Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THUƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ MỘT NĂM SAU HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI CÓ HIỆU LỰC SINH VIÊN THỰC HIỆN: CHU THỊ PHƯƠNG LỚP: ANH 8 - K38C GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: T.S PHẠM DUY LIÊN Hà Nội, tháng 12/2003 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 4 CHƯƠNG I QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM- HOA KỲ TRƯỚC KHI KÝ KẾT HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI ..................................................................................... 7 I. Khái quát lịch sử thương mại hai nước ................................................. 7 2. Quan hệ thương mại Việt-Mỹ từ năm 1975- 1 994 .............................. 8 3. Quan hệ thương mại Việt-Mỹ từ 1994 đến nay ................................ 10 II.Thực trạng thương mại hai nước trước khi ký Hiệp định thương m ại ........................................................................................................ 12 1. Giai đoạn trước khi bỏ cấm vận ................................ ........................ 12 2. Giai đoạn sau khi bỏ cấm vận ........................................................... 13 2 .1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ ........................ 13 2 .2. Tình hình nhập khẩu từ Mỹ của Việt Nam .................................. 31 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – HOA KỲ MỘT NĂM SAU KHI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI CÓ HIỆU LỰC ..................................................41 I. Những nội dung cơ bả n của hiệp định thương mại song phương ...... 41 1. Những nội dung cơ b ản ..................................................................... 41 2. Một số đánh giá về tác động của Hiệp đ ịnh thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đến sự phát triển thương mại giữa hai nước.......................... 48 II.Thực trạng thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ m ột năm sau khi hiệp định....................................................................................................... 52 1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ ..................................... 52 Bảng 20: kim ngạch xuất khẩu dầu thô 1999-2002................................ 68 2. Tình hình nhập khẩu của Việt Nam từ Mỹ ........................................ 69 3. Đánh giá tổng quát ........................................................................... 75 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-HOA KỲ ................................................................................................ ................................ ........78 I. Triển vọng thương mại Việt Nam-Hoa K ỳ .......................................... 78 II. Các giải pháp thúc đẩy thương mại hai nước ................................... 81 2
  3. 1. Các giải pháp vĩ mô .......................................................................... 82 1 .1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực hiện minh bạch hoá các luật lệ ................................................................ .............. 82 1 .2 Hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường và các hoạ t động xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường để cung cấp các sản phẩm phù hợp. ....................................................................... 83 1.3. Nâng cao hơn nữa vai trò của các Hiệp hội ngành hàng ................. 86 1 .4. Mở cửa hơn nữa các lĩnh vực thương mại dịch vụ, đặ c biệt là lĩnh vực tài chính .......................................................................... 86 1 .5. Đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện các cam kết về quyền sở h ữu trí tuệ ............................................................................................ 87 2. Các giải pháp vi mô .......................................................................... 