựơng mủ quy khô vẫn duy trì được năm sau cao hơn năm trước. Tổng doanh thu: Năm 2009 đạt: 24.511.406.754 đồng Năm 2010 đạt: 59.431.917.214 đồng Năm 2011 đạt: 77.340.286.778 đồng Nông trường đã được công ty quan tâm đầu tư và nỗ lực phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất tương đối đồng bộ, từ cơ quan Nông trường, đến các đội sản xuất và vườn cây…đường giao thông, đường bộ, trường học, mẫu giáo, đã xây dựng ở từng đội sản xuất, đã bàn giao cho địa phương quản lý sử dụng. Nông trường đã trang bị phương tiện máy tính, điện thoại cho từng phòng ban để nâng cao hiệu suất công việc, đảm bảo yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Nhiều năm liên tục Nông trường đã hoàn thành vượt mức kế hoạch Công ty giao, năm 2001 được Chủ tịch nước tặng Huân Chương Lao Động Hạng Ba. Năm 2005 nông trường được Thủ tướng Chính phủ tặng Huân Chương Lao Động Nhì. Nông trường đã thực hiện các chính sách BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, trong đó BHYT tham gia 100% cho CBCNV, cấp phát đầy đủ bảo hộ lao động cho CBCNV, thực hiện đầy đủ tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và thuế nhà đất cho điạ phương, thực hiện đầy đủ việc lập và cấp sổ lao động BHXH cho CBCNV. Đồng thời cũng đã thực hiện nghĩa vụ công ích, quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ xoá đói giảm nghèo. Phát huy kết quả đã đạt được những năm qua, tin tưởng vào sự lãnh đạo của ban Giám đốc Công ty, Ban chấp hành đảng bộ Nông trường, CBCNV nông trường quyết tâm đoàn kết nhất trí ra sức thi đua sản xuất và xây dựng hoàn thành nhiệm vụ Công ty giao về khai 17
  18. thác mủ, chăm sóc vườn cây cao su, chăm lo đời sống người lao động, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự trong khu vực v.v…, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển của ngành cao su ở Đắk Lắk. 3.1.1.2 Phương hướng và nhiệm vụ của Nông trường Cao Su Cư Bao  Phương hướng của Nông trường Hiện nay nông trường đang ra sức tăng cường đội ngũ công nhân lao động có trình độ tay nghề cao và có kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên nhằm đáp ứng những nhiệm vụ của nông trường ở hiện tại cũng như trong tương lai. Trình độ văn hoá của người lao động chiếm tỷ lệ rất thấp nên nhu cầu đào tạo và nâng cao tay nghề của công nhân ngày càng quan trọng và cấp thiết, đặc biệt cần thay thế những công nhân lớn tuổi bằng những đội ngũ công nhân trẻ tuổi có năng lực và sức khoẻ. Cần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, trong đó cần xoá bỏ các hộ nghèo, nâng cao thu nhập cho mỗi hộ so với năm trước đẩy mạnh các phong trào thi đua, văn hoá, thực hiện nếp sống văn minh. Thực hiện tốt chủ trương của Công ty giao. Phải luôn tuân thủ các nguyên tắc chung tránh tình trạng vi phạm về quản lý tài chính. Luôn luôn vượt mức kế hoạch sản lượng mủ mà Công ty giao.  Nhiệm vụ của Nông Trường. Hàng năm thực hiện theo kế hoạch của công ty giao cho nông trường trồng, chăm sóc, khai thác mủ và thâm canh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để không ngừng nâng cao sản lượng mủ khai thác. Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất – tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong nông trường. Giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn nông trường. Ngoài ra, cần phối hợp với chính quyền địa phương phải quan tâm đến đời sống của bà con đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, và xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở góp phần phát triển nền kinh tế của địa phương nông trường. 18
  19. 3.1.1.3 Tình hình lao động của Nông Trường Cao Su Cư Bao - Trình độ lý luận chính trị : Cao cấp lý luận chính trị: 00 người Trung cấp: 05 người Sơ cấp: 00 người - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Thạc sĩ: 01 người Đại học, cử nhân: 12 người Cao đẳng: 01 người Trung cấp: 04 người - Cơ cấu lao động: Bảng số 3.1: Cơ cấu lao động của nông trường năm 2009, 2010, 2011 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ STT Chỉ Tiêu Số lượng % Số lượng % Số lượng % 1 Tổng lao động 325 100 330 100 334 100 2 Nam 161 49.54 164 49.70 165 49.40 3 Nữ 164 50.46 166 50.30 169 50.60 4 Dân tộc tiểu số 158 48.62 160 48.48 164 49.10 5 Lao động trực tiếp 294 90.46 294 89.09 297 89.92 6 Lao động gián tiếp 31 9.54 36 10.91 37 11.08 (Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính - Nông trường cao su Cư Bao) Nông trường là đơn vị sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nên lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động, chiếm trên 89%. Trong những năm qua do mở rộng diện tích sản xuất nên số lượng lao động tăng theo từng năm và trình độ chuyên môn ngày càng tăng. Ngày càng có nhiều nhân viên tôt nghiệp đại học, cao đẳng. Nông trường luôn quan tâm chăm lo đến đời sống của nhân viên và công nhân trong nông trường, tạo điều kiện cho nhân viên, công nhân đặc biệt là người dân tộc thiểu số có việc làm ổn định, nâng cao tay nghề, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh 19
  20. thần. Đến nay nông trường cơ bản đã xoá được đói nghèo, một số gia đình lao động giỏi có thu nhập khá trở lên. Nông trường hiện tổng số lao động là 334 công nhân trong đó dân tộc tiểu số có 164 người chiếm 49.10% cán bộ công nhân trong nông trường. 3.1.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu Mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp đều là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong năm. Chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới trong ba năm 2009, 2010, 2011 kết quả kinh doanh của nông trường cũng có những biến động rõ rệt thể hiện qua bảng sau: 20
nguon tai.lieu . vn