Xem mẫu

  1. …………..o0o………….. Luận văn Thực trạng và một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên trong từng giai đoạn cụ th ể
  2. Lu ận văn tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Trong thời đại ngày nay, các nước trên thế giới có những cơ chế, chính sách tạo điều kiện nhằm khuyến khích xuất khẩu, từ đó tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Hoạt động xuất khẩu chính là một phương tiện để thúc đẩy phát triển kinh tế, là một vấn đề quyết định và không thể thiếu được của mỗi quốc gia trong sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Đối với Việt Nam hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy, trong chính sách kinh tế Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động xuất khẩu và coi đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn cần tập trung thực hiện. Xuất phát từ đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội là một nước thuần nông với hơn 70% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam xác định mặt hàng nông sản nói chung và gạo nói riêng là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên là một trong những đơn vị kinh doanh xuất khẩu gạo lớn của Việt Nam đang phát triển đi lên ở cả trong điều kiện khó khăn nhiều mặt, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt trong và ngoài nước, thị trường biến động.... Để đứng vững và tiếp tục phát triển hơn nữa Công ty Lương Thực Cấp I Lương Y ên cần không ngừng ho àn thiện chiến lược phát triển lâu dài cũng như đề ra được kế hoạch, biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong từng giai đoạn cụ thể. Về thực tập tại Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên, với ý thức về sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu cũng như đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, với sự giúp đỡ của thầy Dương Bá Phượng cùng toàn thể cán bộ phòng Kinh tế đối ngoại em mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên" làm luận văn tốt nghiệp. Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm 3 chương chính: 2
  3. Lu ận văn tốt nghiệp Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu Chương II: Thực trạng hoạt đ ộng xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên Chương III: Một số biện pháp ho àn thiện hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên Do còn hạn chế về mặt phương pháp luận, thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của thầy cô giáo và các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các bác và các anh chị trong Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên, đặc biệt là thầy Dương Bá Phượng đ ã hướng dẫn và giúp đỡ em ho àn thành đ ề án này. 3
  4. Lu ận văn tốt nghiệp CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀLÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU I-VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1.Khái niệm Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngo ại tệ đối với một quốc gia hay cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đ ến hàng hoá tư liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả hoạt động đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia. Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất của hoạt động thương mại quốc tế. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày ho ặc kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Cơ sở hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa trong nước. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phạm vi chuyên môn hoá ngày càng cao nên số sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người ngày một dồi dào, đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước cũng tăng lên. Nói cách khác, chuyên môn hoá thúc đẩy nhu cầu mậu dịch và ngược lại, một quốc gia không thể chuyên môn hoá sản xuất nếu không có hoạt động mua bán trao đổi với các nước khác. Chính chuyên môn hoá quốc tế là biểu hiện sinh động của quy luật lợi thế so sánh. Quy luật này nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất- coi đó là chìa khoá của phương thức thương mại. Đối với Việt Nam, một quốc gia đang có sự chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì hoạt động xuất khẩu được đặt ra cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế xã hội. Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa, đông dân, lao động dồi dào, đất đai màu 4
