Xem mẫu

  1. ***** Luận văn Thực trạng và phương hướng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty thực phẩm Miền Bắc từ 2002 - 2005
  2. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i MỤC LỤC Mục lục.............................................................................................. .......................1 Lời mở đầu ................................ ........................................................................... 3 Chương I : Một số lí luận về hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở một doanh nghiệp. ............................................................................................................... 5 I. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm và vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở một doanh nghiệp. ........................................................................................... 5 1 .Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm. .............................................................. 5 2 . Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . ................................ ............................................ 7 II. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ........................... 9 1 . Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường tiêu thụ .................................... 9 2 . Xây dựng chiến lược và kế hoặch tiêu thụ sản phẩm:............................. 12 3 . Xây dựng mạng lư ới tiêu thụ sản phẩm: ................................................ 15 4 . Tổ chức xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm: ......................... 21 5 . Tổ chức tiêu thụ sản phẩm ................................................................ ..... 25 6 . Dịch vụ khách h àng sau khi bán hàng .................................................... 28 7 . Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. ...................................... 28 III. Các nhân tố ảnh h ưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ................................ ................................ ...................................................... 31 1 . Các yếu tố thuộc môi trư ờng kinh doanh ............................................... 31 2 . Tiềm lực của doanh nghiệp ................................ ................................ .... 35 Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty thực phẩm miền bắc. ................................................................ .......................................... 38 I. Giới thiệu về Công ty thực phẩm Miền Bắc. ............................................... 38 1 . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...................................... 38 2 . Chức năng, nhiệm vụ của Công ty thực phẩm Miền Bắc........................ 40 3 . Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty thực phẩm Miền Bắc. .. 42 4 . Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty thực phẩm Miền Bắc. ...... 43 II.Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh công ty thực phẩm miền bắc .... 47 III. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thực phẩm miền bắc . 52 1 . Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty ................................. 52 1
  3. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i 2 . Phân tích tình hình tổ chức và thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty th ực phẩm Miền bắc................................................................ ..... 56 3 . Đánh giá tình hình ho ạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thực phẩm miền Bắc. ................................................................................................ ........... 72 Chương III: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thực phẩm miền bắc .................................................................................... 79 I. Mục tiêu phương hướng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty thực phẩm miền bắc ........................................................................................................ 79 1 . Những thuận lợi và khó khăn của Công ty ............................................. 79 2 . Mục tiêu, phương hướng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty thực phẩm Miền Bắc từ 2002 - 2005 . ................................................................ 81 II. một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty Thực phẩm Miền Bắc ................................ ................................ ............................. 83 1 . Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trư ờng ............................... 