Xem mẫu

  1. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Trường đại học ngoại thương KHOA KINH TẾ NGOẠI TH ƯƠNG ***** KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đ ề tài: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN QUANG MINH Sinh viên thực hiện: Lê Thu Phương Lớp: A5 - K38B H À NỘI - 2003 1 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  2. Kho¸ luËn tèt nghiÖp MỤC LỤC Lời mở đầu 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 4 I. Khái niệm và sự ra đời của thương mại điện tử 4 1 . Khái niệm thương mại điện tử 4 2 . Sự ra đời của thương mại điện tử 6 7 II. Các phương thức hoạt động của thương mại điện tử 1 . Các phương tiện kỹ thuật sử dụng trong thương mại điện tử 7 2 . Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử 10 3 . Các loại giao tiếp trong thương m ại điện tử 13 4 . Các giao dịch thương mại điện tử 13 III. Lợi ích của thương mại điện tử 17 1 . Giúp doanh nghiệp nắm đ ược thông tin phong phú 17 2 . Giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc lựa chọn khi mua 18 hàng 3 . Giảm chi phí sản xuất 18 4 . Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị 19 5 . Giảm chi phí giao dịch 19 6 . Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác 20 7 . Tạo điều kiện sớm tiếp cận “nền kinh tế số hoá” 20 IV. Tình hình phát triển thương mại điện tử trên thế giới 20 CHƯƠNG 2: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM 25 25 I. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 1 . Nhận thức về thương m ại đ iện tử 26 2 . Hạ tầng cơ sở pháp lý cho thương mại điện tử 28 3 . Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin và viễn thông 30 2 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  3. Kho¸ luËn tèt nghiÖp 4 . Hạ tầng cơ sở nhân lực 39 5 . Thanh toán điện tử 42 6 . Bảo mật thông tin 44 7 . Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ 45 II. Thực trạng áp dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 46 1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam 46 2. Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 48 3. Một số hạn chế trong việc ứng dụng thương m ại điện tử ở doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam 56 III. Triển vọng ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 59 1 . Triển vọng ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp 59 vừa và nhỏ ở Việt Nam 2 . Thuận lợi và khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 60 trong việc ứng dụng thương m ại điện tử CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VIỆT NAM 67 I. Phương hướng phát triển thương mại điện tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 67 1 . Quan điểm và mục tiêu phát triển thương mại điện tử ở Việt N am 67 2 . Phương hướng phát triển thương mại điện tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 69 II. Giải pháp phát triển ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 73 3 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  4. Kho¸ luËn tèt nghiÖp 1 . Về phía Chính phủ 73 2 . Về phía các doanh nghiệp 78 82 Kết luận Tài liệu tham khảo 4 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  5. Kho¸ luËn tèt nghiÖp LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài N hững tiến bộ to lớn về công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin trong những thập niên cuối của thế kỷ 20 đã tạo ra bước ngoặt mới cho sự phát triển kinh tế xã hội toàn cầu. Chính trên nền tảng đó, một phương thức thương mại mới đã xuất hiện và phát triển nhanh chóng, đó là thương mại điện tử. Thương mại điện tử chính là một công cụ hiện đại sử dụng mạng Internet giúp cho các doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trường thế giới, thu thập thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và chính xác hơn. Với thương mại điện tử, các doanh nghiệp cũng có thể đưa các thông tin về sản phẩm của mình đ ến các đối tượng khách hàng tiềm năng khác nhau ở mọi nơi trên thế giới với chi phí thấp hơn nhiều so với các phương pháp truyền thống. Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bộ phận chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các doanh nghiệp Việt Nam, cũng đã bước đầu nhận thức đ ược ích lợi và tầm quan trọng của việc ứng dụng thương mại điện tử. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế trong nhận thức của bản thân các doanh nghiệp cũng như các điều kiện cơ sở hạ tầng, việc ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam có thể nói mới ở mức độ sơ khởi. Vì thế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay nhằm tiếp cận nhiều hơn nữa với thương mại điện tử để có thể khai thác tối đa lợi ích mà phương thức kinh doanh này đem lại. Đây cũng là lý do để tác giả lựa chọn đề tài “Thương mại điện tử và thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” làm đ ề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài 5 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  6. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Thứ nhất, bước đầu tìm hiểu một số khái niệm về thương mại điện tử để tiến tới một nhận thức toàn diện hơn về thương mại điện tử, điều mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên biết khi quan tâm đến việc ứng dụng thương mại điện tử. Thứ hai, nhấn mạnh xu thế tất yếu phải tham gia vào thương mại điện tử qua vài nét phác hoạ về tình hình phát triển thương mại điện tử trên thế giới, một số khu vực kinh tế và một số nước điển hình. Thứ ba, phân tích tình tình phát triển thương m ại điện tử ở Việt Nam nói chung và ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam nói riêng, qua đó đưa ra một vài đánh giá sơ bộ về thực trạng áp dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Thứ tư, trên cơ sở phân tích đánh giá, đưa ra một số phương hướng phát triển ứng dụng thương m ại điện tử ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, đồng thời đề cập đến một số giải pháp về phía chính phủ và về phía bản thân các doanh nghiệp để có thể phát triển hơn nữa ứng dụng thương mại điện tử. Thương mại điện tử đã và đ ang bắt đầu được áp dụng trong nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp lớn có điều kiện thuận lợi về vốn và công nghệ. Tuy nhiên, trong điều kiện giới hạn về thời gian và tài liệu, khoá luận này chỉ xin tập trung nghiên cứu việc ứng dụng thương m ại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay. 3. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu sử dụng cho đề tài bao gồm phân tích, tổng hợp, so sánh, kết hợp lý thuyết với thực tiễn. Đồng thời, để cung cấp thông tin được chính xác, cập nhật, đề tài có sử dụng một số sách, đề tài nghiên cứu về các vấn đề có liên quan, các tạp chí và thông tin trên Internet. 4. Kết cấu của đề tài: 6 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  7. Kho¸ luËn tèt nghiÖp N goài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về thương m ại điện tử. Chương 2: Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, ThS. Nguyễn Quang Minh, người đ ã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực hiện và hoàn thành đ ề tài khoá luận tốt nghiệp này. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Trường Đại học Ngoại thương cùng các bạn đã giúp đỡ em thực hiện đề tài. 7 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  8. Kho¸ luËn tèt nghiÖp CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ I. KHÁI NIỆM VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA TH ƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1. Khái niệm thương mại điện tử Thương mại điện tử từ khi ra đời đã có nhiều tên gọi khác nhau như “thương mại trực tuyến”(online trade) (hay còn gọi là “thương mại tại tuyến”), “thương mại điều khiển học” (cybertrade), “kinh doanh điện tử” (electronic business), “thương mại không có giấy tờ” (paperless commerce ho ặc paperless trade)…Tuy nhiên, cho đ ến nay, tên gọi “thương mại điện tử” (electronic commerce) được sử dụng nhiều nhất rồi