Xem mẫu

  1. Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cơ điện Trần Phú
  2. Chuyªn ®Ò thùc tËp LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở Việt Nam được đặc biệt coi trọng, trở thành công cụ hữu hiệu để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, mở rộng hội nhập vào thị trường thương mại quốc tế. Việc chính phủ Mỹ huỷ bỏ chính sách cấm vận đối với Việt Nam năm 1995 đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam bắt tay với các đối tác nước ngoài, thúc đ ẩy giao lưu buôn bán hàng hoá quốc tế. Mặt khác, cơ chế đổi mới do đạt hội Đảng lần thứ VI vạch ra đã buộc các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tìm kiếm nguồn hàng, mối hàng và cân đối trong hoạt động tài chính để đảm bảo có thể m ang lại hiệi quả. Muốn vậy thì phải cung cấp được những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quôc tế, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, đồng thời nắm bắtkịp thời những diễn biến thị trường để tạo dựng được một chiến lược phát triển lâu dài. Kinh doanh trong xu thế quốc tế hoá, các doanh nghiệp các quốc gia cần phải dựa trên tiềm lực, lợi thế so sánh sắn có của mình để tham gia có hiệu quả vào thương mại quốc tế. Việc xuất khẩu những mặt hàng này đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ, góp phần cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán quốc tế của đất nước. Là một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất và xuất nhập khẩu sản phẩm điện của Việt Nam, trong những năm qua, Công ty cơ điện Trần Phú đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh và mở rộng sản xuất và x uất khẩu sản phẩm sang các thị trường trong khu vực và trên thế giới. Công ty đã đạt được một số thành tựu nhưng đ ồng thời cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Sau một thời gian thực tập tại Công ty cơ điện Trần Phú, em lựa chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cơ điện Trần Phú" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
  3. Chuyªn ®Ò thùc tËp N goài phần mở đầu và kết luận bài viết kết cấu gồm 3 chương. C hương I: Giới thiệu về Công ty cơ điện Trần Phú. C hương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cơ điện Trần Phú C hương III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty cơ điện Trần Phú. Em xin chân thành tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo hướng dẫn TS. N guyễn Ngọc Huyền, cảm ơn các cô chú cán bộ phòng kinh doanh Tổng hợp của Công ty cơ điện Trần Phú đã tận tình giúp đ ỡ, chỉ bảo em trong thời gian em thực tập tại Công ty. Sinh viên Nguyễn Văn Trường
  4. Chuyªn ®Ò thùc tËp CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ 1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty Cơ Điện Trần Phú là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 4018/QD-TCCQ ngày 12 tháng 9 năm 1984 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố H à Nội cấp.Quyết định đổi tên số 3362-QD/UB ngày 12 -12-1992 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội.Giấy phép kinh doanh số 109851 của Uỷ Ban Kế Hoạch Thành Phố Hà Nội.Giấy phép xuất nhập khẩu số 0100106063-1 của tổng cục Hải quan. Công ty Cơ Điện Trần Phú là một trong những doanh nghiệp hàng đ ầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất dây cáp điện cho ngành điện lực và cho dân dụng,là doanh nghiệp lớn nhất trong lĩnh vực phôi liệu cho các nhà sản xuất cáp thông tin, dây điện và cáp điện trong nước.Với dây chuyền và thiết bị hiện đại (được nhập khẩu từ CHLB Đức ,Phần Lan,Nhật Bản,Tây Ba N ha,Đài Loan,Trung Quốc...) và công nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới các sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng vững chắc và được tín nhiệm trong thị trường cả nước. Công ty đ ã xây dựng quan hệ bạn hàng gắn bó và là nhà cung cấp chính các sản phẩm