  5. Lu ận văn tốt nghiệp mỡ... Bởi vậy, nếu Việt Nam tận dụng tốt các lợi thế này để sản xuất hàng xuất khẩu là hướng đi đúng đắn, phù hợp với quy luật thương mại quốc tế. 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân  Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ở các nước kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ nước ngo ài được coi là cơ sơ chính nhưng mọi cơ hội đầu tư ho ặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn chính đ ể đảm bảo rằng nước này có thể trả nợ được.  Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngo ại. Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá ở nước ta là phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới. Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu có thể được nhìn nhận theo các hướng sau: + Xuất khẩu những sản phẩm của ta cho nước ngoài. + Xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm m à nước khác cần. Điều đó có tác dụng tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. + Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi. + Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước. + X uất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước  Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Đối với việc giải quyết công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người 5
  6. Lu ận văn tốt nghiệp lao động. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng của nhân dân.  Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngo ại. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ b ản, là hình thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế ... phát triển theo. Ngược lại sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất khẩu phát triển. 2.2. Đối với một doanh nghiệp. Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu các loại hàng hóa và dịch vụ đem lại các lợi ích sau:  Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường.  Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.  Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.  Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như ho ạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản xuất, marketing...., cũng như sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy phép. 6
  7. Lu ận văn tốt nghiệp 3. N ội dung của hoạt động xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ mua bán phức tạp, có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng b ước nâng cao mức sống của nhân dân. Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu, tạo nên những vòng quay kinh doanh. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ, kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 3.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu Ta có thể hiểu thị trường theo hai giác độ. Thị trường là tổng thể các quan hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ. Theo cách khác, thị trường là tổng khối lượng cầu có khả năng thanh toán và tổng khối lượng cung có khả năng đáp ứng theo mỗi mức giá nhất định. Để nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nhằm ứng xử kịp thời mỗi nhà kinh doanh nhất thiết phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm ra triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch marketing. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong việc thực hiện phương châm hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái có sẵn”. Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả của các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu và nắm vững các đặc điểm biến động của thị trường và giá cả hàng hóa thế giới là tiền đề quan trọng đảm bảo cho các tổ chức kinh doanh xuất nhập hoạt động trên thị trường thế giới có hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị trường thế giới tốt nhất là nghiên cứu toàn bộ quá trình tái sản xuất của một nghành sản xuất hàng hóa, tức là việc nghiên cứu không chỉ giới hạn ở lĩnh vực lưu thông mà còn cả lĩnh vực sản xuất, phân phối hàng hóa. 7
  8. Lu ận văn tốt nghiệp Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nghiên cứu thị trường phải trả lời các câu hỏi: xuất khẩu cái gì, dung lượng thị trường đó ra sao, sự biến động của hàng hóa trên thị trường như th ế nào, thương nhân giao dịch là ai, phương thức giao dịch nào, chiến thuật kinh doanh cho từng giai đoạn cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra. 3 .1.1. Nhận biết mặt hàng xuất khẩu Việc nhận biết hàng xuất khẩu, trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng về quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và các thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hóa thị trường thế giới. Về khía cạnh thương phẩm, phải hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mã. Nắm bắt đầy đủ các mức giá cho từng điều kiện mua bán và phẩm chất hàng hóa, khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của các công ty cạnh tranh, các hoạt động dịch vụ cho hàng hóa như bảo hành, sửa chữa, cung cấp thiết bị... Để lựa chọn đ ược mặt hàng kinh doanh, một nhân tố quan trọng là phải tính toán được tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Đó là số lượng bản tệ phải chi ra đ ể có thể thu về 1 đồng ngoại tệ. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ giá hối đoái thì việc xuất khẩu có hiệu quả. Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không chỉ dựa vào những tính toán hay ước tính, những biểu hiện cụ thể hàng hóa, mà còn phải dựa vào cả những kinh ngiệm của người ngoài thị trường để dự đoán được các xu hướng biến động trong thị trường nước ngoài cũng như trong nước, khả năng thương lượng để đạt được các điều kiện mua bán có ưu thế hơn. 3 .1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các vùng, các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu từng khu vực, từng lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng. Cùng với việc xác định, nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thây thế, khả năng lựa chọn mua bán. 8
  9. Lu ận văn tốt nghiệp Một vấn đề cũng cần được quan tâm là tính chất thời vụ của sản xuất và tiêu dùng hàng hóa đó trên thị trường thế giới để có các biện pháp thích hợp cho từng giai đoạn đảm bảo cho việc xuất khẩu có hiệu quả. Dung lượng thị trường là không cố định, có thay đổi tuỳ theo diễn biến của thị trường, do tác động của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có thể chia làm 3 loại, căn cứ vào thời gian chúng ảnh hưởng tới thị trường. Loại nhân tố thứ nhất, là các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi có tính chất chu kỳ. Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Sự vận động của tình hình kinh tế tư b ản chủ nghĩa là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tất cả các thị trường hàng hóa thế giới. Sự ảnh hưởng này có thể trên phạm vi to àn thế giới, khu vực và phải phân tích sự biến động đó trong các nước giữ vai trò chủ đạo trên thị trường. Khi nền kinh tế tư bản chủ nghĩa rơi vào khủng hoảng, tiêu điều thì dung lượng thị trường thế giới bị co hẹp và ngược lại. Nhân tố thời vụ ảnh hưởng tới thị trường hàng hóa trong khâu sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Do đặc điểm sản xuất, lưu thông các lo ại hàng hóa này nên sự tác động của các nhân tố này rất đa dạng và ở các mức độ khác nhau. Loại thứ hai, là các nhân tố ảnh hưởng lâu d ài đến sự biến động của thị trường bao gồm những tiến bộ khoa học công nghệ, các chính sách của Nhà nước và các tập đoàn tư b ản lũng đoạn, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, ảnh hưởng của khả năng sản xuất hàng thay thế. Loại thứ ba, là các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đối với dung lượng thị trường như hiện tượng đầu cơ, tích trữ gây ra các đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên như thiên tai, hạn hán, động đất..., các yếu tố về chính trị xã hội. Nắm vững dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng trong từng thời kỳ có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và trong hoạt động xuất khẩu nói riêng. Nó giúp cho các nhà kinh doanh cân nhắc các đề nghị, ra quyết định kịp thời, nhanh chóng chớp thời cơ, đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Cùng với nghiên cứu dung lượng thị trường người kinh doanh phải nắm bắt được tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh và đặc biệt là các điều kiện về chính trị, Thương 9
  10. Lu ận văn tốt nghiệp mại pháp luật, tập quán buôn bán quốc tế, khu vực để có thể hòa nhập với thị trường, tránh được những sơ suất trong giao dịch. 3 .1.3. Nghiên cứu về giá cả hàng hoá. Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là vấn đề quan trọng đối với bất cứ đơn vị kinh doanh xuất khẩu nào, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp bắt đầu tham gia vào kinh doanh chưa đ ủ mạng lưới nghiên cứu và cung cấp thông tin. Xu hướng biến động giá cả trên thị trường quốc tế rất phức tạp và chịu dự chi phối của các nhân tố sau: + Nhân tố chu kì: là sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế, đặc biệt là sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước lớn. + Nhân tố lũng đoạn của các công ty siêu quốc gia. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và giá cả của các loại hàng hoá trên thị trường quốc tế. + Nhân tố cạnh tranh, bao gồm: cạnh tranh giữa người bán với người bán, người mua với người mua và người bán với người mua. Trong thực tế cạnh tranh thường làm cho giá rẻ hơn. + Nhân tố cung- cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung cấp hoặc khối lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường, do vậy có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá cả hàng hoá. + Nhân tố lạm phát: giá cả của hàng hoá không những phụ thuộc vào giá trị của nó m à còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Do vậy sự xuất hiện của lạm phát sẽ ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia trong trao đổi thương mại quốc tế. + Nhân tố thời vụ: là những nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của sản xuất và lưu thông. Ngoài những nhân tố chủ yếu trên, giá cả quốc tế của hàng hoá còn chịu tác động của các nhân tố khác như: chính sách của chính phủ, tình hình an ninh, chính trị của các quốc gia... Việc nghiên cứu và tính toán một cách chính xác giá cả là một công việc khó khăn đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh nhưng đó lại là một nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 10
