Xem mẫu

  1. PHẦN I PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài           Kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại   thế giới, xã hội ngày càng phát triển và nền kinh tế thị trường ngày càng  khẳng định vai trò của nó. Quan hệ buôn bán, trao đổi hàng hóa và dịch   vụ rất sôi động và phong phú dẫn đến sự ra của nhiều doanh nghiệp. Lý  thuyết và thực tiễn cho thấy nguồn nhân lực được động viên và sử  dụng hợp lý thì nó sẽ đóng góp to lớn cho sự phát triển và nâng cao sức  cạnh tranh của công ty. Nguồn lực con người là nhân tố quyết định đến   sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng nguồn nhân lực  là  một vấn đề rất nhạy cảm và có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh   của công ty. Phương thức quản lý nguồn nhân lực quyết định đến cách  thức sử  dụng, phát triển và khai thác nguồn vốn con người trong quá  trình sản xuất. Phát huy nhân tố  con người là một vấn đề  đặt rông lớn  và rất phức tạp. Làm thế  nào để  phát huy nhân tố  con người để  họ  phục vụ  tốt nhất cho sự  phát triển kinh tế  của đất nước đang là một  vấn đề đòi hỏi phải được nghiên cứu tương đối cơ bản.Đại hội VI của  đảng đã nhấn mạnh việc phát huy nhân tố con người. Đến đại hội tiếp   theo của đảng, vấn đề đó được kế tục và phát triển theo một quan điểm  nhất quán, trở  thành chiến lược vì con người và dựa vào con người.   Nguồn lực con người là nguồn quý giá của mỗi quốc gia cũng như của  mỗi doanh nghiệp. Nó mang ý nghĩa quyết định đối với sự  phát triển  của mỗi quốc gia. Một doanh nghiệp muốn phát triển đi lên thì phải sử 
  2. dụng triệt để nguồn lực con người. Nước ta là một nước có lợi thế  so  sánh về nguồn lực con người, nhưng làm thế nào để tận dụng lợi thế so  sánh này là vấn đề không phải dễ dàng. Trên thực tế đã và đang diễn ra   những cách làm khác nhau để  phát huy nhân tố  con người, trong  đó   những biện pháp nhằm tạo động lực cho người lao động được chú ý.  Một doanh nghiệp phát triển là một doanh nghiệp biết sử  dụng nguồn  lực con người. Một doanh nghiệp hay một tổ chức để  có đội ngũ   nhân viên  đắc lực  hay một lao động hùng hậu, thì điều trước tiên doanh nghiệp đó hay  tổ chức đó phái có nhiệm vụ quản lý giỏi, phải có khoa học trong công  tác quản trị nhân sự. Đó là nắm được yếu tố con người là đã nắm được   trong tay được hơn nửa thành công. Tổ chức và quản lý để  tối ưư hoá,   năng suất lao động là nhiệm vụ chủ yếu của quản trị nhân sự  và đồng  thời quản trị  nhân sự  còn tạo được động lực thúc đẩy nhân viên nâng  cao năng suất lao động, sáng tạo trong công việc. Công ty Cổ phần Đầu  tư xây dựng và Thương mại Tuấn Thịnh là một công ty thành lập chưa   được  lâu, đầu tư và lao động còn giới hạn, đặc biệt công ty đầu tư trên   lĩnh vực xây dựng mang tính chất thương mại. Do đó, cần tổ chức và sử  dụng lao đông như thế nào có thể tiết kiệm được chi phí nhân công và  phối hợp hiệu quả giữa các nguồn lao động nhất để có thể đưa công ty   ngày càng lớn mạnh và phát triển được trên thị  trường. Nhận thấy tầm  quan trọng và sự cần thiết phải đối mới hơn nữa công tác quản trị nhân   sự  trong các doanh nghiệp nói chung và công tác quản trị  nhân sự  của   công ty cổ  nói riêng nên tôi chọn đề  tài: “Thực trạng và một số  giải 