trở thành quy ước chung và được đưa vào văn bản pháp luật quốc tế, dù rằng các tên gọi khác vẫn có thể được dùng và hiểu với cùng một nội dung. Theo quan niệm phổ biến, thương mại điện tử (Electronic Commerce), một yếu tố hợp thành của “nền kinh tế số hoá”, là hình thái hoạt động th ương mại bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các công ngh ệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất kỳ công đoạn nào của quá trình giao dịch (nên còn gọi là “thương mại không có giấy tờ”) Trong định nghĩa trên, chữ “thông tin” (information) không được hiểu theo nghĩa hẹp là “tin tức” mà là bất cứ cái gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử, bao gồm cả thư từ, các tập tin văn bản (text-based file), các cơ sở dữ liệu (database), các bảng tính (spreadsheet), các bản vẽ thiết kế bằng máy tính điệ tử (computer-aid design: CAD), các hình đồ hoạ (graphical image), quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hoá đơn, biểu giá, hợp đồng, hình ảnh động(video image), âm thanh,... Theo Đạo luật mẫu về thương mại điện tử do Uỷ ban thuộc Liên hợp 8 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  9. Kho¸ luËn tèt nghiÖp quốc về Luật thương m ại quốc tế soạn thảo và đã được Liên hợp quốc thông qua thì “Thương mại” (Commerce) trong “thương mại điện tử” (Electronic Commerce) bao quát các vấn đề nảy sinh ra từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại, dù có hay không có hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính thương mại (commercial) bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá, dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương m ại; uỷ thác hoa hồng (factoring); cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; b ảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá, hành khách bằng đ ường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. U ỷ ban châu Âu cũng đưa ra định nghĩa thương mại điện tử như sau: Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện kinh doanh qua các ph ương tịên điện tử. Nó d ựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng văn bản, âm thanh và hình ảnh. Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi, trong đó có hoạt động mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên m ạng; chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như d ịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Theo Tổ chức thương m ại thế giới (WTO), Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nh ưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao nhận cũng như các thông tin số hoá qua mạng 9 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  10. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Internet. Còn theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet. N hư vậy, “thương mại” trong “thương mại điện tử” không chỉ là buôn bán hàng hoá (trade) theo cách hiểu thông thường mà còn bao quát một phạm vi rộng hơn nhiều, do đó, việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi cách thức hoạt động của hầu hết các hoạt động kinh tế. Theo ước tính hiện nay, thương mại điện tử có tới trên 1300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng. 2. Sự ra đời của thương mại điện tử Thương mại điện tử ra đời trên cơ sở sự ra đời và phát triển của Internet - mạng máy tính to àn cầu. Ý tưởng về Internet xuất hiện từ những năm 1960 khi Bộ quốc phòng Mỹ bắt tay vào thực hiện việc nghiên cứu kết nối các máy tính thành một mạng lưới chằng chịt để khi một mối liên kết bị phá hỏng thì các máy tính vẫn có thể nối kết với nhau bằng các mối liên hệ khác. Trong thời gian này, Cơ quan nghiên cứu các dự án quốc phòng cao cấp của Mỹ (ARPA) đã tìm kiếm các công nghệ truyền thông cho phép truyền thông liên tục thậm chí cả khi các trung tâm điều khiển không hoạt động được. Điều này dẫn tới việc nghiên cứu các công nghệ chuyển mạch gói. Kết quả là, tới năm 1977, hai giao thức chuyển mạch gói là Giao thức điều khiển truyền