của mình cho các đơn vị nghành điện như:Công ty điện lực 1,2,3 thuộc tổng công ty Điện lực Viêt Nam-EVN;các Ban quản lý dự án điện thuộc các công ty điện lực 1,2,3,công ty điện lực TP.HCN,công ty điện lực TP.HN,Công ty xây lắp điện 1,2,3,4;BQL dự án lưới điện miền Nam,BQL dự án lưới điện miền Bắc, miền Trung,CHĐCN LÀO,điện lực các tỉnh,các công ty tư vấn ,thiết kế,xây lắp điện trong và ngoài quốc doanh trên cả nước. Trải qua hơn 17 năm xây dựng và phát triển, công ty luôn chú trọng đầu tư chiều sâu,mở rộng sản xuất,nâng cao chất lượng với những thiết bị hiện đại,công nghệ tiên tiến và hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả.Các sản phẩm của công ty đều được cấp giấy chứng nhận phù hựp tiêu chuẩn Việt N am(TCVN 2103-1994,TCVN 5933-1995,TCVN 5934-1995,TCVN5935- 1995, TCVN 5064-1994)của Tổng cục đo lường chất lượng.Với công nghệ và
  5. Chuyªn ®Ò thùc tËp thiết bị sản xuất dây và cáp điện của Châu Âu (IEC/DIN), Mỹ(ASTM), N hật(Jis). Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và đã được tổ chức AFAQ ASCERT inertnational của CH Pháp cấp chứng chỉ vào tháng 6/2000. Công ty đã đạt đ ược nhiều giải thưởng, huân huy chương bằng khen của Chính Phủ,các bộ ban nghành trong cả nước.Năm 1998, công ty vinh dự đ ược nhà Nước phong tặng danh hiệu”Đơn Vị Anh Hùng”. 2 Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1 Cơ cấu sản xuất của công ty -Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, sản xuất và kế ho ạch khác có liên quan (dài hạn, từng năm), đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công ty. -Quản lý, sử dụng và tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty có hiệu quả. Đảm bảo đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ, làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc. -Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khầu và các quy định về giao dịch đối ngoại. -Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh hợp tác đầu tư đ ã ký kết. -Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, lao động tiền lương, sử dụng phân công lao động hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên của công ty để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ chuyên môn. -Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, trật tự xã hội, b ảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng. V ới những chức năng và nhiệm vụ nói trên, thì từ khi thành lập tới nay, công ty Cơ Điện Trần Phú đã không ngừng phấn đấu tăng trởng, hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước giao cho. Bên cạnh đó, công ty còn tăng cường mở rộng, tiếp thị với nhiều thị trường trong và ngoài nước, xác định nhiệm vụ trước mắt và mục tiêu chiến lược lâu dài của các đơn vị trong công ty. Chính
  6. Chuyªn ®Ò thùc tËp vì vậy trong những năm qua, công ty Cơ Điện Trần Phú đã phát triển hơn nhiều, vững chắc và tạo đợc uy tín trên thị trờng trong cũng như ngoài nước N guồn lưc cho sản xuất của công ty: H ệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9002 đã được tổ chức AFAQ ARCERT INTERNATIONNAL-C ộng hoà Pháp chứng nhận và cấp chứng chỉ 6/2000 Số người tỉ lệ Tổng số kỹ sư,cử nhân chuyên môn: 30 0,9 Tổng số trung cấp chuyên môn: 15 0,45 Tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề: 256 98,65 Trong tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề thì: +số công nhân bậc 7/7: 02 + số công nhân bậc 6/7: 67 + số công nhân bậc 5/7: 61 + số công nhân bậc 4/7: 72 + số công nhân bậc 3/7: 05 + số công nhân bậc 2/7: 49 Số công nhân trực tiếp sản xuất cáp trần: 80 Toàn bộ số công nhân đều có kỹ thuật lành nghề và có trên 10 năm kinh nghiệm.số lượng kỹ sư cán bộ nhân viên,công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo tại nước ngoài:40 người(Phần Lan,áo,Nhật Bản,Tây Ba N ha,Đức,Nga,Đài loan,Trung Quốc....) 2.2 Cơ cấu bộ máy cua công ty H iện nay, công ty có 4 phòng kinh doanh dưới sự quản trị trực tiếp của giám đ ốc và 2 phó giám đốc , cụ thể là: -phòng hành chính tổng hợp -Phòng kế toán tài vụ