  3. pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nhân sự tại Công ty Cổ phần  Đầu tư xây dựng và Thương mại Tuấn Thịnh” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Thực hiện đề  tài tại công ty để  tìm hiểu và đưa ra một số  biện  pháp nhằm nâng cao công tác quản trị  nhân sự  của Công ty Cổ  phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Tuấn Thịnh. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể  ­ Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cỏ bản về quản trị nhân  sự và thực tiễn công tác quản trị nhân sự của Công ty. ­ Tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản trị nhân sự tại Công ty qua 3   năm (2007 ­ 2009).  ­ Phân tích những nhân tố   ảnh hưởng đến    quản trị  nhân sự  của  công ty.và tìm ra những thuận lợi và khó khăn của công ty trong công tác  quản trị nhân sự. ­ Đề  xuất định hướng một số  giải pháp nhằm hoàn thiện về  quản trị  nhân sự của công ty trong thời gian tới.   1.3 Phạm vi nghiên cứu
  4. ­ Nghiên cứu công tác quản trị  nhân sự  của công ty trong giai đoạn từ  năm 2007 – 2009. ­ Không gian:  Phạm vi nghiên cứu tại Công ty Cổ  phần Đầu tư  xây  dựng và Thương mại Tuấn Thịnh.       ­ Thời gian: Đề  tài được tiến hành nghiên cứu từ  ngày 01/01/2010   đến ngày 10/05/2010 do đó số  liệu trong báo cáo tập trung chủ  yếu từ  ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2009. PHẦN II TỔNG QUA TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan tài liệu 2.1.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1.1 Khái niệm và các chức năng của quản trị  2.1.1.1.1 Khái niệm về quản trị   Quản trị  là sự  tác động có mục đích của chủ  thể  quản trị  lên đối  tượng bị quản trị nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức lãnh đạo, và điều khiển  các thành viên của tổ chức và sử dụng các nguồn lực sẵn có của tổ chức 
  5. để đạt được mục tiêu đã định.                                                                       Quản trị  là một khoa học, một nghệ  thuật và là một nghề. Quản trị  là một khoa học: mọi hoạt động của quản trị  doanh nghiệp   đều có một nội dung là nhằm thực hiện mục tiêu đã đề  ra một cách có   hiệu quả nhất. Đó là một môn khoa học bao gồm những kiến thức cơ bản   giúp những người trong cương vị quản lý phối hợp những nỗ lực cá nhân  nhằm đạt được các nhiệm vụ  đề  ra. Quản trị  là một khoa học thể  hiện  qua đối tượng nghiên cứu riêng: nghiên cứu các mối quan hệ  trong quản  trị, nghiên cứu quá trình quản trị  trong tổ  chức và đổi mới. Phương pháp  nghiên cứu: dựa trên cơ sở lý luận của triết học, kinh tế học; gắn bó chặt  chẽ  với nhiều môn học kinh tế  cụ  thể; quan hệ  chặt chẽ  với khoa học   thống kê, hạch toán, tài chính, phân tích hoạt động kinh tế; sử dụng thành  tựu của các ngành khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật. Là sự tổng kết   khoa học của các nhà quản trị  giỏi. là khoa học liên ngành vì nó sử  dụng  nhiều kiến thức của nhiều ngành khoa học khác nhau.    Quản trị là một nghệ thuật: Nghệ thuật là bí quyết, là cái  mẹo, là cái làm thế nào để đạt được hiệu quả mong muốn. Nghệ  thuật quản trị trước hết là tài nghệ của nhà quản trị trong việc giải  quyết những nhiệm vụ đề ra một cách có khoa học và hiệu quả.  Nghệ thuật bao giờ cũng phải dựa trên sự hiểu biết khoa học. Khoa  học và nghệ thuật quản trị luôn bổ sung cho nhau.                                          Quản trị là một nghề: Là một chuyên ngành đào tạo của  nhiều trường/ cơ sở đào tạo theo yêu cầu thị trường. Quản trị được  phân chia thành nhiều lĩnh vực, ngành nghề theo yêu cầu phát triển 