87 2 .1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam............... 87 2 .2. Nâng cao kh ả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trên thị trường Mỹ.......................................... 89 2 .3 Về vấn đề nhãn hiệu và thương hiệu ............................................. 90 2 .4 Tìm kiếm th ị trường và đố i tác tin cậy .......................................... 91 KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ ..........................93 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU N gày 13 tháng 7 năm 2000, Hiệp định Thương m ại Việt nam-Hoa Kỳ được ký kết. Ngày 8 tháng 6 năm 2001, Tổng thống Hoa Kỳ G. Bush đ ã chính thức trình Quốc hội Hoa Kỳ xem xét và phê chuẩn Hiệp định. Theo luật định, các Ủy ban Tài chính của Thượng viện và H ạ viện Hoa Kỳ xem xét Hiệp định trong vòng 75 ngày, sau đó gửi lên Thượng viện và H ạ viện để bỏ phiếu thông qua. Ngày 10/12/2001 tại New York (Mỹ) đại diện hai Chính phủ đã trao đổi thư phê chuẩn Hiệp định và Hiệp định Thương mại Việt nam – Hoa K ỳ chính thức có hiệu lực ; mở ra một thị trường mới với quy mô cực kỳ lớn, một cơ hội vàng cho Việt nam xuất khẩu hàng hóa của mình vào thị trường Hoa Kỳ. Cho tới nay, Hiệp định thương mại Việt nam - Hoa K ỳ đã có hiệu lực được hơn 1 năm rưỡi, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ và ngược lại tăng trưởng mạnh mẽ, hàng hóa của Việt nam khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đ ã được hưởng quy chế tối huệ quốc, doanh nghiệp Việt nam có nhiều cơ hội để thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ và ngược lại. Tuy nhiên, một điều rất dễ nhận thấy là Hoa Kỳ và Việt nam có quá nhiều điểm khác biệt không chỉ về chế độ chính trị, kinh tế, ngoại giao mà cả chính sách thương mại. Hoa Kỳ là m ột siêu cường có nền kinh tế thị trường phát triển theo cơ chế thị trường từ hàng trăm năm nay với hệ thống pháp luật ho àn hảo, tương ứng với các chuẩn mực quốc tế. Còn Việt nam, là một nước đang phát triển có trình độ phát triển thấp đang trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường với hệ thống pháp luật chưa đầy đủ, mang nặng ảnh hưởng của thời kỳ bao cấp. Hoa Kỳ là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới. Vào đầu thế kỷ 21, Hoa K ỳ có 270 triệu dân, với nền kinh tế mạnh nhất toàn cầu, tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp thấp, mức sống người dân tiếp tục tăng, xuất hiện sự phồn vinh chưa từng có trong lịch sử từ trước tới nay của Hoa Kỳ. Trong khi đó, Việt nam vẫn ở trong số những nước nghèo nhất thế giới. Trong 10 năm tới, tức là từ 2001 đến 2010, Việt nam, trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của 4
  5. mình, đặt mục tiêu phải phấn đấu để đưa Việt nam "ra khỏi tình trạng kém phát triển.. tạo nền tảng để đến năm 2020, V iệt nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại". Những khác biệt này đã đặt ra biết bao thách thức đối với doanh nghiệp Việt nam khi phải thực hiện Hiệp định Thương mại song phương đã được ký kết và có hiệu lực. Chính vì vậy việc tìm hiểu về thực trạng thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ ra sao sau khi Hiệp định thương mại đã có hiệu lực hơn một năm qua, quan hệ hai nước đã đạt được những thành tựu gì,còn những gì hạn chế, cần khắc phục để việc thực thi H iệp định thương m ại đạt hiệu quả cao và phát huy tốt nhất tiềm năng kinh tế đất nước là vấn đề rất cần thiết. Đó là lý do để chọn đề tài "Thực trạng thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ một năm sau khi Hiệp định thương mại có hiệu lực” Mục đích nghiên cứu của đề tài - Đánh giá thực trạng xuất nhập khẩu hàng hóa Việt nam sang Hoa Kỳ kể từ khi Hiệp định thương mại có hiệu lực nêu b ật những thuận lợi, khó khăn, những tồn tại và những bất cập, cản trở việc xuất khẩu hàng hóa của Việt nam sang Hoa Kỳ cũng như nhập khẩu hàng hoá từ Hoa Kỳ vào Việt Nam. - Nghiên cứu một cách hệ thống, cụ thể những thuân lợi khó khăn trong quan hệ thương mại hai nước sau khi Hiệp định đã có hiệu lực. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp , đối sách cụ thể của Chính phủ cũng như của doanh nghiệp Việt nam nhằm thúc đẩy hơn nữa quan hệ thương mại hai nước, đặc biệt là biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng Việt nam sang thị trường Hoa Kỳ trong điều kiện Hiệp định Thương mại đ ã có hiệu lực. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là tình hình xuát nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hoa Kỳ và ngược lại. Nghiên cứu về kim ngạch cũng như cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam trong quan hệ 5
  6. thương mại với Hoa Kỳ. Tốc độ tăng trưởng của kim ngạch buôn bán hai chiều cũng như sự thay đổi trong từng mặt hàng cụ thể trong điều kiện Hiệp định thương mại có hiệu lực so với trước khi ký kết Hiệp định song phương là vấn đề được tập trung nghiên cứu trong đề tài - Phạm vi nghiên cứu đề tài giới hạn ở kim ngạch và cơ cấu xuất nhập khẩu, từ đó nêu bật những thành tựu cũng như hạn chế trong thương mại hai nước từ sau khi Hiệp định thương mại có hiệu lực. Những nghiên cứu khác chủ yếu là để làm nổi bật hơn nội dung này. Phương pháp nghiên cứu Đ ề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đường lối phát triển kinh tế cũng như kim chỉ nam cho phương pháp tư duy. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như: phân tích, thống kê, hệ thống hóa và diễn giải. Bố cục của đề tài N goài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 3 chương: : Q uan hệ thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ trước khi ký kết Hiệp Chương I định thương mại Chương II : Thực trạng thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ một năm sau Hiệp định thương mại có hiệu lực Chương III :Một số giải pháp thúc đẩy thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ 6
  7. CHƯƠNG I QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM- HOA KỲ TRƯỚC KHI KÝ KẾT HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI I. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THƯƠNG MẠI HAI NƯỚ C Có thể nói quan hệ Việt Nam-Hoa K ỳ bắt đầu từ rất sớm. Người đ ược coi là người đầu tiên đặt chân lên đất Việt Nam là thuyền trưởng John White sứ Salem, một nhà buôn bang Massachusets. Vào thời điểm cách đây hơn 180 năm, chính xác là vào năm 1820, ông này đã lần đầu tiên đưa tàu đến bán hàng tại Vũng Tàu và sau đó là Sài Gòn. Có nhiều ý kiến cho rằng chuyến viếng thăm của thuyền trưởng White đ ã mở đường cho quan hệ chính thức giữa hai nước 12 năm sau. Đó là vào năm 1832, Bộ trưởng Edmund Roberts, được sự uỷ nhiệm của Tổ ng thống Andrew Jackson đã dẫn đầu đo àn ngoại giao chính thức đầu tiên đến Việt Nam để đàn phán về một Hiệp định thương m ại song phương. Do có một số bất đồng giữa hai nước, cuộc đàm phán đã không thành công. Tuy nhiên có thể coi kể từ đây lịch sử quan hệ V iệt-Mỹ được bắt đầu. 1. Quan hệ thương mại Việt-Mỹ trước năm 1975 Mặc dù đã có sự viếng thăm của nguyên thủ quốc gia giữa hai nước nhưng vào giai đoạn đầu thế kỷ 20, Việt Nam -Hoa K ỳ vẫn chưa có quan hệ mua bán chính thức nào. Tuy nhiên, người Việt Nam đã sớm biết đến các sản phẩm của Mỹ do các hãng tàu buôn chở tới, trong đó trước hết phải kể đến hãng Caltex với sản phẩm dầu hoả nổi tiếng của mình, đây là một trong những hãng buôn đầu tiên của Mỹ thành lập đại lý tại Đông Dương. Thời kỳ Pháp thuộc, thông qua chính quyền Pháp, Mỹ có mua của Việt N am một số mặt hàng như cao su, thiếc và các lo ại khoáng sản khác. Vào những lúc cao điểm, Việt Nam đã xuất sang Mỹ tới 92000 tấn cao su chiếm 7