thông (TCP) và Giao thức Internet (IP) được phát minh và trở thành hai giao thức cơ bản của Internet. Một bước quan trọng trong cuộc cách mạng Internet là việc Trung tâm khoa học quốc gia Hoa Kỳ (NSF) thiết lập ra một số trung tâm siêu máy tính quốc gia vào năm 1986. NSF đã liên kết các siêu máy tính và cho phép các mạng máy tính của khu vực và các trường đại học được kết nối vào. Hơn thế 10 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  11. Kho¸ luËn tèt nghiÖp nữa, để sử dụng mạng truy cập từ xa các siêu máy tính của NSF, người ta đã phát triển các chương trình ứng dụng như là thư điện tử, giao thức truyền tệp và các nhóm tin để việc chia sẻ thông tin được thuận tiện hơn. Liên kết của các trường đại học với mạng của NSF để kết nối được với các siêu máy tính chính là nguồn gốc của Internet ngày nay. Internet tiếp tục phát triển rộng thành mạng toàn cầu khi các nước khác cũng xin gia nhập mạng. Đặc biệt, khi có sự phát triển của World Wide Web (www) và sự ra đời của các trình duyệt web đồ hoạ, Internet đã nhanh chóng thu hút được sự quan tâm chú ý của những người ở ngo ài cộng đồng giáo dục và chính phủ. Với tính chất quốc tế và những tiện ích của các dịch vụ Internet, các nhà quảng cáo và sau đó là các doanh nghiệp đ ã không bỏ lỡ cơ hội làm ăn trên mạng. Từ đó, một phương thức kinh doanh mới của thương mại to àn cầu xuất hiện và khái niệm thương m ại điện tử ra đời. Sau đó, Đạo luật mẫu về thương mại điện tử do Uỷ ban Liên Hiệp Quốc về thương mại quốc tế (UNCITRAL: United Nations Comission on International Trade Law) so ạn thảo đã được Liên Hiệp Quốc chính thức thông qua, trở thành một cơ sở pháp lý chính thức cho thương mại điện tử trên thế giới. II. CÁC PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1. Các phương tiện kỹ thuật sử dụng trong thương mại điện tử 1.1 Điện thoại Đ iện thoại là một phương tiện được sử dụng nhiều trong giao dịch thương mại bởi tính dễ sử dụng và sự phát triển rộng rãi của mạng điện thoại trên toàn cầu, đặc biệt là sự phát triển của điện thoại di động và liên lạc qua vệ tinh. Qua điện thoại, các đối tác có thể liên lạc, trao đổi trực tiếp với nhau bằng giọng nói. Với đặc điểm này, nhiều loại dịch vụ có thể cung cấp trực tiếp qua điện thoại như dịch vụ bưu điện, ngân hàng, hỏi đáp, tư vấn, giải trí... 11 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  12. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Tuy nhiên, hạn chế của điện thoại là chỉ truyền tải được âm thanh, giao dịch chính thức vẫn phải thực hiện trên giấy tờ. Ngoài ra, chi phí cho giao d ịch qua điện thoại, nhất là điện thoại đường dài trong nước và quốc tế vẫn còn cao nên hiệu quả kinh tế thấp. 1.2 Máy Fax Ư u điểm lớn nhất của máy fax là cho phép truyền các văn bản trên giấy trong thời gian rất ngắn, giúp tiết kiệm được rất nhiều thời gian so với cách gửi thư và công văn truyền thống, đặc biệt là khi các đối tác giao dịch ở các nước khác nhau. Tuy nhiên, máy fax có một số hạn chế như không thể truyền tải được âm thanh, hình ảnh động, hình ảnh ba chiều nên ít hấp dẫn đối với người sử dụng. Hơn nữa, giá thiết bị và chi phí sử dụng còn cao nên việc sử dụng máy fax có tính kinh tế thấp. 1.3 Truyền hình Mức độ phổ thông của máy thu hình trên toàn thế giới và tầm phủ sóng rộng rãi của vô số các kênh truyền hình đặc biệt là với sự phát triển của hệ thống cáp quang và truyền hình phủ sóng qua vệ tinh đã khiến các nhà kiinh doanh tìm thấy ở truyền hình một phương tiện kinh doanh hữu hiệu với việc thực hiện các chương trình quảng cáo trên truyền hình. Tuy nhiên, điểm hạn chế là truyền hình chỉ là công cụ viễn thông một chiều. Qua truyền hình, những khách hàng quan tâm đến sản phẩm được quảng cáo không thể tìm kiếm các dịch vụ chào hàng cũng như đàm phán với người bán về các điều khoản cụ thể. Hiện nay, nhờ được kết nối với máy tính điện tử, công dụng của máy thu hình đ ã được mở rộng hơn và nhược điểm này có thể đ ược khắc phục. 1.4 Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử Trong thương m ại điện tử việc thanh toán có thể được thực hiện thông qua các hệ thống thanh toán điện tử và chuyển tiền điện tử. Đây thực chất là các phương tiện cho phép tự động chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản 12 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  13. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khác. Những phương tiện đ ược sử dụng rộng rãi trong thanh toán điện tử là máy rút tiền tự động (ATM: Automatic Teller Machine), các loại thẻ tín dụng (credit card), thẻ mua hàng (purchasing card), thẻ thông minh (smart card - là một loại thẻ từ có gắn vi chíp điện tử mà thực chất là một máy tính điện tử rất nhỏ)... 1.5 Intranet và Extranet Mạng nội bộ (Intranet) theo nghĩa rộng là m ạng thông tin trong nội bộ một cơ quan, một doanh nghiệp. Bằng sự nối kết giữa các máy tính điện tử trong cơ quan, doanh nghiệp cùng với các liên lạc di động , các thành viên trong cơ quan, doanh nghiệp đó có thể liên lạc, trao đổi thông tin và phối hợp ho ạt động với nhau thông qua mạng này. Theo nghĩa hẹp, mạng nội bộ có thể là m ạng kết nối các máy tính ở gần nhau, gọi là mạng cục bộ (LAN: Local Area Network), hoặc mạng kết nối các máy tính trong một khu vực rộng lớn hơn, gọi là m ạng miền rộng (WAN: Wide Area Network). Hai hay nhiều mạng nội bộ liên kết với nhau sẽ tạo thành một liên mạng nội bộ hay còn gọi là m ạng ngoại bộ (Extranet) và tạo ra một cộng đồng điện tử liên xí nghiệp (inter-enterprise electronic community) . 1.6 Internet và Web K hi nói Internet là nói tới một phương tiện liên kết các mạng với nhau trên phạm vi toàn cầu trên cơ sở giao thức chuẩn quốc tế TCP/IP. Công nghệ Internet chỉ thực sự trở thành công cụ đắc lực khi áp dụng thêm giao thức chuẩn quốc tế HTTP (HyperText Transfer Protocol - Giao thức truyền siêu văn bản) với các trang siêu văn bản viết bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn b ản H TML (HyperText Markup Language), tạo ra hàng chục dịch vụ khác nhau, nhưng nổi bật nhất tới nay là dịch vụ World Wide Web ra đời năm 1991 (thường gọi tắt là web, viết tắt là WWW). Web là công nghệ sử dụng các siêu liên kết văn bản (hyper link, hyper text), là một giao thức để tạo ra các liên kết động trong hoặc giữa các văn bản, hay nói cách khác là tạo ra các văn bản 13 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  14. Kho¸ luËn tèt nghiÖp chứa nhiều tham chiếu tới các văn bản khác. Nó cho phép người sử dụng tự động chuyển từ một cơ sở dữ liệu này sang một cơ sở dữ liệu khác. Bằng cách đó, người sử dụng có thể truy cập các thông tin thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và dưới nhiều hình thức khác nhau như văn bản, đồ hoạ, âm thanh... Web với tư cách là một không gian ảo cho thông tin đã được toàn thế giới chấp nhận làm tiêu chuẩn giao tiếp thông tin. N gày nay, do công nghệ Internet được áp dụng rộng rãi vào việc xây dựng các mạng nội bộ và liên mạng nội bộ nên càng ngày người ta càng hiểu các mạng này là các “phân mạng” (subnet) của Internet. Sự ra đời và phát triển của Internet đã tạo đà thúc đẩy mạnh mẽ quá trình toàn cầu hoá, tạo ra bước phát triển mới của ngành truyền thông và đã trở thành công cụ quan trọng nhất của thương mại điện tử. Dù có hay không có Internet/Web, ta vẫn có thể làm thương mại điện tử (qua các mạng nội bộ và liên mạng nội bộ cùng với các phương tiện điện tử khác), song ngày nay, nói tới thương mại điện tử thường có nghĩa là nói tới Internet/Web, vì thương mại đã và đang trong tiến trình toàn cầu hoá và hiệu quả hoá, nên cả hai xu hướng ấy đều đòi hỏi phải sử dụng triệt để Internet và Web như các phương tiện đ ã được quốc tế hoá cao độ và có hiệu quả sử dụng cao. 2. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử 2.1 Thư điện tử (e-mail) Các đối tác (người tiêu dùng, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ) sử dụng hòm thư điện tử để gửi thư cho nhau m ột cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, gọi tắt là e-mail). Đây là một thứ thông tin ở dạng “phi cấu trúc” (unstructured form), nghĩa là thông tin không phải tuân thủ một cấu trúc đã thoả thuận trước. 