83 2 . Hoàn thiện chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. ........................... 84 3 . Phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hợp lý ....................................... 85 4 . Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm 87 5 . Phát triển các dịch vụ khách hàng trước, trong và sau khi b án hàng ....... 89 6 . Đào tạo nâng cao trình độ, đội ngũ cán bộ nhân viên hoạt động tiêu thụ sản phẩm ................................ ......................................................................... 90 III. Điều kiện thực hiện.................................................................................. 92 1 . Về phía Nhà nước.................................................................................. 92 2 . Về phía Công ty Thực phẩm Miền Bắc .................................................. 92 K ết luận ................................ ............................................................................... 90 Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................. 92 2
  4. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i LỜI MỞ ĐẦU Chuyển đổi nền kinh tế cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta đ ã có sự thay đổi to lớn. Tiêu thụ sản phẩm trở thành một hoạt động vô cùng quan trọng trong ho ạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, số lượng các doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh trên thị trườnh ngày càng tăng lên nhanh chóng và kéo theo khối lượng, danh mục hàng hoá sản phẩm đưa vào tiêu thụ trên thị trường cũng tăng lên gấp bội. Do đó tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên khóc liệt hơn. Trong điều kiện đó, ngành sản xuất và chế biến thực phẩm nói chung, công ty thực phẩm miền Bắc nói riêng ho ạt động tiêu thụ sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn trở ngại. Sau thời gian thực tập tại công ty thực phẩm miền Bắc, xuất phát từ tình hình thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty, em lựa chọn đề tài “Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty thực phẩm miền Bắc “ làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Mục tiêu ngiên cứu của đề tài nhằm phân tích, so sánh giữa lý thuyết về ho ạt động tiêu thụ sản phẩm em đã được học với thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty thực phẩm miền bắc để rút ra những kinh nghiệm và đưa ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công tu thực thẩm miền Bắc để nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp sản xuất bao gồm các hoạt động: nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, tổ chức xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm, tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ khách hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Công ty thực phẩm miền Bắc là một công ty lớn kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như sản xuất, chế biến sản phẩm, dịch vụ du lịch khách sạn, thương mại 3
  5. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i xuất nhập khẩu. Song lĩnh vực chủ yếu là sản xuất thực phẩm. Do vậy phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường miền Bắc nước ta với số liệu từ năm 1998 đến 2001 Phương pháp nghiên cứu được sử dụng với đề tài này là phương pháp lí luận học kết hợp với nghiên cứu thực tế. Lí luận mang tính khái quát hệ thống và lô gích, còn thực tế thì phong phú đa dạng, phức tạp và có tính cụ thể về thời gian, địa điểm. Vì vậy phân tích thực tế để thấy được sự khái quát sâu sắc và củng cố lí luận đã học và từ đó ứng dụng lí luận vào trường hợp tình huống cụ thể. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tuy là một đề tài truyền thống và đ ã được nhiều người quan tâm nghiên cứu song nó có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nội dung chính của đề tài gồm ba chương: Chương I. Một số vấn đề lý luận về hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở một doanh nghiệp. Chương II. Th ực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty thực phẩm m iền Bắc . Chương III. M ột số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản phẩm ở công ty thực phẩm miền Bắc. Để hoàn thành đ ề tài này em đ ã nỗ lực cố gắng học hỏi kinh nghiệm trong thực tế cùng với việc sử dụng kiến thức đã học. Em xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trên giảng đường, sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo T.s: NGUYỄN XUÂN QUANG, Cô giáo Cử nhân: ĐINH LÊ HẢI HÀ và các bác, các cô, các chú đang công tác tại Công ty thực phẩm miền Bắc. 4