  8. 39% giá trị xuất khẩu của Đông Dương. Đổi lại Mỹ viện trợ cho chính quyền Pháp tại Việt Nam khoảng 1700 triệu USD trị giá hàng tiêu dùng, vũ khí và phương tiện chiến tranh. Sau năm 1954, Mỹ chuyển sang buôn bán với chính quyền Sài Gòn cũ. H ình thức buôn bán chủ yếu là viện trợ từ Mỹ để phục vụ chiến tranh. Kim ngạch buôn bán do đó khá hạn chế, chủ yếu là quan hệ thương m ại một chiều. Trong giai đoạn 1954-1975, Mỹ viện trợ cho chính quyền Sài Gòn tổng cộng 26 tỷ USD trong đó gần 20 tỷ là viện trợ quân sự. Khoảng 90% hàng hoá trên thị trường miền Nam thời kỳ này là hàng nhập khẩu từ Mỹ. Chính quyền Sài Gòn cũng xuất khẩu sang Mỹ một số mặt hàng như cao su, gỗ, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gốm,…nhưng số lượng không đáng kể. Do diễn biến chiến tranh, từ năm 1973 hoạt động buôn bán song phương giảm dần và chấm dứt vào năm 1975. 2. Quan hệ thương mại Việt-Mỹ từ năm 1975- 1994 Sau khi chiến tranh kết thúc, do chính sách cấm vận của Mỹ, quan hệ thương mại giữa Việt Nam –Hoa Kỳ hầu như chấm dứt. Tuy nhiên, với tinh thần yêu hoà bình và thiện chí khép lại quá khứ để hướng tới tương lai, ngay sau mùa xuân năm 1975, Việt Nam đã có những b ước đi để thiết lập quan hệ với Mỹ. Kết quả bước đầu là chính quyền Mỹ đã thực hiện việc nghiên cứu, tìm hiểu để cải thiện quan hệ với Việt Nam. Song sang đến năm 1978, do những diễn biến phức tạp của tình hình và Mỹ “lúc đó đã có một canh bạc khác”nên sợi chỉ mỏng manh trong quan hệ hai nước bị đứt đoạn. Từ đó, chính quyền của Tổng thống Carter và sau đó là Reagan đã tuyên bố chỉ gắn việc cải thiện quan hệ với Việt Nam với việc giải quyết vấn đề Campuchia và POW/ MIA. Từ năm 1988, quan hệ hai b ên có sự tiến bộ, do việc chủ động cải thiện tình hình từ phía Việt Nam bằng việc đặt trọng tâm cố gắng vào việc giải quyết vấn đề nói trên theo hướng phù hợp với đòi hỏi của Mỹ lúc đó. Tháng 5 8
  9. năm 1988, ta rút 5 vạn quân tình nguyện cùng Bộ tư lệnh lùi xa khỏi biên giới Thái Lan 30 Km. Cũng năm đó, trong văn kiện Đại hội Đảng Việt Nam thôi không gọi Mỹ là kẻ thù. Chính phủ Việt Nam xác định giải quyết cơ bản vấn đề MIA, đồng thời cũng tạo điều kiện cho những người đã từng hợp tác với Mỹ dưới chính quyền cũ di cư sang Mỹ một cách dễ dàng. Trong thời gian này, một số công ty Mỹ thông qua con đường gián tiếp đ ã tìm cách xuất khẩu sang Việt Nam. Năm 1987, giá trị hàng xuất khẩu của Mỹ nhập vào Việt Nam đạt 23 triệu USD, đến năm 1988 đạt 15 triệu USD và năm 1989 là 11 triệu U SD. N ăm 1992 đánh dấu mốc phát triển quan trọng trong quan hệ thương m ại Việt Nam –Hoa Kỳ bằng ba quyết định của chính quyền Bush :  Ngày 13/4/1992: Mỹ mở quan hệ bưu chính viễn thông với Việt N am  Ngày 30/4/1992 : chính quyền Mỹ cho phép các công ty xuất khẩu các mặt hàng phục vụ nhu cầu cơ bản của con người sang Việt Nam và bỏ các hạn chế đối với các tổ chức phi chính phủ giúp nhân đạo cho Việt N am. Nhờ vậy, Việt Nam đã nhận được 3 triệu USD viện trợ trong năm 1992.  Ngày 14/12/1992: Tổng thống Bush tuyên bố cho phép các công ty Mỹ đ ược thành lập văn phòng đại diện ở Việt Nam nhưng chỉ được thực hiện sau khi bỏ cấm vận. Tháng 7 năm 1993, chính quyền Mỹ tuyên bố không ngăn cản Việt N am đặt quan hệ với các tổ chức quốc tế như : Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), N gân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). Tháng 11 năm 1993, Mỹ đã tham d ự hội nghị lần thư hai về việc viện trợ phát triển cho V iệt Nam với tư cách là quan sát viên. Tháng 12 năm 1998, tại hội nghị lần thứ 6 ở Paris, Mỹ đã chính thức gia nhập nhóm các nhà tài trợ cho Việt Nam. 9
  10. 3. Quan hệ thương mại Việt-Mỹ từ 1994 đến nay N gày 3 tháng 2 năm 1994, căn cứ vào khuyến nghị của thượng nghị viện Mỹ và những kết quả rõ ràng trong việc giải quyết vấn đề POW/MIA, Tổng thống Mỹ Bill Clinton đã tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận thương mại đối với Việt Nam và đ ề nghị mở cơ quan đại diện ở hai nước. Tiếp đến, ngày 12 tháng 7 năm 1995, Mỹ tuyên bố bình thường hoá quan hệ với Việt Nam và thiết lập quan hệ ngoại giao hai nước. Sự kiện này không chỉ mở ra một chương mới trong sự hợp tác giao lưu giữa hai trên “một lộ trình mới” hữu nghị, bình đẳng và đôi bên cùng có lợi mà còn thúc đẩy sự hội nhập của Việt N am vào nền kinh tế khu vực và thế giới. V à đây cũng chính là năm Việt N am gia nhập Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao, hai