  11. Lu ận văn tốt nghiệp 3 .1.4. Nghiên cứu về cạnh tranh Thị trường nước ngoài hiếm khi là một không gian tinh khiết cho mọi sự hiển diện thương mại. Các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt: - Ai có thế là đối thủ cạnh tranh? - Cơ cấu cạnh tranh như thế nào ? Số lượng các đối thủ cạnh tranh và sự tham gia của họ vào thị trường tương ứng sẽ cho ta hình ảnh khá thú vị về cơ cấu cạnh tranh hiện tại. - Cạnh tranh như thế nào ? Cạnh tranh về độ tin cậy, sự đổi mới công nghệ tạo ra sản phẩm mới, khuếch trương và quảng cáo... 3 .1.5. Lựa chọn bạn hàng giao d ịch Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những người hoặc tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh tế hay hợp tác kỹ thuật liên quan tới việc cung cấp hàng hóa. Việc lựa chọn các đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng xuất khẩu, song nó phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người làm công tác giao dịch, có thể dựa trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề sau: - Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hoá. - Khả năng về vố, cơ sở vật chất, kỹ thuật - Thái đ ộ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường hay cố gắng giành lấy độc quyền về hàng hoá. - Uy tín, quan hệ của bạn hàng - Thái độ chính trị Trong việc lựa chọn thương nhân giao d ịch tốt nhất là nên lựa chọn đối tác trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường mới m à mình chưa có kinh nghiệm. 3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu 3.2.1. Tạo nguồn hàng xu ất khẩu Nguồn hàng là toàn bộ hàng hoá và dịch vụ của một công ty hoặc một địa phương hoặc toàn bộ đất nước có khả năng xuất khẩu được. Tạo nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản xuất kinh doanh đ ến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng vận 11
  12. Lu ận văn tốt nghiệp chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đ ầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đẩu tư trực tiếp hoặc gián tiếp sản xuất, có thể thu gom hoặc có thể ký hợp đồng thu mua với các chân hàng, các đơn vị sản xuất hoặc ký hợp đồng thu mua kết hợp với hướng dẫn kỹ thuật. Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các công việc, các nghiệp vụ , bao gồm: a , Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu Nghiên cứu nguồn hàng là nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trường như thế nào? Khả năng cung cấp hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và đang sẵn sàng đưa vào lưu thông. Với nguồn này chỉ cần thu mua, phân loại, đóng gói... là có thể xuất khẩu được. Còn đối với nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể có hoặc không có trên thị trường. Đối với các nguồn này đòi hỏi các doanh nghiệp ngoại thương phải có đầu tư, có đơn đặt hàng, có hợp đồng kinh tế... thì người cung cấp mới tiến hành sản xuất. Trong công tác xuất khẩu thì nguồn hàng này rất quan trọng bởi hàng hóa xuất khẩu đòi hỏi phải có m ẫu mã riêng, tiêu chuẩn chất lượng cao, số lượng đ ược định trước... Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nhằm xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã, công dụng, chất lượng, giá cả, thời vụ (nếu là mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản), những tính năng đặc điểm riêng có của từng mặt hàng, sự phù hợp và khả năng đáp ứng những yêu cầu của thị trường nước ngo ài về chỉ tiêu kỹ thuật. Mặt khác, nghiên cứu nguồn hàng phải xác định được giá cả trong nước của hàng hóa so với giá cả quốc tế để có thể tính được lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu. Cuối cùng, việc nghiên cứu nguồn hàng phải nắm được chính sách quản lý của nhà nước về mặt hàng đó. Mặt hàng đó có được phép xuất khẩu hoặc có thuộc hạn ngạch xuất khẩu không? Trong thực tế, chính sách quản lý của nhà nước đối với từng mặt hàng cụ thể luôn có những thay đổi, do vậy nghiên cứu để dự báo những thay đổi này cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp ngoại thương. 12