  7. Chuyªn ®Ò thùc tËp -Phòng kinh doanh tổng hợp Ba phòng trên dưới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc HCQT, SXKD. -Phòng kỹ thuật chất lượng:Dưới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật. Chính cơ cấu tổ chức này của công ty đã giúp cho cơ cấu không bị rườm rà,mặt khác làm cho các thành viên có thể sử dụng đúng chuyên môn của mình vào công việc. D ưới đây là cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
  8. Chuyªn ®Ò thùc tËp TP CÔNG TY CƠ Đ IỆN RẦN PHÚ GIÁM ĐỐC Đại diện lãnh đạo về chất Phó Giám đốc Phó Giám đốc kỹ thuật HCQT, SXKD Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Kế toán Kỹ thuật Hành chính - Kinh doanh Bảo vệ Tổng hợp Tài v ụ Tổng hợp c hất lượng Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Phân Phân Phân Phân Bộ x ưởng phận phận phận phận xưởng xưởng xưởng phận phận Dây & Dự án, Đồng Cơ HC - Tài Cáp Kế toán Đồng KCS động TC Đào mềm điện chính, Marketi lực Đội xe Kho 1 Kho 2 Ghi chú: XNK: Xuất nhập khẩu HC-QT: Hành chính - Quản trị KD: Kinh doanh HC-TC: Hành chính tổ chức KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm (--------): Quan hệ chức năng ): Quan hệ trực tuyến (
  9. Chuyªn ®Ò thùc tËp Số cán bộ công nhân viên hiện nay của công ty hơn 301 người, phần lớn là hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chỉ có 15% lực lượng tham gia vào quá trình kinh doanh. - Ban giám đốc Đ ứng đầu công ty là giám đốc .Giám đốc công ty có chức năng và nhiệm vụ chính như sau: +Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp cũng như các kế hoạch dại hạn và ngắn hạn. Hàng năm tổ chức thực hiện kế hoạch, các phương án kinh doanh. +Tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của toàn công ty . Phó giám đốc có chức năng cùng trợ lý giám đốc, giúp giám đốc điều hành hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc. K ết toán trưởng của công ty được bổ nhiệm hoặc b ãi nhiệm theo chế độ hiện hành của Nhà Nước. K ế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty. - Các phòng ban chức năng của công ty *Phòng tổ chức hành chính: Phòng này có trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kinh tế được giao hàng năm, thông qua các phương án kinh doanh đã được phê duyệt. Đồng thời, tham gia vào việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng thương mại với các thương nhân trong và ngoài nước thuộc phương án kinh doanh đã được công ty phê duyệt. *Phòng kế toán tài chính Có chức năng quản lý, tổ chức và hướng dẫn thực hiện nghiệpvụ tài chính kế toán trong toàn công ty. Giám sát các hoạt động tài chính diễn ra trong các đơn vị trạm, của hàng, phòng kinh doanh. Ban hành các loại hình bán buôn, bán lẻ, bán đại lý mà giám đốc đã duyệt.
  10. Chuyªn ®Ò thùc tËp *Phòng tổng hợp: có chức năng và quyền hạn như sau: +Giúp giám đốc thẩm định tính khả thi của các phương án sản xuất kinh doanh do các đơn vị nhận khoán đề xuất trước khi trình giám đ ốc. Tham gia góp ý các điều khoản của hợp đồng mua bán, đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ. +Thường xuyên thông báo về các chính sách, chủ trương xuất nhập khẩu, các văn bản mới của nhà nước để các đ ơn vị nhận khoán nắm được. +Theo dõi việc thực hiện các chỉ tiêu khoán của các đ ơn vị nhận khoán, xây dựng kế hoạch chung của toàn công ty chỉ tiêu khoán từng đơn vị. +Theo dõi các gói thầu m à khách hàng mời thầu  Phòng kỹ thuật: -theo dõi tình hình sản xuất của công ty đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đề ra . -kiểm tra các mặt hàng mà công ty thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. 