bên đã coi việc thúc đẩy quan hệ kinh tế thương m ại là trọng tâm của mối quan hệ và đã đạt được những kết quả tích cực. Hai bên cũng đã ký kết các Hiệp định như Hiệp định về thiết lập quan hệ quyền tác giả, Hiệp định về hoạt động của tổ chức đầu tư tư nhân nước ngoài (OPIC)... tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai những hoạt động khác có liên quan. Quan hệ thương mại giữa hai nước cũng có những b ước tiến vượt bậc. Nếu như kim ngạch ngoại thương giữa hai nước năm 1993 là 7,46 triệu USD thì năm 1994, con số này là 222,3 triệu USD, tăng 31 lần so với năm 1993. Sang năm 1995, con số này tăng lên 454,4 triệu USD, gấp 2 lần so với năm 1994. Năm 1996, tổng kim ngạch xuất khẩu hai chiều Việt N am –Hoa K ỳ là 948 triệu USD, tăng hơn hai lần so với năm 1995. Đây là tốc độ phát triển nhanh nhất trong quan hệ buôn bán của Việt Nam với các nước. Từ năm 1996, dựa trên các kết quả tích cực trong việc cải thiện quan hệ song phương từ phía Việt nam cùng với sức ép của các công ty Mỹ, những người chiếm một vị trí quan trọng trong bộ máy chính phủ Mỹ; luôn nhận thức được tầm quan trọng trong quan hệ với Việt nam và mong muốn thúc đẩy quan hệ Việt - Mỹ, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, Chính 10
  11. phủ Mỹ đã bắt đầu đàm phán với Việt nam về Hiệp định thương mại song phương nhằm tăng cường các cơ hội thương m ại và bảo vệ quyền lợi cho các công ty Mỹ. Sang năm 1997, hai nước bắt đầu trao đổi Đại sứ. Tổng thống Clinton bổ nhiệm cựu Nghị sĩ Quốc hội, cựu tù binh chiến tranh Douglas Pete Peterson làm Đại sứ Mỹ đầu tiên tại Việt Nam. Ngược lại Việt nam cũng bổ nhiệm đại sứ của mình tại Mỹ. Sự kiện này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quan hệ ngoại giao giữa hai nước. N gày 10 tháng 3 năm 1998, tổng thống Mỹ Clinton đã ký quyết định bãi miễn việc áp dụng Điều sửa đổi Jackson - Vanik đối với Việt nam cùng việc bãi bỏ Đạo luật Viện trợ nước ngoài và Đ ạo luật ngân hàng xuất nhập khẩu, điều này cho phép V iệt nam tham gia vào các chương trình khuyến khích xuất khẩu và hỗ trợ đầu tư của Mỹ, bao gồm các chương trình liên quan tới Ngân hàng xuất nhập khẩu (EXIM), Công ty đầu tư tư nhân ở nước ngoài (OPIC), cơ quan phát triển quốc tế AID... Các cơ quan này sẽ giúp các công ty Mỹ đang hoạt động ở Việt nam có thể cạnh tranh hiệu quả hơn. Việc miễn áp dụng này đ ã được gia hạn vào năm 1999 và 2000. Ngày 10/4/1998 Ngân hàng EXIM bank đ ã thông báo họ bắt đầu xem xét việc cấp tài chính hỗ trợ xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ của Mỹ sang Việt nam, đồng thời cho biết có m ột chính sách đảm bảo hỗ trợ tài chính ngắn hạn và trung hạn thúc đẩy xuất khẩu sang khu vực quốc doanh của Việt nam. Bên cạnh đó, OPIC và các tổ chức hữu quan khác cũng đã có những hoạt động chuẩn bị theo hướng có lợi cho các công ty Mỹ hoạt động ở Việt nam. Như vậy, với việc bãi bỏ điều sửa đổi Jackson-Vanik đối với Việt nam, tổng thống Mỹ đã gỡ bỏ một trong những hàng rào thể chế quan trọng để thúc đẩy quan hệ Việt - Mỹ, cho thấy m ột cách nhìn mới mẻ của Mỹ đối với Việt nam và là nền tảng cho việc đàm phán ký kết Hiệp định thương mại song phương và việc áp dụng quy chế Tối huệ quốc của Mỹ đối với Việt nam. 11
  12. Năm 1999, sau ba năm đàm phán Mỹ và Việt Nam đạt được những thoả thuận nguyên tắc về các điều khoản chủ chốt trong Hiệp định Thương m ại Song phương Sang năm 2000: Mỹ và Việt Nam đạt được thoả thuận cuối cùng về H iệp định Thương mại này, Hiệp định thương m ại Việt - Mỹ đã đ ược ký kết vào ngày 13 tháng 7 năm 2000 tại Washington, đánh dấu một bước tiến chủ chốt trong quá trình tái hoà giải lịch sử giữa Mỹ và Việt Nam. Có thể nói bản H iệp định Thương mại Song phương ký ngày 13/7/2000 đã hoàn tất quá trình bình thường hóa quan hệ hai nước, đặt nền móng cho một mối quan hệ mới giữa Mỹ và Việt Nam. N gày 4/10/2001 với đa số phiếu, Hiệp định thương mại Việt- Mỹ đã được Thượng viện Mỹ đã thông qua. Ngày 10/12/2001 Hiệp định thương mại V