  6. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở MỘT DOANH NGHIỆP. I. HOẠT ĐỘNG TIÊU TH Ụ SẢN PHẨM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở MỘT DOANH NGHIỆP. 1.Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát từ những giác độ và phạm vi hoạt động khác nhau có nhiều quan điểm khác nhau về ho ạt động tiêu thụ sản phẩm. Nếu xét hoạt động tiêu thụ sản phẩm như một hành vi thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm được quan niệm như hành vi bán hàng và do đó tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là sự chuyển giao hình thái giá trị của sản phẩm, hàng hoá từ hàng sang tiền ( H - T ) nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng về một giá trị sử dụng nhất định. Không có mua thì không có bán, song xét về mặt giá trị, xét bản thân chúng H-T và T-H thì là sự chuyển hoá của một giá trị nhất định, từ một hình thái này sang hình thái khác, nhưng H ’ -T’ đồng thời lại là sự thực hiện giá trị thặng d ư chứa đựng trong H’. Như vậy, nếu hiểu theo quan niệm này thì tiêu thụ sản phẩm là sự chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm cho người mua và người bán thu được tiền từ bán sản phẩm hay được quyền thu từ người mua. Nếu xét tiêu thụ như một khâu của quá trình sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất và kinh doanh. Tiêu thụ sảnn phẩm thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng. Nếu xét hoạt động tiêu thụ là một quá trình thì ho ạt động tiêu thụ sản phẩm là một quá trình bao gồm từ việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, biến nhu cầu đó thành nhu cầu mua thực sự của người tiêu dùng, tổ chức sản xuất, chuẩn bị sản phẩm, tổ chức bán và các hoạt động dịch vụ khách hàng sau khi bán. Theo hiệp hội kế toán quốc tế, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ, lao vụ đã thực hiện cho khách hàng là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm,hàng 5
  7. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i hoá, dịch vụ, lao vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoá sản phẩm, hàng hoá hoặc được quyền thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá. N hư vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức, kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu thị trường, tổ chức tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo nhu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất. Ưng với mỗi cơ chế quản lí kinh tế, hoạt động tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nước quản lí chủ yếu bằng kế hoạch, mệnh lệnh. Các cơ quan quản lí hành chính can thiệp rất sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Q uan hệ giữa các ngành là quan hệ dọc, được kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát và giao nộp bằng hiện vật. Các doanh nghiệp hoạt động sản x uất kinh doanh theo chỉ tiêu, kế hoạch ; việc bảo đảm các yếu tố vật chất như nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị, máy móc... được cấp phát theo chỉ tiêu hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong thời kỳ này là giao nộp sản phẩm theo địa chỉ, khối lượng ... giá cả do Nhà nước quy định sẵn. Do đó, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, ba vấn đề trung tâm là: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào?, đều được Nhà nước quyết định, hoạt động tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm sản xuất với theo giá cả, số lượng... theo kế hoạch của Nhà nước đ ã định sẵn. Trong nền kinh thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải tự quyết định ba vấn đề trung tâm đó, cho nên ho ạt động tiêu thụ sản phẩm được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Đó là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức sản xuất, tổ chức mạng lưới tiêu thụ, xúc tiến yểm trợ ...nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh. N hư vậy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở một doanh nghiệp sản xuất bao gồm các nội dung sau:  Đ iều tra nghiên cứu thị trường.  X ây d ựng chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.  Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. 6
  8. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i  Tổ chức xúc tiến yểm trợ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm.  Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.  D ịch vụ khách hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm.  Đ ánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Trong cơ chế thị trường hiện nay,hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng đối hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm mới tăng được vòng quay của vốn, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua tiêu thụ sản phẩm thực hiện được giá trị sử dụng của sản phẩm. Sau khi tiêu thụ đ ược sản phẩm doanh nghiệp không những thu được các khoản chi phí bỏ ra mà còn thu được lợi nhuận. Đây cũng là mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp. 2.1. Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đ ể tiếp tục sản xuất kinh doanh trên thương trường các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm cách để tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh. Tái sản xuất kinh doanh là việc doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh ở chu kỳ sau như ở chu kỳ trước. Mở rộng sản xuất kinh doanh làviệc doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh ở chu kỳ sau lớn hơn chu kỳ trước. Đ ể có thể tái sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và thu được tiền đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra, có lợi nhuận từ đó doanh nghiệp có đủ nguồn lực để tiếp tục đầu tư cho chu kỳ sản xuất sau. N ếu không tiêu thụ được sản phẩm sẽ gây ứ đọng vốn,tăng các chi phí bảo quản dự trữ do tồn kho và các chi phí khác, gây đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp sẽ không thực hiện được tái sản xuất kinh doanh. 2.2 Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển mở rộng thị trường. 7
  9. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Để có thể phát triển, mở rộng hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tiêu thụ ngày càng nhiều hơn khối lượng sản phẩm, không những ở thị trường hiện tại mà ở trên thị trường mới, thị trường tiềm năng. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ trên thị trường hiện tại, doanh nghiệp có điều kiện đưa sản phẩm vào thâm nhập thị trường mới, tiếp cận thị trường tiềm năng. Từ đó khối lượng sản phẩm tiêu thụ được nhiều hơn, doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh. Mở rộng thị trường là một trong những điều kiện để doanh nghiệp tăng lượng tiêu thụ và mở rộng sản xuất kinh doanh. 2.3. Tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tiêu thụ sản phẩm có tác động tích cực tới quá trình tổ chức quản lý sản xuất, thúc đẩy áp dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sản phẩm góp phần giảm chi phí lưu thông, giảm chi phí, thời gian dự trữ hàng hoá, tăng vòng quay của vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng đổi mới công nghệ kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu và đem lại lợi nhuận cao. 2.4. Tiêu thụ sản phẩm mang lại vị thế và độ an toàn cho doanh nghiệp Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường có thể đánh giá thông qua phần trăm doanh số hàng hoá, sản phẩm bán ra của doanh nghiệp so với tổng giá trị hàng hoá, sản phẩm bán được tiêu thụ trên thị trường. Tỷ trọng này càng lớn thì vị thế của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. Cũng có thể đánh giá được vị thế của doanh bằng phạm vi thị trường mà doanh nghiệp đã xâm nhập và chiếm lĩnh được, việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra trên diện rộng với quy mô lớn chứng tỏ vị thế của doanh nghiệp càng cao. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp chỉ có thể đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình khi tiêu thụ sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mình một uy tín, gây đ ược ấn tượng tốt về sản phẩm của mình dưới con mắt của khách hàng, có như vậy mới tiêu thụ 8
  10. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i được sản phẩm, mở rộng thị trường, vị thế của doanh nghiệp sẽ tăng cao, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hoạt động tiêu thụ giúp doanh nghiệp gần với người tiêu dùng nó giúp doanh nghiệp phất hiện thêm kết quả sản xuất của mình và nhu cầu của khách hàng. Thông qua hoạt động tiêu thụ doanh nghiệp nắm bắt được sự thay đổi thị hiếu, nguyên nhân xuất hiện nhu cầu mới của người tiêu dùng về sản phẩm từ đó đề ra các biện pháp thu hút khách hàng. Bên cạnh đó về phương diện xã hội, tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu. Sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra bình thường trôi chảy tránh được sự mất cân đối, giữ được sự bình ổn xã hội. Thông qua tiêu thụ sản phẩm, dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng đ ối với từng loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp sễ xây dựng được kế hoạch phù hợp, nhằm đạt hiệu quả cao nhất. II. N ỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp gồm các nội dung sau:  Điều tra nghiên cứu thị trường.  X ây d ựng chiến lược và kế hoạch tiêu thụ.  Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.  Tổ chức xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm.  Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.  D ịch vụ khách hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm.  Đ ánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 1. Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường tiêu thụ Bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường đều phải tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường về sản phẩm doanh nghiệp kinh doanh để xây dựng chiến lược và phương án kinh doanh lâu dài. Trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn luôn phải điều tra nghiên cứu thị trường để có chiến lược phương án kinh doanh phù hợp có hiệu quả nhất. 9