3.Những thành tựu chủ yếu công ty đã đạt được trong lĩnh vực xuất nhập khẩu 3.1 Các kết quả xuât nhập khẩu chủ yếu của công ty Công ty Cơ Điện Trần Phú là doanh nghiệp nhà nước, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt công ty luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo trong kinh doanh, công ty không vì lợi ích trước mắt mà tự xuất nhập khẩu hàng hoá, danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty đều đã được sự đồng ý của nhà nước và là những mặt hàng cần thiết, bổ sung nhu cầu tiêu dùng trong nước khi sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ. Các mặt hàng đó là. *Đồng : là loại mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty. Hiện nay, trong nước cũng có một số công ty sản xuất nhưng không thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. V ì vậy xuất nhập khẩu mặt hàng này của công ty là rất cần thiết. *Các thiết bị kiểm tra của bộ phận thử nghiệm độc lập:
  11. Chuyªn ®Ò thùc tËp -Cầu đo điện trở kép:có xuất xứ Hung-ga-ri -Cầu đo điện trở đ ơn:có xuất xứ CHLB Nga -Máy kéo lực năm tấn: có xuất xứ CHLB Nga -Thiết bị thử cao áp:xuất xứ Nhật Bản -Hệ thống các thiết bị khác để kiểm tra các chỉ tiêu:đường kính,độ dài,trọng lượng.. -Thiết bị thử điện trở cách điện:xuất xứ CH Pháp -Thiết bị siêu âm thử ống đồng:xuất xứ CHND Trung Hoa. Các thiết bị hiện đại trên thì các doanh nghiệp Việt Nam chưa thể sản xúât để đáp ứng nhu cầu của thị trường.hoặc nếu có sản xuất được thì độ chính xác không thể bằng các thiết bị ngoại nhập. Trong công cuộc hiện đại hoá đất nước chúng ta đang rất cần các thiết bị hiện đại để đảm bảo các công trình của chúng ta hoàn thiện không thua kém so với các nước khác. *Ngoài ra công ty còn nhập một số sản p hẩm như:nhôm ,nhựa,lõi thép,băng thép.. Đối với các mặt hàng này, công ty nhập về chủ yếu đáp ứng cho các đơn vị thi công công trình về điện, các đại lý tiêu thụ cũng như cửa hàng bán lẻ. 3.2 kết quả ở các mặt hoạt động khác Trong những năm đầu thành lập, công ty đã gặp một số khó khăn, đặc biệt là vấn đề thiếu vốn trong ho àn cảnh nền kinh tế đất nước mới chuyển sang kinh tế thị trương. Không chỉ riêng công ty mà phần lớn các doanh nghiệp nhà nước đều rơi vào tình trạng này. Tuy nhiên nhờ vào sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, luôn luôn tìm cách chuyển hướng kinh doanh, công ty đã đạt được những thành công nhất định. Cùng với sụ giúp đỡ của nhà nước cũng như nội lực của bản thân mà giá trị tổng doanh thu trên các mặt sản xuất kinh doanh của công ty (kể cả kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất xuất nhập khẩu) có sự tăng đáng kể.
  12. Chuyªn ®Ò thùc tËp Biểu số 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ điện Trần Phú K ết quả hoạt động kinh doanh các năm của công ty từ năm1999-2001 Năm TT 2000 2001 2 002 Chỉ tiêu Tổng doanh thu 1 105871179254 119297759773 234578283112 Doanh thu thuần 96334973762 2 118970041041 234578283112 Giá vốn 3 89938322495 111739465703 225387306560 4 Chi phí bán 2334478878 2546512063 3911850812 hàng Chi phí quản lý 5 3478421893 2872510827 3126123464 Tổng lợi tức 1518115950 6 1830877251 2153002276 trước thuế Thuế lợi tức 408144775 7 515880720 556150111 phải nộp Lợi tức sau thuế 8 1109971175 1314996531 1596852165 Q ua b ảng số liệu 01 ta thấy: Trong giai đoạn 2000-2002 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên cả ba chỉ tiêu : doanh thu, thuế, lãi của công ty đều tăng qua các năm, và tổng doanh thu tăng mạnh nhất là năm 2002 doanh thu đột biến tăng gấp đôi năm 2001 mặc dù lợi nhuận không tăng đáng kể do giá vốn hàng bán quá cao. Năm2002 lợi nhuận của công ty tăng không cân đối với tổng doanh thu so với các năm trước có thể là do công ty thiếu vốn phải trả lãi vay ngân hàng vì giá vốn hàng bán cao cho nên lãi vay nhiều. N goài ra do nhập nhiều hàng lại phải chịu nhiều thủ tục hải quan phiền hà làm cho công ty tốn không ít chi phí .