iệt Nam-Hoa K ỳ chính thức có hiệu lực, mở ra những cơ hội vô cùng to lớn cho cả hai nước. Đây chính là điều mà nhiều người dân Mỹ cũng như Việt N am chờ đợi từ nhiều năm qua, đặc biệt là các công ty Mỹ muốn làm ăn với V iệt nam. Chính họ là động lực thúc đẩy mạnh mẽ quá trình bình thường hoá quan hệ với Việt nam và tiến tới ký kết Hiệp định thương mại. II.THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI HAI NƯỚC TRƯỚC KHI KÝ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI 1. Giai đoạn trước khi bỏ cấm vận Bắt đầu từ tháng 5/1964 Hoa Kỳ tuyên bố lệnh cấm vận đối với miền Bắc Việt nam. Trong thời gian này, hàng hoá của Việt nam chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước, đặc biệt phục vụ cho cuộc chiến đấu của nhân dân Việt N am chống lại đế quốc Mỹ xâm lược. Nhu cầu này vẫn chưa được đáp ứng đủ, nhất là trong điều kiện sản xuất khó khăn, giao thông liên lạc bị ngăn cách, không có giao thương với bên ngoài... Đ ến tháng 5/1975, sau khi bị thất bại hoàn toàn trong cuôc chiến tranh chống lại Việt nam và phải rút quân về nước, Hoa Kỳ đã thi hành lệnh cấm 12
  13. vận đối với Việt nam trong tất cả các lĩnh vực: thương mại, tài chính, tín dụng, ngân hàng. Về ngoại thương, Việt nam chỉ xuất nhập khẩu một số mặt hàng theo hình thức viện trợ, hay nghị định thư với chính phủ của các nước xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy tính đến hết năm 1993, không có một tấn hàng hoá nào của Việt nam xuất được vào thị trường Hoa kỳ theo con đường chính ngạch. V iệt Nam có nhập khẩu từ Mỹ, tuy nhiên với số lượng không đáng kể. Năm 1992 thương mại hai chiều chỉ đạt khoảng 4,5 triệu USD. Năm 1993, con số này là 7,46 triệu USD, trong đó xuất khẩu chỉ đạt 0,53 triệu USD so với 6,93 triệu nhập khẩu từ Mỹ. 2. Giai đoạn sau khi bỏ cấ m vận 2.1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ a. Kim ng ạch và cơ cấu xuất khẩu N gày 3/2/1994, Mỹ chính thức tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận đối với V iệt nam và cho phép các công ty Mỹ xuất khẩu sang Việt nam để giành giật các cơ hội làm ăn ở V iệt nam, một đất nước rất nhiều tiềm năng chưa được khai thác do chính chính sách cấm vận của Mỹ. Việc b ình thường hoá quan hệ đã tạo ra những cơ hội vô cùng to lớn cũng như những chuyển biến tích cực đối với thương mại hai nước Việt Nam và Hoa Kỳ. Cụ thể, ngay trong năm 1994, một năm sau khi bỏ lệnh cấm vận kim ngạch xuất nhập khẩu hai nước đạt 222,4 triệu USD tăng gần 31 lần so với năm 1993 và luôn tăng với tốc độ cao trong những năm tiếp theo (xem Biểu đồ 1). X uất khẩu từ Việt Nam sang Hoa Kỳ thời gian này cũng tăng với tốc độ rất cao (xem Biểu đồ 1). Năm 1994 kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Hoa K ỳ đạt 50,4 triệu USD, trong đó chủ yếu là hàng nông nghiệp đạt 38,3 triệu USD, chiếm 76% tổng trị giá hàng xuất khẩu sang Hoa kỳ và hàng phi nông nghiệp là 12,15 triệu USD, chiếm 24%. Tuy nhiên, trong thời gian này m ặt hàng xuất khẩu của Việt nam còn rất hạn chế về nhiều mặt như chủng 13
  14. lo ại hàng hoá, số lượng cũng như chất lượng. Trong số những mặt hàng xuất khẩu của Việt nam sang thị trường Mỹ nổi lên một số mặt hàng chính như thuỷ sản, hàng may mặc, cà phê, giầy dép... Hàng nông nghiệp tuy chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng kim ngạch thu được so với tiềm năng của mặt hàng này thì còn chênh lệch nhiều do hàng nông nghiệp của ta khi xuất sang thị trường Mỹ còn hầu hết ở dạng sơ chế hoặc nguyên liệu thô. Sang đến năm 1995, con số này đ ã là 200 triệu USD, gấp 4 lần so với năm 1994, trong đó hàng nông nghiệp vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của V iệt nam, đạt 152 triệu USD - chiếm 76% giá trị hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ và hàng p hi nông nghiệp đạt 48 triệu USD chiếm 24%. Năm này cũng là năm đầu tiên tỷ trọng xuất khẩu từ Việt Nam sang Mỹ cao hơn nhập khẩu từ Mỹ (xem biểu đồ 2). N ăm 1996, do việc Mỹ bắt đầu xúc tiến ký kết Hiệp định thương mại với Việt