  11. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Đ ể hoạt động tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao, việc nghiên cứu thị trường có vai trò rất quan trọng mang lại thông tin về thị trường để doanh nghiệp chuẩn bị sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường một cách đồng bộ, kịp thời, đầy đủ, chất lượng với chi phí thấp nhất. Nghiên cứu thị trường nhằm giải đáp những vấn đ ề sau: -Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp -Những sản phẩm nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn nhất -Trên thị trường có những đối thủ cạnh tranh nào đang kinh doanh những sản phẩm cùng loại với doanh nghiệp mình trên thị trường về khối lượng chất lượng và giá cả của những sản phẩm đó Đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường có vai trò giúp doanh nghiệp xác định được quan hệ mua bán, vai trò của từng khu vực thị trường, đặc tính kỹ thuật, nhu cầu sử dụng, phạm vi địa bàn doanh nghiệp đã và đ ang hoạt động, khối lượng và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, xu hướng biến đổi mhu cầu khách hàng ...đó là những căn cứ để doanh nghiệp xây dựng mạng lưới bán hàng, chính sách giá cả, chiến lược thị trường... Đ ể nắm bắt rõ tình hình, nhu cầu thị trường, việc nghiên cứu thị trường cần phải chính xác, liên tục. Để được như vậy doanh nghiệp phải tiến hành theo ba bước:  Bước 1: Tổ chức thu thập thông tin đầy đủ về nhu cầu các loại thị trường. Các phương pháp thu thập thông tin: a, Phương pháp nghiên cứu tài liệu – nghiên cứu khái quát Phương pháp này được sử dụng nghiên cứu khái quát thị trường về quy mô, cơ cấu, xu hướng phát triển của thị trường, từ đó lập lên danh sách danh sách những thị trường có triển vọng và là tiền đề để nghiên cứu cụ thể hơn. b, Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. -Phương pháp này thu thập thông tin chủ yếu qua tiếp xúc với các đối tượng đang hoạt động trên thị trường. -Phương pháp quan sát. 10
  12. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i -Phương pháp điều tra phỏng vấn: Điều tra trọng điểm, điều tra chọn mẫu, điều tra toàn bộ.  Bước 2: Xử lý các thông tin: Sau khi thu thập thông tin và ngay cả lúc đang thu thập thông tin doanh nghiệp phải tiến hành xử lý các thông tin thu thập được. Ngày nay, trong thời đại tin học các thông tin về thị trường, hàng hoá, giá cả, việc đánh giá về khả năng, nhu cầu thị trường rất phong phú đa dạng và có những sự khác biệt. Xử lý thông tin là tiến hành tổng hợp phân tích kiểm tra để xác định tính đúng đắn và chính xác của các thông tin riêng lẻ, thông tin bộ phận, loại trừ các thông tin nhiễu, giả tạo để tìm ra lời giải đáp cho các câu hỏi về thị trường mục tiêu, dung lượng thị trường, tính cạnh tranh, giá cả, phương thức tiêu thụ. Nội dung chính của xử lý thông tin là: -Xác định thái độ chung của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp -Lựa chọn các thị trường mục tiêu có khả năng phát triển việc tiêu thụ của mình -Xác định khối lượng, danh mục sản phẩm, giá cả, chất lượng sản phẩm đưa vào tiêu thụ trên thị trường.  Bước 3: Ra quyết định phù hợp Kết quả của xử lý thông tin cho phép doanh nghiệp ra qyuết định cho phương án kinh doanh trong thời gian tới cũng như việc tiêu thụ sản phẩm -Quyết định về giá cả sản phẩm tiêu thụ trên từng thị trường hoặc khu vực thị trường, khách hàng lớn, trung bình và nhỏ -Quyết định về khối lượng, danh mục sản phẩm trên từng thị trường. Đ ảm bảo cơ cấu dự trữ và tăng nhanh vòng luân chuyển. -Quyết định hình thức phân phối: mở rộng mạng lưới tiêu thụ trực tiếp, mạng lưới đại lý hoặc phân phối theo khối lượng nhu cầu mùa vụ, theo tập quán tiêu dùng. -Quyết định hình thức dịch trong, sau, trước khi tiêu dùng đảm bảo sự thuận tiện và dịch vụ phù hợp 11