  13. Chuyªn ®Ò thùc tËp B iểu số 02 : So sánh giữa các năm qua một số chỉ tiêu Đ ơn vị : VNĐ. Mức tăng giảm tổng Mức tăng giảm lợi Mức tăng giảm nộp nhu ận doanh thu ngân sách Giai đoạn 2000-2001 13426580519 204025356 6735945 2001-2002 115280523339 281955634 40269391 Có được kết quả trên là do sự cố gắng của tất cả các thành viên trong công ty. Thành công bước đầu là công ty đã mở rông đ ược thị trường của mình và các sản phẩm của công ty đã được các bạn hàng tín nhiện .cộng thêm vào đó là sự năng động của các thành viên trong công ty áp dụng hình thức khoán trong kinh doanh đã khích lệ tinh thần làm việc của các thành viên trong công ty khiến họ ngày càng có trách nhiệm hơn trong công việc và mang tính chất sáng tạo cao hơn, góp phần thúc đẩy công ty phát triển ngày càng vững mạnh 4.Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yéu ảnh hưởng đến hoạt động xuât nhập khẩu của công ty 4.1 Thuế xuất nhập khẩu Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là để góp phần vào việc bảo vệ và phát triển sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Có nhiều cách đánh thuế khác nhau như thuế quan tính theo đơn vị vật chất của hàng hoá nhập hoặc thuế quan tính theo giá trị hàng hoá là mức thuế tính theo tỷ lệ % của mức giá hàng hoá trả cho nhà xuất nhập khẩu hay thuế quan hỗn hợp là kết hợp của hai dạng trên. Biểu thuế được xây dựng trên cơ sở chính sách quản lý xuất nhập khẩu của mỗi nước. Mức thuế tính chung cho tất của các nước theo từng mặt hàng nhưng cũng có thể tính riêng cho từng nhóm nước. Mức thuế có thể có một nhưng cũng có thể có 2 mức: mức thông thường và ưu đ ãi. Thuế ưu đãi là thuế dành riêng cho nước đ ược hưởng quyền đãi ngộ tối huệ quốc, được hưởng mức thuế ưu đãi theo luật định.
  14. Chuyªn ®Ò thùc tËp Ở Việt Nam có 2 loại thuế sau: - Thuế suất thông thường: là mức thuế đánh vào các hàng hoá nói chung, không phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hoá từ nước nào. Các nước đều dùng chung một mức thuế. - Thuế ưu đ ãi: áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hiệp định thương mại đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với một số nước nào đó. Trong đó có điều khuản ưu đ ãi về thuế nhập cho từng mặt hàng với số lượng cụ thể. Để khuyến khích xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, luật thuế xuất nhập khẩu còn quy định các trường hợp đ ược miễn giảm và hoàn thuế. H àng xuất nhập khẩu được xét miễn thuế gồm: + Hàng xuất nhập khẩu phục vụ cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo. + Hàng nguyên liệu, vật tư để gia công xuất khẩu theo hợp đồng đã ký. + H àng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác liên doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác liên doanh trong các trường hợp cần khuyến khích đầu tư theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. + Hàng là quà tặng, quà biếu trong mức quy định + N hững mặt hàng của công dân Việt Nam đi công tác và học tập, lao động và hợp tác chuyên gia mang theo hoặc gửi về trong nước theo mức quy định của Chính phủ Việt Nam + H àng xuất khẩu của cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đ ược hưởng các tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ Việt Nam quy định phối hợp với điều ước quốc tế mà doanh nghiệp Việt Nam đ ã ký kết hoặc tham gia. + Thuế còn được hoàn lại cho người xuất nhập khẩu trong trường hợp hàng là vật tư, nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong nước và tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra, xuất nhập khẩu còn có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ, mới được hình thành ở V iệt Nam chưa các khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi ở đây không phải là thuế suất mà là những biện pháp kinh tế cơ bản, mục tiêu chính là cạnh tranh trên thị trường thế giới, thống nhất chung với năng suất và hiệu quả cao. Thuế cần đ ược đơn giản để