Nam và tới năm 1997, hai nước đã có trao đổi đại sứ, kim ngạch ngoại thương hai nước đ ược thúc đẩy mạnh mẽ. Xuất khẩu năm 1996 đạt 308 triệu USD và tăng lên 372 triệu USD năm 1997. Riêng năm 1997, tuy kim ngạch hai chiều có giảm so với năm 1996 nhưng đây lại là lần đầu tiên trong quan hệ buôn bán với Mỹ, Việt Nam xuất siêu. Giá trị xuất siêu năm 1997 là 94 triệu USD (xem biểu đồ 3). Năm 1997, tỷ trong xuất khẩu sang Mỹ của V iệt Nam cũng vượt cao hơn nhiều so với nhập khẩu và liên tục tăng cao trong những năm tiếp theo. Năm 1998, xuất khẩu đạt 519.5 triệu USD và tăng lên 601.9 triệu USD năm 1999. V ề mặt cơ cấu xuất khẩu , có thể nhận thấy một điều là hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ chủ yếu là hàng nông lâm sản, nguyên vật liệu, hàng thủ công mỹ nghệ hoặc những mặt hàng truyền thống như cà phê, d ầu thô, hàng may mặc, giày dép, hải sản tươi sống, rau quả, ngũ cốc, gạo, cao su, đồ gốm. Đây cũng là mặt hàng trong danh mục hàng xuất khẩu thường xuyên 14
  15. của Việt Nam và cũng là thế mạnh của Việt Nam trong những năm qua (bảng 1). 15
  16. Biểu đồ 1: (Nguồn: Bộ thương mại Hoa Kỳ) Tû träng xuÊt nhËp khÈu 1994-1999 xuÊt khÈu nhËp khÈu 6 5.5 5.5 5.2 5 4.2 4.1 3.7 4 3.1 3 3 2.4 2.4 2.3 2 1.2 1 0 1994 1995 1996 1997 1998 1999 B i?u ?? 2: kim ng¹ch xuÊt nhËp khÈu tõ 1994-1999 (triÖu USD) 700 616 601.9 600 519.5 500 372 400 nhËp khÈu 308 xuÊt khÈu 289.5 278 277.3 300 256 200 172 200 100 50.4 0 1994 1995 1996 1997 1 998 1999 (Nguồn: Bộ thương mại Hoa Kỳ) 16
  17. Biểu đồ 3: Tû träng xuÊt nhËp siªu 1994-1999 324.6 250.0 94.0 xuÊt nhËp siªu (triÖu 53.9 48.1 25.3 USD) so víi xuÊt khÈu (%) -26.0 -52.0 -100.0 -121.6 -241.3 -308.0 1994 1995 1996 1997 1998 1999 Nguồn: Bộ Thương m ại Hoa Kỳ N hư vậy, nhóm hàng nông sản, gia công dệt, may... chiến tỷ lệ lớn trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ. Trong khi nhóm hàng có hàm lượng giá trị gia tăng cao như điện tử, thực phẩm chế biến...ít xuất hiện trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ. Cơ cấu m ặt hàng xuất khẩu như hiện nay bắt nguồn từ thực trạng Việt Nam vẫn còn sử dụng sức lao động nhiều và rẻ như là lợi thế cạnh tranh của mình khi tham gia vào thị trường xuất khẩu thế giới. Đây không chỉ là vấn đề riêng đối với thị trường Mỹ mà còn là vấn đề mà xuất khẩu của Việt Nam phải giải quyết đối vơí tất cả các thị trường xuất khẩu của mình. Từ năm 1996, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đã có sự biến chuyển. Đó là sự giảm đi của các mặt hàng nông sản và sự tăng lên của nhóm hàng phi nông nghiệp. Năm 1994, trong số 50.45 triệu USD V iệt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ có đến 38.3 triệu USD là các sản phẩm nông nghiệp, chiếm 76%. Năm 1995,tuy kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng 4 lần so với năm 1994 nhưng tỷ trọng hàng nông nghiệp vẫn là 76%. 17
  18. Nhưng từ năm 1996, tỷ trọng hàng phi nông nghiệp đã tăng lên đáng kể, chiếm tới 54%. Nguyên nhân là vì từ năm 1996, Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu dầu thô sang thị trường Mỹ. Như vậy, chỉ hai năm sau khi quan hệ thương mại bình thường được thiết lập giữa hai nước, xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ không chỉ có sự tăng lên đáng kể về mặt kim ngạch mà còn có sự biến chuyển tích cực về mặt cơ cấu. Tuy nói rằng cơ cấu hàng hoá xuất khẩu sang Mỹ đã có sự biến đổi nhưng các mặt hàng nông nghiệp vẫn chiếm vị trí quan trọng trong số những mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch cao sang thị trường Mỹ. Hơn nữa, trong số những mặt hàng nông nghiệp, Việt Nam lại chỉ tập trung xuất khẩu một số ít các mặt hàng như: gạo, cao su, cà phê, thuỷ sản, hạt điều… Bảng 1: Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường Mỹ ( đ ơn vị triệu USD ) 1996 1997 1998 1999 Năm Thuỷ sản 28.526 42.551 81.551 125.595 Gạo 100.242 63.500 39.030 4 .951 Cà phê 3.250 73.233 86.311 59.212 Cao su 0.127 0 .696 0 .670 1 .612 Rau quả 1.230 5 .030 2 .559 - Chè - - - 0 .569 Hoa quả tươi và - - 3 .209 khô Hạt điều 12.478 14.652 16.734 21.179 Tổng kim ngạch 145.853 222.702 226.855 216.327 các mặt hàng chủ yếu Tổng kim ngạch 207.468 346.534 468.629 563.251 xuất khẩu sang Mỹ. 18