  6. của hoạt động kinh doanh, sự phát triển của tổ chức của doanh  nghiệp. Đưa ra một số khái niệm có liên quan tới quản trị : Khái niệm quản trị  doanh nghiệp là quá trình tác động, có tổ  chức,  có hướng đích của chủ doanh nghiệp lên tập thể những người lao động  trong doanh nghiệp, sử  dụng tốt nhất mọi hoat động sản xuất – doanh   nghiệp của doanh nghiệp, nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật  định và thong lệ xã hội.  Khái niệm về quản trị doanh nghiệp nông nghiệp là khoa học về tổ  chức quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh  nghiệp sao cho phù hợp với những qui luật của nền kinh tế thị trường   có sự  quản lý của Nhà nước về  kính tế  nhằm đạt được mục tiêu đã  định, trong đó trước hết phải là mục tiêu lợi nhuận.  2.1.1.1.2 Các chức năng của quản trị        * Hoạch định  Là  quá quá trình xác định các mục tiêu của doanh nghiệp và đề  ra   các giải pháp để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy chức năng hoạch định  là nhằm xây dựng mục tiêu phát triển tương lai của doanh nghiệp. Tạo   cơ  sở  tiền đề  cho các hoạt động kinh doanh, đề  ra các nguyên tắc  ứng  phó với tình hình và sự  biến đổi trên thị  trường tạo điều kiện rõ ràng  cho việc kiểm tra thực hiện. Hoạch định là hoạt động quan trọng nhất  đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
  7.      Hoạch định là một quá trình, một hành động hướng về tương lai.  Tổ chức Chức năng này bao gồm quá trình xác định những nhiệm vụ  phải thực  hiện,  người   thực   hiện   những  nhiệm  vụ   đó,  cách   thức  phân   nhóm  các  nhiệm vụ, ai sẽ báo cáo cho ai và cấp nào sẽ được ra quyết định. Các nhà  quản trị  còn phải chịu trách nhiệm sắp xếp các công việc để  đạt được  những mục tiêu của tổ chức.  *Lãnh đạo điều hành Bao   gồm   nhiều   hoạt   động   nhằm   thực   hiện   được   mục   tiêu   của   doanh nghiệp và tạo lập sinh khí cho tổ  chúc qua việc tối đa hoá hiệu  suất công việc. Nó bao gồm việc ra chỉ  thị, huấn luyện và duy trì kỷ  luật trong toàn bộ  máy, gây  ảnh hưởng và tạo hứng thú với các nhân  viên cấp dưới, khuyến khích động viên để  tạo ra một bầu không khí  làm việc thoải mái.                 * Kiểm soát Bao   gồm   việc   thiết   lập   các   tiêu   chuẩn   và lượng   hoá các   kết  quả đạt được, tiến hành các hoạt  động điều chỉnh nếu kết quả  không  đúng với mục tiêu ấn định. Việc lượng hoá các thành quả đạt được bao   gồm trong đó việc đánh giá công tác quản trị, kiểm điểm chính sách và  giao tiếp nhân sự, xét duyệt các báo cáo về chi phí và về các nghiệp vụ  tài chính.
  8. Kiểm soát có vai trò rất quan trọng, bao trùm toàn bộ quả trình hoạt  đọng kinh doanh, được tiến hành trước, trong và sau khi thực hiện hoạt   động kinh doanh.  Các chức năng của quản trị doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ,  tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Trong các chức năng của quản  trị doanh nghiệp thì hai chức năng hoạch định và tổ  chức là quan trọng  nhất không chỉ vì chúng quyết định đến tương lai và sự thành công trong  kinh doanh của doanh nghiệp mà còn vì hai chức năng  này rất khó phát  hiện ra sai sót, thời gian phát hiện ra sai sót càng dài thì chi phí trả  cho  sự khắc phục những sai sót ấy càng lớn.    2.1.1.2. Công tác quản trị nhân sự                2.1.1.2.1 Khái niệm quản trị nhân sự  Nhân sự là một trong các nguồn lực quan trọng quyết định đến sự  tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào.Vì vậy vấn đề  nhân  sự luôn được quan tâm hàng đầu.          Có rất nhiều cách phát biểu khác nhau về quản trị nhân sự:        Theo giáo sư người Mỹ Dimock “Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ  các biện pháp và thủ tục áp dụng cho nhân viên của một tổ chức và giải   quyết tất cả các trường hợp xảy ra có liên quan tới một loại công việc  nào đó”.                  Còn giáo sư Felix Mirgo thì cho rằng : “Quản trị nhân sự là một  nghệ thuật lựa chọn nhân viên mới và sử dụng các nhân viên cũ sao cho 