  13. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Hiện nay nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng cả về khối lượng cũng như chất lượng nhưng trên thực tế nhu cầu có khả năng thanh toán lại thấp hơn. Do đó thông qua nghiên cứu thị trường cùng với hoạt động tiêu thụ hiện tại doanh nghiệp phải lụa chọn, tính toán khả năng sản xuất và chi phí sản xuất tương ứng để ra quyết định về sản phẩm mà thị trường cần mà mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp ở chu kỳ sản xuất tiếp theo. 2. Xây dựng chiến lược và kế hoặch tiêu thụ sản phẩm: 2.1. Xây d ựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm: Chiến lược tiêu thụ sản phẩm là định hướng hoạt động có mục tiêu của doanh nghiệp và hệ thống các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra trong tiêu thụ. Mục tiêu của chiến lược tiêu thụ bao gồm: sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh số, tối đa hoá lợi nhuận, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu khách hàng, từ đó chủ động đối phó với mọi diễn biến của thị trường giúp doanh nghiệp mở rộng thêm thị trường mới, kế hoặch hoá về khối lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, chọn kênh thụ và các đối tượng khách hàng. 2 .1.1 Những căn cứ để xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Có ba căn cứ chủ yếu để xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm mà người ta gọi là tam giác chiến lược đó là: căn cứ vào khách hàng, căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp, căn cứ vào đối thủ cạnh tranh. -Căn cứ vào khách hàng: để tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh,mỗi doanh nghiệp phải chiếm được một số lượng khách hàng nhất định, một phần nào đó của thị trường. Không chiếm được khách hàng thì doanh nghiệp không có đ ối tượng để phục vụ và do đó không tiêu thụ được sản phẩm dẫn đến không thể tiếp tục sản xuất kinh doanh. Do đó chiến lược khách hàng là cơ sở của mọi chiến lược, là yếu tố xuyên suốt quá trình xây dựng, triển khai và thực hiện chiến lược tiêu thụ sản phẩm. - Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp: khai thác các của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có những điểm mạnh và những điểm yếu. Do vậy doanh nghiệp phải nghiên cứu những điểm mạnh và điểm yếu của mình đồng thời phải nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để phát huy 12
  14. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i những điểm mạnh của mình, khắc phục điểm yếu của mình và có những chiến lược, chính sách phù hợp. -Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh: cơ sở của căn cứ này là so sánh khả năng của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh để tìm ra lợi thế. Lợi thế của doanh nghiệp thể hiện ở hai góc độ lợi thế hữu hình có thể định lượng được là: tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ...lợi thế vô hình là lơị thế không định lượng được như uy tín của doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm nổi tiếng, tài năng quản trị của ban lãnh đạo, bầu không khí của nội bộ công ty...thông qua phân tích điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh và của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể xây dựng được chiến lược tiêu thụ phù hợp. 2.1.2 Nội dung cơ bản của chién lược tiêu thụ sản phẩm . Chiến lược tiêu thụ sản phẩm thực chất là m ột chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp được xây dựng trên những căn cứ khác nhau, với những mục đích khác nhau đều phải có hai phần:chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận. Chiến lược tổng quát có nhiệm vụ xác định bước đi và hướng di cùng với những mục tiêu cần đạt tơí. Nội dung của chiến lược tổng quát đ ược thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể như:phương hướng sản xuất, lựa chọn dịch vụ, thị trường tiêu thụ, nhịp độ tăng trưởng và mục tiêu tài chính... Chiến lược tiêu thụ bộ phận của doanh nghiệp bao gồm:  Chiến lược sản phẩm: Theo quan điểm Marketing, tiếp cận từ góc độ người tiêu dùng sản hẩpm được hiểu là “một hệ thông nhất các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau nhằmm thoả mẵn đồng bộ nhu cầu của khách hàng bao gồm sản phẩm (vật chất), bao bì, nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ, cách thức bán hàng ...”. trong trường hợp này, sản phẩm sản phẩm của doanh nghịêp bao gồm nhiều hàng tiêu dùng (tho ả mãn từ nhu cầu cơ bản đến nhu cầu bổ sung ở các thứ bậc khác nhau của nhu cầu khách hàng). Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược tiêu thụ. Chỉ khi hình thành chính sách sản phẩm, doanh nghiệp mới có phương hướng đảm bảo đáp ứng những sản phẩm mà thị trường yêu cầu. Nếu chính sách sản phẩm không 13