  19. Tỷ trọng của hàng 70 64.2 48.4 43 nông nghiệp ( % ) ( Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam ) N hìn chung, xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ sau khi dỡ bỏ cấm vận tăng với tốc độ cao. Đây là tín hiệu rất đáng mừng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đồng thời cũng chứng tỏ Mỹ là một đối tác đầy tiềm năng đối với nền ngoại thương Việt Nam. Đó cũng là động lực thúc đẩy hai nước Việt Nam Hoa Kỳ tiến tới ký kết một Hiệp định thương mại. b. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chính  Mặt hàng thuỷ sản Mặt hàng thuỷ sản là mặt hàng xâm nhập thị trường Mỹ khá nhanh với thuận lợi là chịu thuế xuất 0%. Mỹ là thị trường thuỷ sản lớn thứ hai sau Nhật Bản. Hàng năm Mỹ nhập khoảng 5,6 tới 6,2 tỷ USD (chiếm khoảng 13-14% hàng thuỷ sản nhập khẩu thế giới. Riêng năm 1999, hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ đạt mức kỷ lục là 9,3 tỷ USD. những nước dẫn đầu trong kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào Hoa K ỳ là các nước trong khu vực Châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Hàng năm Hoa Kỳ nhập một lượng thuỷ sản trị giá khoảng 2.5 đến 3.5 tỷ USD từ các nước Châu Á, trong đó nhập khẩu từ Thái Lan chiếm tỷ lệ cao nhất – 46%, sau đó lần lượt là Trung Quốc – 12%, Nhật Bản – 6%, Ấn Độ – 4%,…Việt Nam mới chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng lượng hàng thuỷ sản nhập khẩu của Mỹ : khoảng trên dưới 50 triệu USD. Từ trước tới nay, Nhật Bản luôn là thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất của V iệt Nam, với tỷ trọng năm 1996 : 20%, năm 1997: 46%, năm 1998: 60%, các nước EU chiếm khoảng 13%, Mỹ chỉ chiếm khoảng 6-8%. Tuy nhiên, từ sau khi bỏ cấm vận, hàng thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ đã liên tục tăng và hiện nay Mỹ đã trở thành thị trường xuất khẩu thuỷ sản lớn thứ hai của Việt 19
  20. Nam, sau NHật Bản. Đây chính là kết quả từ sự nỗ lực vượt bậc của ngành thuỷ sản Việt Nam. Do bị hạn chế bởi lệnh cấm vận kinh tế, hàng thuỷ sản Việt Nam mới chỉ bắt đầu được xuất khẩu sang Mỹ từ năm 1994, với kim ngạch rất nhỏ là 6 triệu USD. Nhưng ngay sau đó, năm 1995, con số này đ ã tăng lên gần 3 lần, đạt 16,8 triệu USD (xem bảng 2). V à các năm sau đó, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ luôn tăng với tốc độ rất cao, khoảng trên dưới 70% một năm. Tới năm 2000, mặt hàng thuỷ sản đã giữ vị trí thứ nhất trong danh sách các mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch cao nhất của Việt Nam vào thị trường Mỹ (bảng 3). Bảng 2 : Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ. 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Năm Kim ngạch 6 16.8 28.5 46.3 80.6 108.1 242.9 (triệu USD ) % tăng 100 180 70 62 74 34 125 (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam) Có thể nói, nếu xét về tốc độ tăng trưởng, trong giai đoạn 1994-1999, thuỷ sản là mặt hàng có tôc độ tăng trưởng cao nhất trong nhóm các mặt hàng có khả năng xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Mức gia tăng của kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng thuỷ sản vào thị trường Mỹ còn cao hơn rất nhiều so với thị trường Nhật Bản (89,4% so với 62,4%). Tuy nhiên, xét về số tuyệt đối, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ mới chỉ bằng 60% kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang Nhật Bản. Mặc dù vậy, với mức kim ngạch này, Việt Nam đã được tổ chức nông lương thế giới (FAO) đánh giá là một trong những nước xuất khẩu thuỷ sản, đặc biệt là tôm, hàng đầu vào Hoa Kỳ. Năm 2000, Việt N am đã được xếp thứ 8 trên 50 nước xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất vào Hoa Kỳ. V à Việt Nam hoàn toàn vẫn còn cơ hội để có đ ược vị trí cao hơn nữa. 20
nguon tai.lieu . vn