  9. năng suất và chất lượng công việc của mỗi người đều đạt mức tối đa  có thể ”.                Vậy quản trị nhân sự được hiểu là một trong các chức năng  cơ bản của quá trình quản trị, giải quyết tất cả vấn đề liên quan tới con  người gắn với công việc của họ trong bất cứ tổ chức nào.                 Quản trị nhân sự là một hoạt động vừa mang tính khoa học  vừa mang tính nghệ thuật vì quản trị nhân sự là một lĩnh vực gắn bó   nhiều đến văn hoá tổ chức và chứa đựng nhiều giá trị nhân văn hơn bất  cứ một lĩnh vực quản trị nào khác. o Đối tượng và nhiệm vụ  của quản trị  nhân sự : đối tượng của  quản trị nhân sự  là người lao động với tư cách là những cá nhân và các  vấn đề liên quan đến họ trong tổ chức như công việc và các quyền lợi,  nghĩa vụ của họ.  Tất cả hoạt động quản trị nhân sự  nhằm cung cấp cho doanh nghiệp  một lực lượng lao động có hiệu quả trên cơ sở thúc đẩy sự đóng góp  có hiệu suất của từng lao động đối với tổ chức. Nói cách khác, mục tiêu  của quản trị  nhân sự  là nhằm nâng cao sự  đóng góp có hiệu suất của   người lao động đối với tổ chức để giúp tổ chức sử dụng được tốt nhất  nguồn nhân lực hiện có, đáp  ứng như  nhu cầu công việc trước mắt và   trong tương lai của tổ chức cũng như  yêu cầu phát triển cá nhân người   lao động. Để cho tổ chức tồn tại, phát triển, nhà quản lý cần nắm vững mục tiêu  cơ bản sau :
  10. Mục tiêu xã hội : tổ chức hoạt động vì lợi ích của xã hội chứ không phải   của riêng mình, làm cho con người được tôn trọng, được thoả  mãn trong   lao động và ngầy càng có giá trị  do được phat huy những khả  năng tiềm   tàng của họ.  o Mục tiêu kinh tế : tiết kiệm hao phí lao động để  tăng năng  suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm,   tăng khả năng mở rộng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.  Như vậy thực chất của quản trị nhân sự là công tác quản lý con người  trong phạm vi nội bộ một tổ chức, sự đối xử của tổ chức đối với người   lao động. o Hiệu quả quản trị nhân sự:  Có  rất nhiều khái niệm về hiểu quả quản trị  nhân sự, các khái niệm đó  chưa được thống nhất về mặt nội dung, song chúng đều hướng vào hai  nội dung cơ bản : Thứ  nhất, theo nghĩa hẹp thì hiệu quả quản trị  nhân sự là kết quả đem  lại từ các mô hình, chính sách quản trị nhân sự, từ  kết quả quản trị sản  xuất kinh doanh như : tổng doanh thu, lợi nhuận mà doanh nghiệp có  được từ các khoản chi phí kinh doanh, các tổ chức quản trị nhân sự hay   cồn còn thể  hiện  ở  tiền lương bình quân của một lao động. Theo các  hiểu này, hiệu quả  quản trị  nhân sự  được lượng hoá một cách cụ  thể,  doanh nghiệp chỉ  chú trọng tới lợi nhuận đạt được sau khi đã cân đối  với chi phí bỏ  ra. Khi doanh thu, lợi nhuận ngày một tăng lên chứng tỏ  doanh nghiệp đã sử  dụng nguồn nhân lực của mình một cách có hiệu 
  11. quả  hơn. Nếu như  đơn thuần như  thế  sẽ  dẫn đến tư  tưởng chạy theo  lợi nhuận bằng mọi giá, như vậy chẳng khác gì các nhà tư bản thời kỳ  đầu tư tư bản. Thứ  hai, hiểu theo nghĩa rộng thì hiệu quả nhân sự  ngoài những kết  quả đã đạt được để trên còn bao hàm cả khả năng sử dụng nguồn nhân  sự đúng ngành nghề, đảm bảo sức khoẻ, an toàn cho lao động, khả năng  sáng kiến cải tiến kỹ  thuật, sự  thể  hiện bầu không khí tập thể  đoần  kêt, mối quan hệ  hài hoà tốt đệp giữa nhà quản lý giỏi vời người lao  động. Đây chính là nhận thức đầy đủ  nhất về  quản trị  nhân sự. Quan   điểm này mang tính tiến bộ, nhìn nhận con người cả  về  mặt vật chất  lẫn tinh thần. Chỉ có như vậy mới mang lại hiệu quả thực sự.      2.1.1.2.2 Tầm quan trọng của quản trị nhân sự Sự  tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ  thuộc rất lớn vào  việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất,   tiến bộ khoa học kỹ thuật, người lao động, các yếu tố này có mối quan   hệ  mật thiết với nhau và tác đông lại với nhau. Trong đó, nguồn tiềm  năng của con người là quyết định nhất.           