  15. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i đảm bảo một sự tiêu thụ chắc chắn hay không không đảm bảo một thị trường chắc chắn thì hoạt động tiêu thụ sản sẽ rất mạo hiểm và d ẫn đến thất b ại. Chính sách sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh như lợi nhuận vị thế và an toàn. Nội dung cụ thể chiến lược sản phẩm bao gồm: -Xác định cụ thể khối lượng, danh mục những sản phẩm đưa vào tiêu thụ trên thị trường . -Nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới: phát triển sản phẩm mới ngày càng trở thành một yêu cầu tất yếu trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ngày nay sự phát triển của khoa học kỹ thuật như vũ bão và xu hướng cạnh tranh trên thị trường ngả sang cạnh tranh về chất lượng và dịch vụ đòi hỏi doanh nghiệp phải hoàn thiện sản phẩm để dành lợi thế trong cạnh tranh. Hơn nữa sản phẩm chỉ có chu kỳ sống nhất định. Khi sản phẩm đưa ra tiêu thụ đã chuyển sang giai đoạn suy thoái thì doanh nghiệp phải có sản phẩm mới để thay thế đảm bảo tính liên tục của sản phẩm đưa vào tiêu thụ. * Chiến lược giá cả: G iá c ả l à m ột trong bốn tham số Marketing hỗn hợp c ơ b ản. Trong kinh doanh giá c ả l à m ột công cụ thể kiểm soát đ ư ợc m à doanh nghiệp c ần s ử dụng một cách khoa học để thực hiện mục ti êu chiến lư ợc kinh doanh. C ác quy ết định về giá cả có ảnh h ư ởng đến to àn b ộ quá tr ình kinh d oanh c ủa doanh nghiệp. Trong hoạt động ti êu th ụ, doanh nghiệp phải xác đ ịnh giá cả đáp ứng các mục ti êu chi ến lư ợc ti êu th ụ, do đó các mức giá p hải đ ư ợc định ra trên cơ s ở các mục ti êu đ ã đ ư ợc xác định rõ ràng. Khi đ ịnh giá sản phẩm đ ưa vào tiêu th ụ tr ên th ị trư ờng, mức giá phải đảm bảo gi ải quyết tốt mối quan hệ hữu c ơ gi ữa các y êu c ầu: - M ở rộng thị tr ư ờ ng (phát tri ển doanh nghiệp). - K hả năng bán hàng (doanh số). - T hu nh ập (lợi nhuận). Thông thư ờng khi định giá, ba mục ti êu cơ b ản không phải lúc n ào cũng giải quyết đồng bộ đ ư ợc. Chính vì v ậy doanh nghiệp phải lựa chọn m ục tiêu theo đ uổi thông qua các mức giá. 14
  16. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Sau khi lựa chọn mục tiêu cho chiến lư ợc giá doanh nghiệp cần phải lựa chọn chính sách giá: - C hính sách v ề sự linh hoạt giá. - C hính sách giá theo chi phí v ận chuyển. - C hính sách h ạ giá v à chi ếu cố g iá. 3. Xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm: 3.1. Lựa chọn địa điểm: Lựa chọn địa điểm liên quan đ ến nội dung xác định thị tr ư ờng của d oanh nghiệp theo tiêu chu ẩn địa lý và khách hàng đ ồng thời cụ thể hoá các y ếu tố n ày trong chi ến lư ợc tiêu th ụ sản phẩm. 3.1.1. Lựa chọn địa điểm theo yếu tố địa lý: Lựa chọn địa điểm theo yếu tố địa lý thực chất l à xác đ ịnh thị trư ờng thích h ợp của doanh nghiệp theo tiêu th ức địa lý v à phân chia thị trư ờng thích hợp t ương ứ ng với khu vực kiểm soát c ủa các đ ơn v ị thành viên của d oanh nghiệp. * G i ới hạn tổng quát: xác định cho to àn doanh nghi ệp. Tuỳ theo quy m ô và năng lực của từng doanh nghiệp, tuỳ theo nhu cầu thị tr ư ờng khác n hau mà đ ộ rộng của thị trư ờng theo ti êu th ức địa lý khác nhau. N ếu độ rộng quá hẹp so với khả năng của doanh nghiệp sẽ gây l ãng phí, b ỏ lỡ c ơ hội ti êu th ụ sản phẩm. * G iới hạn khu vực: xác định cho đ ơn v ị th ành viên và đư ợc hiểu là các p hân đo ạn của thị trư ờng tổng quát. Độ lớn của giới hạn khu vực l à không đ ồng n hất tuy thuộc vào đ ặc điểm kinh doanh. Mỗi khu vực giới hạn thư ờng tương đương đ ộc lập với nhau v à đư ợc giao cho các đ ơn vị thành viên c ủa doanh nghiệp kiểm soát. * G iới hạn điểm: Xác định cho điểm bán h àng. M ột khu vực giới hạn th ị tr ư ờng đ ã xác đ ịnh c ủa doanh nghiệp có thể và thư ờng l à rất rộng lớn. N ếu cả khu vực thị trư ờng chỉ có một đầu mối tiếp xúc với khách h àng thì k ho ảng cách từ nguồn h àng đ ến n ơi h ọ cần hàng có th ể là r ất lớn. Do đó hạn chế khả năng ti êu th ụ của doanh nghiệp. Để gần h ơn, ph ục v ụ khách hàng tốt h ơn c ần xác định các điểm bán h àng h ợp lý. Trong một khu vực 15
  17. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i có thể đặt nhiều điểm bán h àng. M ỗi điểm bán h àng c ần có một kích thư ớc xác định v à đư ợc xác định bằng khoảng cách giữa điểm bán h àng với khách h àng ở x a nhất. 3.1.2. Lựa chọn địa điểm theo yếu tố khách hàng: K hách hàng v ới nhu cầu mua sắm của họ l à nguồn hấp dẫn chủ yếu của doanh nghiệp. Tuy nhi ên trong m ột khu vực thị tr ư ờng, đặc điểm của k hách hàng là khác nhau. Sự khác biệt này ảnh hư ởng rất lớn đến khả năng b án hàng và cách th ức vận chuyển, cách thức bán h àng. C ác nhóm khách hàng với tư cách là “điểm đến” của sản phẩm v à đ ặc đ iểm của nhóm khách hàng mà doanh nghi ệp muốn bán sản phẩm cho họ s ẽ quyết định nhiều vấn đề cần giải quyết trong quá tr ình xây d ự ng chiến lư ợc phân phối. * Danh mục khách hàng và kênh phân phối: Đ iểm đến cuối cùng c ủa sản phẩm luôn là ngư ời sử dụng sản phẩm m à doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp có thể trực tiếp tiếp xúc bán hàng khi đó h ình thành kênh phân phối trực tiếp. H o ặc doanh nghiệp có th ể d ùng các nhà trung gian đ ể bán sản phẩm cho ngư ời sử dụng như vậy s ẽ h ình thành kênh phân phối gián tiếp. * Danh mục khách hàng và phân phối hiện vật: C ác nhóm khách hàng khác nhau có ả nh h ư ởng lớn đến kế hoạch p hân phối hiệ n vật của doanh nghiệp. Các nhóm khách h àng có th ể có các d anh m ục sản phẩm v à kh ối l ư ợng, chất lư ợng sản phẩm khác nhau. Thời gian nghiên c ứu khách h àng và danh m ục chất lư ợng sản phẩm, thời gian, đ ịa điểm tiêu thụ sản phẩm cho từng nhóm khách h àng c ụ thể . 3.2. Lựa chọn và thiết kế kênh phân phối: Đ ể xây dựng một hệ thống mạng l ư ới tiêu th ụ sản phẩm, sự nghiệp có th ể sử dụng rất nhiều kênh phân phối trong cùng m ột thời gian. Song d oanh nghi ệp phải lựa chọn kênh phân phối thích hợp với từng thị t rư ờng n hất định. 3.2.1. Các dạng kênh phân phối: 16