  15. Chuyªn ®Ò thùc tËp mọi người hiểu là nghĩa vụ của mình. Thuế chồng lên thuế sẽ là một yếu tố làm tăng giá, làm giảm tính cạnh tranh của hàng sản xuất trong nước. 4.2- Hạn nghạch xuất nhập khẩu (Quota) H ạn nghạch xuất nhập khẩu là một công cụ phổ biến trong hàng rào phi thuế quan. Nó được hiểu là mức quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng được xuất nhập khẩu từ một thị trường trong một thời gian nhất định (thường là một năm) thông qua hình thức giấy phép. Hạn nghạch xuất nhập khẩu là một hình thức hạn chế về số lượng xuất nhập khẩu đồng thời gây ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hoá. Khi hạn nghạch xuất nhập khẩu được quy định cho một loại sản phẩm đặc biệt nào đó thì Nhà nước đưa ra một định ngạch xuất nhập khẩu mặt hàng nào đó trong một khoản thời gian nhất định không kể nguồn gốc hàng hoá đó từ đâu đến. N ếu hạn nghạch quy định cho cả mặt hàng và thị trường th ì hàng hoá đ ó có thể chỉ được xuất nhập khẩu từ thị trường đã định với số lượng bao nhiêu trong thời gian bao lâu. V iệc áp dụng hạn nghạch trong quản lý xuất nhập khẩu nhằm - Bảo hộ sản xuất trong nước: Về mặt này hạn nghạch xuất nhập khẩu tương đối giống thuế xuất nhập khẩu. Giá hàng nội địa sẽ tăng lên do hạn nghạch nhập và nó cho phép các nhà sản xuất trong nước thực hiện một quy mô sản xuất với hiệu quả thấp hơn là sơ với điều kiện thương m ại tự do. Đối với Chính phủ và các doanh nghiệp trong nước việc cấp hạn nghạch xuất nhập khẩu sẽ cho biết trước khối lượng hàng xuất nhập khẩu. - Bảo đảm cam kết của Chính phủ ta với nước ngoài: những cam kết này mang ý nghĩa chính trị và kinh tế. Ở Việt Nam, danh mục số lượng (hoặc giá trị) các mặt hàng xuất nhập khẩu quản lý bằng hạn nghạch cho từng thời kỳ do Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề nghị của uỷ ban kế hoạch Nhà nước duy nhất có thẩm quyền phân bổ hạn nghạch trực tiếp cho doanh nghiệp và cũng là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phân bổ hạn nghạch đã cấp. N gười được cấp hạn nghạch xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp đ ược N hà nước cho phép kinh doanh xuất xuất nhập khẩu, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một doanh nghiệp khi xuất khẩu cần phải biết mặt hàng của m ình có nằm trong danh mục hàng xuất nhập khẩu của nước bạn hay không, hạn nghạch quy định cho mặt hàng đó ở mức xuất nhập
  16. Chuyªn ®Ò thùc tËp khẩu là bao nhiêu? Sự thay đổi những quy định xin cấp hạn nghạch của nước xuất nhập khẩu ra sao... đây cũng là vấn đề có ý nghĩa chiến lược với các nhà xuất xuất nhập khẩu.
  17. Chuyªn ®Ò thùc tËp 4.3- Giấy phép xuất nhập khẩu G iấy phép xuất nhập khẩu là một công cụ để quản lý xuất nhập khẩu khác với hạn nghạch giấy phép xuất nhập khẩu được áp dụng rộng rãi hơn. Sau đây là danh sách một số hàng hoá khi đi qua cửa khẩu Việt Nam đều phải có giấy phép xuất nhập khẩu. - H àng xuất nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương - Hàng xuất nhập khẩu theo các dự án đầu tư chuyển giao công nghệ của nước ngoài - H àng hội chợ triển lãm hàng quảng cáo - Vật tư nguyên liệu, thiết bị xuất nhập khẩu để gia công xuất nhập khẩu - H àng xuất nhập khẩu theo con đường viện trợ và vay nợ Có hai loại giấy phép thường gặp: - Giấy phép tự động: khi người xuất nhập khẩu xin cấp giấy phép xuất nhập khẩu thì sẽ được cấp ngay không đòi hỏi gì cả. - Giấy phép không tự động: đối với là giấy phép này muốn xuất nhập khẩu phải có hạn nghạch xuất nhập khẩu và bị ràng buộc bởi các hạn chế khác về xuất nhập khẩu. Người xuất nhập khẩu am hiểu nâng cao quy định của Nhà nước và việc cấp giấy phép và những phí tổn co liên quan đến việc xin giấy phép để hoạt động kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả cao. 4.4- Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế Trên thị trường thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối quan hệ cung cầu hàng hoá. việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong xuất xuất nhập khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương m ại quốc tế. G iá cả trong hoạt động xuất xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới. Giá cả đó phải là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. Dự đoán xu hướng biến động của giá cả và các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng ấy. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc theo chiều hướng giảm, có biệt có