2.2 Thanh toán điện tử (electronic payment) Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử (electronic message). Sự hình thành và phát triển của thương m ại điện tử đã 14 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  15. Kho¸ luËn tèt nghiÖp hướng thanh toán điện tử mở rộng sang các lĩnh vực mới , đó là:  Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính ( FE DI - Financial Electronic Data Interchange) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao d ịch với nhau bằng điện tử.  Tiền mặt Internet (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng), sau đó đ ược chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet. Tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hoá, vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hoá” (digital cash), công nghệ đặc thù chuyên phục vụ mục đích này có tên gọi là “mã hoá khoá công khai/bí mật” (Public/Private Key Crypto-graphy). Thanh toán bằng tiền mặt Internet đang trên đà phát triển nhanh vì có hàng loạt ưu điểm nổi bật: - Có thể dùng cho thanh toán những món hàng giá trị nhỏ; - Có thể tiến hành giữa hai con người hoặc hai công ty b ất kỳ mà không đòi hỏi phải có một quy chế được thoả thuận trước, các thanh toán là vô hình; - Tiềnmặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được nguy cơ tiền giả.  Túi tiền điện tử (electronic purse, còn gọi là “ví điện tử”) nói đơn giản là nơi để tiền mặt Internet mà chủ yếu là thẻ thông minh (smart card, hay còn gọi là thẻ giữ tiền - stored value card); tiền được trả cho bất cứ ai đọc đ ược thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử về cơ bản là kỹ thuật “mã hoá khoá công khai/bí mật” tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền mặt Internet”.  Thẻ thông minh (smart card) nhìn bề ngoài tương tự như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau của thẻ, thay vì d ải từ, lại là một chip máy tính điện tử có một bộ nhớ nhỏ để lưu trữ tiền số hoá, tiền ấy chỉ được chi trả khi người sử dụng và thông điệp (ví dụ xác nhận thanh toán hoá đơn) được xác thực là “đúng”.  G iao dịch ngân hàng số hoá (digital banking) và giao dịch chứng khoán số hoá (digital securities trading). Hệ thống thanh toán điện tử của ngân 15 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  16. Kho¸ luËn tèt nghiÖp hàng là một đại hệ thống, gồm nhiều tiểu hệ thống: - Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng (qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, các ki-ốt, giao dịch cá nhân tại nhà, giao d ịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng...); - Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị...); - Thanh toán trong nội bộ một hệ thống ngân hàng; - Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác. 2.3 Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI - Electronic Data Interchange) Trao đổi dữ liệu điện tử là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (structured form) từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác trong nội bộ công ty, hay giữa các công ty hoặc tổ chức đã thoả thuận buôn bán với nhau theo cách này một cách tự động mà không cần có sự can thiệp của con người (gọi là dữ liệu có cấu trúc vì các bên đối tác phải thoả thuận từ trước khuôn dạng cấu trúc của các thông tin). Uỷ ban Liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế đã đưa ra định nghĩa pháp lý sau: “Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử mà sử dụng một tiêu chuẩn đã đ ược thoả thuận về cấu trúc thông tin”. EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên bình diện to àn cầu và chủ yếu được thực hiện thông qua các mạng nội bộ và liên mạng nội bộ. Thương m ại điện tử qua biên giới (Cross-border electronic commerce) về bản chất là trao đổi dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp đ ược thực hiện giữa các đối tác ở các quốc gia khác nhau, với các nội dung: giao dịch kết nối, đặt hàng, giao d ịch gửi hàng (shipping) và thanh toán. Trên bình diện này, nhiều khía cạnh còn phải tiếp tục xử lý, đặc biệt là buôn bán giữa các nước có quan điểm, chính sách và luật pháp thương mại khác nhau về căn bản, đòi hỏi phải có từ trước một dàn xếp pháp lý trên nền tảng thống nhất quan điểm về tự do 16 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  17. Kho¸ luËn tèt nghiÖp hoá thương mại và tự do hoá việc sử dụng Internet. Chỉ như vậy mới có thể đảm bảo được tính khả thi, tính an toàn và tính hiệu quả của trao đổi dữ liệu điện tử. 2.4 Giao gửi số hoá các dung liệu (Digital delivery of content) G iao gửi số hoá các dung liệu là việc mua bán, trao đổi các sản phẩm mà người ta cần nội dung, tức là hàng hoá, chứ không cần tới vật mang hàng hoá như phim ảnh, âm nhạc, các chương trình truyền hình, phần mềm máy tính... Các ý kiến tư vấn, vé máy bay, vé xem phim, xem hát, hợp đồng bảo hiểm... nay cũng đ ã được đưa vào danh mục các dung liệu (content). Đồng thời, trên giác độ kinh tế - thương mại, các loại thông tin kinh tế và kinh doanh trên Internet đều có ở mức phong phú, do đó một nhiệm vụ quan trọng của công tác thông tin ngày nay là khai thác trực tiếp được lượng thông tin trên Web và phân tích tổng hợp lượng thông tin này sao cho phù hợp với mục đích sử dụng. 2.5 Bán lẻ hàng hoá hữu hình (retail of tangible goods) Đ ể tận dụng tính năng đa phương tiện (multimedia) của môi trường Web và Java, người bán xây dựng trên mạng các cửa hàng ảo (virtual shop) để thực hiện việc bán hàng. Người sử dụng Internet/Web tìm trang Web của cửa hàng, xem hàng háo hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiền bằng thanh toán điện tử. Vì là hàng hoá hữu hình nên tất yếu sau đó cửa hàng phải dùng các phương tiện gửi hàng truyền thống để đưa hàng tới tay khách. Điều quan trọng nhất là khách hàng có thể mua hàng tại nhà (home shopping) mà không cần phải đích thân đi tới cửa hàng. 3. Các loại giao tiếp trong thương mại điện tử - Giao tiếp giữa người với người: qua điện thoại, thư điện tử, máy fax; - Giao tiếp giữa người với máy tính điện tử: trực tiếp hoặc qua các mẫu biểu điện tử (Electronic form) và qua mạng Internet; - Giao tiếp giữa máy tính điện tử với người: qua thư tín do máy tính tự 17 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  18. Kho¸ luËn tèt nghiÖp động sinh ra, qua máy fax và thư điện tử; - Giao tiếp giữa máy tính điện tử với máy tính điện tử: qua việc trao đổi dữ liệu có cấu trúc, thẻ thông minh, các dữ liệu mã hoá bằng vạch (barcoded data, cũng gọi là dữ liệu mã vạch). 4. Các giao dịch thương mại điện tử 4.1 Căn cứ theo đối tượng giao dịch Các giao dịch thương m ại điện tử hiện nay được xây dựng dựa trên các mối quan hệ giữa các chủ thể bao gồm chính phủ, doanh nghiệp, người tiêu dùng. Do vậy, căn cứ theo đối tượng giao dịch, trong thương mại điện tử có thể có các giao dịch sau: - B to B (Business to Business): là giao d ịch giữa các doanh nghiệp với nhau và giao d ịch bên trong doanh nghiệp (Business to Employee). Các doanh nghiệp thường sử dụng hình thức giao dịch này để trao đổi chứng từ, thanh toán tiền hàng và trao đổi thông tin. Hình thức trao đổi này thường được các doanh nghiệp sử dụng mạng Intranet và Extranet để giao dịch. - B to C (Business to Consumer): là giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, minh hoạ cụ thể là việc bán hàng qua mạng, làm cho việc mua sắm của người tiêu dùng trở nên thuận tiện hơn vì người tiêu dùng có thể thực hiện việc xem hàng, mua hàng và thanh toán tại nhà mà không cần phải đến tận cửa hàng. Đây chính là sự thể hiện việc điện tử hoá tiêu thụ khi mạng toàn cầu ra đời và phát triển. - B to G (Business to Government): giao dịch giữa doanh nghiệp với chính phủ, bao gồm việc trao đổi thông tin, mua sắm chính phủ theo kiểu trực tuyến (online government