  18. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i * K ênh phân phối trực tiếp: Là hình th ức doanh nghiệp bán thẳng h àng hoá s ản phẩm con ng ư ời tiêu th ụ cuối c ùng không qua các khâu trung gian. Sơ đ ồ 1 : Sơ đ ồ k ênh phân ph ối trực tiếp: D oanh nghi ệp s ản xuất N gư ời ti êu dùng c uối cùng Ư u điểm: Hệ thống cửa h àng phong phú, tiện lợi, doanh nghiệp thư ờng xuy ên tiếp xúc với khách hàng và th ị trư ờng, biết rõ nhu c ầu thị trư ờng và tình hình giá c ả, từ đó tạo điều kiện để doanh nghiệp gây dựng u y tín trên th ị trư ờng. N hư ợc điểm: Hoạt động bán h àng diễn ra tốc độ chậm, chi phí bán hàng trực tiếp cao, cần một đội ngũ cán bộ công nhân vi ên chuyên bán hàng l ớn, phải đầu tư l ớn cho hệ thống cửa h àng này. * K ênh phân phối gián tiếp: là hình thức doanh nghiệp bán h àng c ủa m ình cho ng ư ời ti êu dùng cuối cùng qua các khâu trung gian bao g ồm: n gư ời môi giới, đại lý, ng ư ời bán buôn, ng ư ời bán lẻ. Sơ đồ 2 : Sơ đ ồ k ênh phân ph ối gián tiếp: D oanh nghi ệp sản x uất Đ ịa lý Môi giới B án buôn 17
  19. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i B án lẻ N gư ời ti êu dùng cuối c ùng Ư u đi ểm: Với h ình thức n ày doanh nghi ệp có thể bán sản phẩm trong thời gian ngắn nhất, thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm đ ư ợc chi phí bảo q uản, hao hụt. N hược điểm: Thời gian lưu thông hàng hoá dài, doanh nghiệp khó kiểm soát được ở các khâu trung gian, thiếu thông tin từ người tiêu dùng về nhu cầu, các thông tin phản hồi về giá cả, chất lượng, mẫu mã, dịch vụ sản phẩm. 3.2.2. Thiết kế hệ thống kênh phân phối T hiết kế hệ thống kênh phân phối l à quá trình kết hợp c ác quy ết đ ịnh về địa điểm theo yếu tố địa lý v à khách hàng đ ể quyết định xây dựng p hương án kênh phân phối của doanh nghiệp. Đ ể thiết kế đ ư ợc hệ thống kênh phân ph ối phải làm tốt các nội dung cơ b ản sau: * N ghiên c ứu phân tích các yếu tố ảnh h ư ởng đến sự l ựa chọn k ênh b ao gồm: - G i ới hạn địa lý của thị trư ờng. - Các nhóm khách hàng trọng điểm. - L ực l ư ợng bán hàng c ủa doanh nghiệp. - Các lực lư ợng trung gian trên thị tr ư ờng. - Các m ục ti êu c ủa doanh nghiệp. * X ác đ ịnh mục tiêu và tiêu chu ẩn của hệ thống kê nh phân phối: M ục tiêu c ủa hệ thống kênh phân phối có thể đ ư ợc xác định theo các đ ịnh hư ớng c ơ b ản sau: - M ức độ thoả m ãn nhu cầu khách hàng về thời gian, địa điểm v à d ịch vụ b ên cạnh sản phẩm hiện vật. 18
  20. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i - D oanh số bán tổng quát cho từng nhóm sản phẩm. - T ă ng cư ờng khả năng chiếm lĩnh thị tr ư ờng, kiểm soát hay phát triển thị trư ờng. - G i ảm chi phí bán hàng hay chi phí vận chuyển. * X ác đ ịnh dạng k ênh và phương án kênh phân ph ối. T ừ việc nghiên c ứu ư u như ợc điểm của các dạng kênh, các y ếu tố ảnh hư ởng đến y êu c ầu v à kh ả năng thiết lập k ênh, m ục tiêu và tiêu chuẩn kênh phân phối, doanh nghiệp sẽ lựa chọn các dạng k ênh trong kinh d oanh. Doanh nghiệp có thể sử dụng một hay kết hợp các dạng k ênh trong tiêu th ụ sản phẩm. * L ựa chọn và phát tri ển các phần tử trong k ênh phân phối. C ác phần tử chủ chốt trong k ênh phân phối của doanh nghiệp bao gồm: - L ực lư ợng bán h àng c ủa doanh nghiệp bao gồm lực l ư ợng bán hàng cơ h ữu và các đ ại lý bán hàng có h ợp đồng. - N gư ời mua trung gian bao gồm: Các nh à buôn lớn, các nh à buôn n hỏ, các đại lý mua đứt bán đoạn, các nh à bán lẻ. 3.3. Điều khiển hàng hoá trong kênh phân phối: 3.3.1. Điều phối hàng hoá vào kênh: Đ iều phối h àng hoá vào kênh là quá trình xác đ ịnh kế hoạch và tổ ch ức thực hiện kế hoạch bảo đảm nguồn cung cấp h àng hoá vào kênh của d oanh nghiệp. Y êu cầu điều phối hàng hoá s ản phẩm v ào kênh ph ải đáp ứng đ ư ợc các nội dung: - D anh m ục sản phẩm vận động trong k ênh. - K hối l ư ợng sản phẩm và từng loại sản phẩm trong k ênh. - T h ời gian xuất phát v à d ịch chuyển sản phẩm. - N gu ồn và đ ịa điểm giao nhận trong k ênh. 3.3.2. Lựa chọn phương án vận chuyển hàng hoá sản phẩm trong kênh 19
nguon tai.lieu . vn