  18. Chuyªn ®Ò thùc tËp những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định nhưng xu hướng này chỉ là tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động trên thị trường thế giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động đến xu hướng vận động của giá cả hàng hoá. Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác động lâu dài như: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như: thời vụ, nhân tố tự nhiên. 4.5 Thị trường xuất nhập khẩu Đối với người xuất nhập khẩu, việc tìm hiểu dung lượng thị trường hàng hoá cần nhập là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lượng thị trường của một hàng hoá là một khối hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định (thế giới, khu vực, quốc gia) trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. D ung lượng thị trường là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Có thể chia làm 3 loại nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường căn cứ vào thời gian ảnh hưởng của chúng: + Các nhân tố làm dung lượng thị trường biến động có tính chất chu kỳ. Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất lưu thông và phân phối hàng hoá. Sự vận động của tình hình kinh tế TBCN có tính chất quan trọng ảnh hưởng đến tất cả thị trường hàng hoá trên thế giới. Có thể nói như vậy vì hầu hết hàng hoá trên thế giới đều
  19. Chuyªn ®Ò thùc tËp được sản xuất ở các nước TBCN. Nắm vững tình hình kinh tế TBCN đối với thị trường hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng kết quả nghiên cứu về thị trường và giá cả để lựa chọn thời gian giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. + Các nhân tố ảnh hưởng lâu d ài đến sự biến động của thị trường: bao gồm những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của Nhà nước và các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu tập quán của người tiêu dùng, ảnh hưởng của khả năng sản xuất hàng hoá thay thế hoặc bổ sung. + Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường như hiện tượng gây đầu cơ đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên như thiên tai, hạn hán, động đất và các yếu tố chính trị xã hội. N ắm được dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó giúp các nhà kinh doanh cân nhắc để đề ra quyết đ ịnh kịp thời, chính xác, nhanh chóng chớp thời cơ giao dịch. Cùng với việc nghiên cứu dung lượng thị trường các nhà kinh doanh phải nắm được tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh và các dấu hiệu về chính trị, thương mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế để hoà nhập nhanh chóng với thị trường. - Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế. Trên thị trường thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối quan hệ cung cầu hàng hoá. việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong xuất xuất nhập khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương m ại quốc tế. G iá cả trong hoạt động xuất xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới. Giá cả đó phải là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. Dự đoán xu hướng biến động của giá cả và các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng ấy. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc theo chiều hướng giảm, có biệt có những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định nhưng xu hướng này chỉ là
  20. Chuyªn ®Ò thùc tËp tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động trên thị trường thế giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động đến xu hướng vận động của giá cả hàng hoá. Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác động lâu dài như: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như: thời vụ, nhân tố tự nhiên. 4.6 Các mặt hàng xuất nhập khẩu Công ty Cơ Điện Trần Phú là doanh nghiệp nhà nước, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt công ty luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo trong kinh doanh, công ty không vì lợi ích trước mắt mà tự xuất nhập khẩu hàng hoá, danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty đều đã được sự đồng ý của nhà nước và là những mặt hàng cần thiết, bổ sung nhu cầu tiêu dùng trong nước khi sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ. Các mặt hàng đó là. *Đồng : là loại mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty. Hiện nay, trong nước cũng có một số công ty sản xuất nhưng không thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. V ì vậy xuất nhập khẩu mặt hàng này của công ty là rất cần thiết. *Các thiết bị kiểm tra của bộ phận thử nghiệm độc lập: -Cầu đo điện trở kép:có xuất xứ Hung-ga-ri -Cầu đo điện trở đ ơn:có xuất xứ CHLB Nga -Máy kéo lực năm tấn: có xuất xứ CHLB Nga -Thiết bị thử cao áp:xuất xứ Nhật Bản
nguon tai.lieu . vn