procurement) và quản lý nhà nước về thuế, hải quan... - C to G (Consumer to Government): giao dịch giữa người tiêu dùng với các cơ quan chính phủ nhằm trao đổi các thông tin về thuế, dịch vụ hải quan và các thông tin khác. 18 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  19. Kho¸ luËn tèt nghiÖp - G to G (Government to Government): giao dịch giữa các chính phủ nhằm mục đích trao đổi thông tin. Trong các giao dịch trên, giao dịch giữa các doanh nghiệp (B to B hoặc B2B) và giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng (B to C hoặc B2C) là hai dạng giao dịch phổ biến trong thương mại điện tử đặc biệt là nếu xét trên góc độ thuần tuý kinh doanh. Giao dịch bên trong doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp  Thư tín điện tử trong nội bộ doanh nghiệp  X uất bản trực tuyến (trên Web) các tài liệu của công ty  Tra cứu các tài liệu, các dự án và các thông tin khác  Truyền gửi các thông tin khẩn cấp tới nhân viên  Q uản lý tài chính và nhân sự  Q uản lý vật tư  Phục vụ hậu cần  G ửi các thông tin hoặc báo cáo về xử lý đ ơn hàng cho người cung cấp hàng. Giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng  Tra cứu thông tin về sản phẩm và hàng hoá (trên Web)  Đ ặt hàng  Thanh toán các hàng hoá và dịch vụ  Cung cấp các lao vụ trực tuyến cho khách hàng Trước hết, về giao dịch B2B, đây là quan hệ giao dịch chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng số các giao dịch thương mại điện tử hiện nay. Khi áp dụng B2B, các doanh nghiệp xây dựng cho mình các Website trên mạng Internet nhằm giới thiệu về doanh nghiệp cũng như các sản phẩm của doanh nghiệp cho các đối tác, đồng thời những đối tác quan tâm có thể giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp ngay trên Website này. Bên cạnh đó, Website cũng là mạng 19 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
  20. Kho¸ luËn tèt nghiÖp nội bộ giữa doanh nghiệp với một số khách hàng đã và đang làm việc với doanh nghiệp. Ngoài ra, đối với đa số các công ty, các Website này cũng kiêm luôn chức năng bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng khi họ truy cập tìm hiểu sản phẩm và đặt hàng như các khách hàng là doanh nghiệp khác. Trong phương thức B2B, thông qua mạng Internet, các doanh nghiệp có thể theo dõi, quản lý được quá trình cung c ấp nguyên liệu, dịch vụ từ phía nhà cung cấp cũng như việc giao hàng hoá cho các đại lý tiêu thụ của m ình và các nhà phân phối độc lập khác. Đồng thời, trong quá trình này, doanh nghiệp cũng liên tục được cập nhật thông tin từ phía các đối tác do đó có thể nhanh chóng nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh. Về phía nội bộ doanh nghiệp, tất cả các thành viên trong doanh nghiệp đều được quản lý, được tham gia vào sản xuất một sản phẩm bằng cách truy cập thông tin về sản phẩm, đóng góp ý kiến về sản phẩm, được thông báo cũng như đóng góp ý kiến về các quyết định của doanh nghiệp thông qua mạng nội bộ của doanh nghiệp đó. Với nguồn thông tin từ nhiều phía cả bên trong lẫn bên ngoài, doanh nghiệp có thể bổ sung, hoàn thiện sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của thị trường từ đó nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh. V ề giao dịch B2C, đây là một phương thức giao dịch ngày càng phổ biến bởi những tiện ích m à nó đem lại cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. V ới sự phát triển của Internet, người tiêu dùng ngày càng quen dần với việc mua hàng trên mạng, một thị trường điện tử nơi người bán và người mua gặp nhau mà trong tương lai có thể dần thay thế cho các thị trường truyền thống. K hi mua hàng trên mạng, hạn chế về khoảng cách đ ịa lý được xoá bỏ, người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn các sản phẩm, dịch vụ cũng như các nhà cung cấp chỉ bằng việc truy cập các Website đang xuất hiện ngày một nhiều hơn trên mạng. G iao dịch B2C có ảnh hưởng nhiều đến kênh bán lẻ bởi thông qua 20 Lª Thu Ph­¬ng A5 - K38B
nguon tai.lieu . vn