  13. Lu ận văn tốt nghiệp b , Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu Hệ thống thu mua bao gồm mạng lưới các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa phương, các khu vực có mặt hàng thu mua. Chi phí này khá lớn, do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự lựa chọn, cân nhắc trước khi chọn đại lý và xây dựng kho, nhất là những kho đòi hỏi phải trang bị nhiều phương tiện bảo quản đắt tiền. Hệ thống thu mua cần phải gắn với điều kiện giao thông của các địa phương. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua và vận chuyển là cơ sở để đảm bảo tiến độ thu mua và chất lượng của hàng hoá. Tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá mà có phương án vận chuyển hợp lý. c, Kí kết hợp đồng trong thu mua tạo nguồn xuất khẩu. Phần lớn khối lượng hàng hóa được mua bán giữa các doanh nghiệp ngoại thương với các nhà sản xuất hoặc với các chân hàng đ ều thông qua hợp đồng thu mua, đổi hàng, gia công... D ựa trên những thoả thuận và tự nguyện các b ên ký kết hợp đồng là cơ sở vững chắc đảm bảo các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra bình thường. d, Xúc tiến khai thác nguồn hàng Sau khi ký kết hợp đồng với các chân hàng và các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp ngoại thương phải lập kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận thực hiện kế hoạch. Cụ thể là: - Đưa hệ thống các kênh thu mua đã được thiết lập đi vào hoạt động. Có thể tổ chức bộ máy chỉ đạo thu mua theo từng mặt hàng ho ặc từng nhóm hàng - Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục giấy tờ, chứng từ, hóa đơn, bộ phận giám định chất lượng hàng hóa và các th ủ tục khác để giao nhận hàng theo hợp đồng đã ký. - Tổ chức hệ thống kho tàng tại các điểm nút các kênh, đảm bảo đủ khả năng tiếp nhận và giải tỏa nhanh “dòng hàng vào ra”. - Tổ chức vận chuyển hàng theo các địa điểm đã quy định, làm các thủ tục cần thiết để thuê phương tiện vận chuyển thích hợp, thuê xếp dỡ sao cho cước phí phù hợp với từng nhóm hàng. Tuỳ theo mặt hàng có thể tổ chức bao gói hoặc dự trữ hợp lý trong quá trình vận chuyển có thể xuất ngay. - Đưa các cơ sở sản xuất, gia công chế biến vào ho ạt động theo phương án kinh doanh đã định. Tiến hành làm việc cụ thể với các đại lý, trung gian hoặc 13
  14. Lu ận văn tốt nghiệp các đơn vị khác có liên quan từng mặt hàng, nhóm hàng thu mua để hạn chế những vướng mắc phát sinh. - Chuẩn bị đầy đủ tiền để thanh toán kịp thời cho các nhà sản xuất, các chân hàng, các đ ại lý, các trung gian... e, Tiếp nhận bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu Phần lớn hàng hóa trước khi xuất khẩu đều phải trải qua một hoặc một số kho đ ể bảo quản, phân loại, đóng gói, hoặc nhờ làm thủ tục xuất khẩu. Nhà xuất khẩu cần chuẩn bị tốt các kho để tiếp nhận hàng xuất khẩu. Bảo quản hàng hóa trong kho là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chủ kho hàng. Chủ kho hàng phải có trách nhiệm không để cho hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ, mất mát... trừ khi hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ, mất mát... là do hành động bất khả kháng gây ra. Cuối cùng là công việc xuất kho hàng xuất khẩu. Công việc này đòi hỏi phải đúng với quy cách thủ tục quy định và phải có đầy đủ các giấy tờ hoá đơn hợp nệ. 3 .2.2. Đàm phán kí kết hợp đồng xuất khẩu. Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Có nhiều hình thức đàm phán khác nhau:  Đàm phán qua thư tín: Đây là hình thức chủ yếu để giao dịch kinh doanh giữa các nhà xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường là qua thư từ, ngay cả khi hai bên có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì duy trì m ối quan hệ qua thư tín thương mại là vẫn cần thiết. So với gặp gỡ trực tiếp thì giao d ịch qua thư tín tiết kiệm được rất nhiều chi phí, trong cùng một lúc có thể giao dịch với nhiều khách hàng ở nhiều nước khác nhau. Mặt khác, giao dịch qua thư tín thì sẽ có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của nhiều người và có thể khéo léo dấu được ý định của mình. Tuy nhiên, giao dịch bằng thư tín thường mất rất nhiều thời gian và do đó có thể bỏ lỡ mất thời cơ mua bán. Người ta có thể sử dụng điện tín để khắc phục nhược điểm này.  Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao đổi mọi điều kiện buôn bán, là một hình thức đặc biệt quan trọng. H ình thức này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán bằng thư tín đã kéo dài lâu mà không có kết quả. Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp tuy hiệu quả hơn hình thức thư tín, điện tín, 14
  15. Lu ận văn tốt nghiệp song đây cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất, đòi hỏi người tiến hành đàm phán phải giỏi nghiệp vụ, tự tin, phản ứng nhạy bén đủ tỉnh táo và bình tĩnh dò xét ý kiến đối phương. Như vậy, trong mỗi cách đàm phán giao dịch đều có những điểm thuận lợi và bất lợi khác nhau. Điều đó yêu cầu người tham gia đ àm phán phải nắm được đặc điểm của mỗi loại từ đó phát huy lợi thế và khôn khéo tránh được bất lợi. Việc giao dịch đ àm phán có kết quả sẽ dẫn tới việc kí kết hợp đồng xuất khẩu. Một hợp đồng cần phải đầy đủ các điều khoản để tránh sự tranh chấp của hai bên, thông thường bao gồm: * Số hợp đồng * Ngày, tháng, năm kí kết hợp đồng * Tên, địa chỉ của các bên kí kết * Các điều khoản của hợp đồng, trong đó có các điều khoản chủ yếu là: + Đ iều 1: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, bao bì, kí mã hiệu + Điều 2: Giá cả (đơn giá, tổng trị giá) + Điều 3: Thời gian, địa điểm, phương tiện giao hàng + Điều 4: Giám định hàng hóa + Điều 5: Điều kiện xếp hàng, thưởng phạt + Điều 6: Những chứng từ cần thiết cho lô hàng + Điều 7: Thanh toán + Điều 8: Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng + Điều 9: Thủ tục giải quyết các tranh chấp hợp đồng +Điều 10: Hiệu lực của hợp đồng 3 .2.3. Tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu . Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được kí kết, đơn vị xuất khẩu với tư cách là một bên kí kết phải thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia, quốc tế và những tập quán thương mại quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi của quốc gia và b ảo đảm uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng đơn vị xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của to àn bộ nghiệp vụ giao dịch. 15
  16. Lu ận văn tốt nghiệp Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các công việc sau: - Xin giấy phép xuất khẩu. - Kiểm tra L/C . - Chuẩn bị hàng hóa. - Thuê tàu hoặc uỷ thác thuê tàu - Kiểm nghiệm hàng hóa - Làm thủ tục hải quan - Giao hàng lên tàu - Làm thủ tục thanh toán - Giải quyết khiếu nại (nếu có) 3.3. Quản lý hoạt động xuất khẩu và đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu. 3 .3.1. Quản lý hoạt động xuất khẩu. Quản lý hoạt động xuất khẩu bao gồm những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu và công cụ quản lý xuất khẩu. Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu có thể chia thành 3 nhóm: - Nhóm biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải tiến cơ cấu xuất khẩu: + X ây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. + Đ ẩy mạnh gia công hàng xuất khẩu. + Tăng cường đầu tư cho xuất khẩu. + Lập các khu chế xuất - N hóm các biện pháp tài chính, bao gồm: + Tín dụng xuất khẩu + Trợ cấp xuất khẩu + Chính sách tỷ giá + Miễn, giảm và hoàn lại thuế - Nhóm biện pháp thể chế – tổ chức. + Lập các viện nghiên cứu cung cấp thông tin cho các nhà xuất khẩu + Đ ào tạo cán bộ, chuyên gia giúp các nhà xuất khẩu + Lập các cơ quan Nhà nước ở nước ngoài để nghiên cứu tại chỗ tình hình thị trường hàng hóa, thương nhân và chính sách của chính phủ ở nước sở tại. 16
  17. Lu ận văn tốt nghiệp + N hà nước đứng ra kí kết các Hiệp định thương mại, Hiệp định hợp tác kỹ thuật, vay nợ, viện trợ....Trên cơ sở đó thúc đẩy xuất khẩu. Các công cụ cơ bản quản lý xuất khẩu gồm có: - Thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa - Hạn ngạch xuất khẩu - Quản lý ngoại tệ 3 .3.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu Ý nghĩa của công việc này là nhằm tạo điều kiện cho các thành viên trong doanh nghiệp thấy được các kết quả và hạn chế trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu, từ đó rút ra kinh nghiệm kinh doanh, đồng thời có những biện pháp khuyến khích tinh thần làm việc thông qua các biện pháp khen thưởng, xử phạt cụ thể. Nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu người ta dùng một số chỉ tiêu sau: - Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu: là số lượng bản tệ bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ: Px  K xk Tx Trong đó: KXK: tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu PX : chi phí cho lô hàng xuất khẩu TX : số ngoại tệ thu được từ lô hàng xuất khẩu Nếu K xk : nhỏ hơn tỷ giá hối đoái thì hoạt động xuất khẩu có hiệu quả - Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu (DX ) LX  D X CX Trong đó: LX : lợi nhuận về bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ được chuyển đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng Nhà nước CX : tổng chi phí thực hiện hoạt động xuất khẩu - Chỉ tiêu lợi nhuận trong xuất khẩu: + Lợi nhuận tính cho một mặt hàng: PX = q(p – f) 17
  18. Lu ận văn tốt nghiệp Trong đó: Px : lợi nhuận của mặt hàng xuất khẩu q : khối lượng hàng xuất khẩu p : giá trị một đơn vị hàng xuất khẩu f : chi phí đầy đủ của một đ ơn vị hàng xuất khẩu Chỉ tiêu này giúp ta phân biệt lợi nhuận của từng mặt hàng, lô hàng, chuyến hàng + Tổng lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp xuất khẩu: n P  qj ( pi  fi ) i1 Ngoài các chỉ tiêu định lượng ở trên, để xác định hiệu quả hoạt động xuất khẩu còn có các chỉ tiêu định tính. Đây là chỉ tiêu gián tiếp rất khó lường nhưng không phải là không ước lượng được. Các chỉ tiêu đó có thể là: + Chỉ tiêu thu hút các nguồn vốn đầu tư liên doanh liên kết với các tổ chức tư thương nước ngo ài. + Chỉ tiêu mở rộng môi trường và bạn hàng kinh doanh + Chỉ tiêu về uy tín, tín nhiệm về chính trị xã hội tăng lên do hoạt động xuất khẩu đem lại... II- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế nói chung và ho ạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh thấy được những gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trước tình thế đó thì họ phải xử lý như thế nào? Ở đây chúng ta có thể nghiên cứu ảnh hưởng của các nhóm yếu tố chủ yếu sau: 1. Các yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hơn nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các yếu tố thiết thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể. 1.1. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đ ơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái là phương tiện so sánh giá trị hàng hóa trong nước và trên thị trường quốc tế, là một trong những căn cứ quan 18
  19. Lu ận văn tốt nghiệp trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam giảm so với ngoại tệ mạnh (USD, GBP, FRF, DEM...) thì các doanh nghiệp có thể thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu và ngược lại. Chính vì vậy, các doanh nghiệp có thể thông qua nghiên cứu và d ự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra biện pháp xuất khẩu phù hợp, lựa chọn thị trường có lợi, lựa chọn nguồn hàng, đồng tiền thanh toán..... Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như “một chiếc gậy vô hình” đã làm thay đổi, chuyển hướng giữa các mặt hàng, các phương án kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu. 1.2. Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì Chính phủ có thể đưa ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa đ òi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất; mục tiêu b ảo hộ sản xuất trong nước đ ưa ra chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.... 1.3 Các chính sách thuế Một số chính sách chủ yếu cần quan tâm đối với nhà x uất khẩu: *Thu ế quan: trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được Chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và m ở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại giảm xuống. Nhìn chung, công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số ít mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu của ngân sách. * Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trường hợp Chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hóa của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và m ức xuất khẩu. * Hạn ngạch: được coi là một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu như quy định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt 19
  20. Lu ận văn tốt nghiệp hàng hay một nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi vì quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu.... 2. Các yếu tố xã hội Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất định. Chính vì vậy, các yếu tố x ã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người. Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của yếu tố này ta có thể nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng. Nền văn hóa tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định cách thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn của con người sống trong đó. Chính vì vậy, văn hóa là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà xuất khẩu luôn luôn phải quan tâm tìm hiểu yếu tố văn hóa ở các thị trường mà mình tiến hành hoạt động xuất khẩu. 3. Các yếu tố chính trị pháp luật Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu. Các công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các quy định của các Chính phủ có liên quan, tập quán và luật pháp quốc gia, quốc tế: - Các quy đ ịnh của luật pháp Việt Nam đối với hoạt động xuất khẩu (thuế, thủ tục quy định về mặt hàng xuất khẩu, quy định quản lý về ngoại tệ...) - Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia - Các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn - Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan tới việc xuất khẩu (Công ước Viên 1980, Incoterm 1990....) Ngoài những vấn đề nói trên, chính phủ còn thực hiện các chính sách ngoại thương khác như: hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan... Chính sách ngoại thương của Chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. V ì vậy, họ phải nắm được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu hướng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước. 20
nguon tai.lieu . vn