Yếu tố  giúp ta nhận biết được một xí nghiệp hoạt động tốt hay   không  hoạt   động  tốt,  thành  công  hay   không  thành  công  chính  là  lực  lượng nhân sự của nó, những con người cụ thể với lòng nhiệt tình và óc  sáng kiến. Mọi thứ  còn lại như: Máy móc thiết bị, của cải vật chất,   công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép được,  nhưng con người thì công thể. Vì vậy có thể  khẳng định rằng quản trị 
  12. nhân sự  có vai trò thiết yếu đối với sự  tồn tại và phát triển của doanh   nghiệp. Quản trị  nhân sự  bao gồm toàn bộ  các biện pháp áp dụng cho  nhân viên của một doanh nghiệp để  giải quyết tất cả  các trường hợp  xảy raliên quan tới công việc đó. Nếu không có quản trị  nhân sự  mọi  việc sẽ trở nên vô tổ chức, vô kỷ luật. Đây là một công tác hết sức khó  khăn vì nó động tới những con nguời cụ  th những sở  thích năng lực   riêng biệt. Việc hoàn thiện công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp  nhằm tạo ra được một đội ngũ người lao động nhiệt tình hăng hái, gắn   bó với doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp quản trị nhân sự thuộc chức năng chính của nhà  quản trị, giúp nhà quản trị  đạt được mục đích thông qua nỗ  lực của  người khác. Các nhà quản trị có vai trò đề ra các chính sách, đường lối,   chủ  trương có tính chấtđịnh hướng cho sự  phát triển của doanh nghiệp  do đó nhà quản trị phải biết nhìn xã trông rrộng, có trình độ chuyên môn  cao. Quản   trị nhân   sự góp   phần   vào   việc   giải   quyết   các   mặt   kinh  tế xã hội của vấn đề lao động. Đó là một vấn đề chung của xã hội, mọi  hoạt động hinh doanh tế  nói chung đều đi đến một mục đích sớm hay   muộn là làm sao cho người lao động hưởng thành quả do họ làm ra. Quản trị nhân sự gắn liền với mọi tổ chức, bất kỳ một cơ quan tổ  chức nào cũng cần phải có bộ  phận nhân sự. Quản trị  nhân sự  là một   thành tố  quan trọng của chức năng quản trị, nó có gốc rễ  và các nhánh   trải rộng khắp nơi trong mọi tổ  chức. Quản trị  nhân sự  hiện diện  ở  khắp các phòng ban, bất cứ  cấp quản trị  nào cũng có nhân viên dưới 
  13. quyền vì thế đều phải có quản trị  nhân sự. Cung cách quản trị nhân sự  tạo ra bầu không khí văn hoá cảu một doanh nghiệp. Quản trị nhân sự có vai trò to lớn  đối với hoạt động kinh doanh của  một doanh nghiệp, nó là hoạt động bề sâu chìm bên trong doanh nghiệp,  nó là hoạt động bề  sâu chìm bên trong doanh nghiệp nhưng lại quyết   định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả quản trị nhân sự có quan hệ chặt chẽ với hiệu quả kinh  tế xã hội, là hiệu quả chi phí cụ thể. Đó là hiệu quả chi phí lao động­  biểu hiện mối tương quan so sánh giữa kết quả thu đựơc và lượng chi   phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế cao là cơ sở tiền đề  cho sự pự phát triển kinh tế xã hội, là nền tảng cải thiện đời sống vật   chất, tinh thần lao động, tăng khả  năng khả  năng cạnh tranh, cho phép  giành lợi thế phát triển kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế nước  ta hiện nay yêu cầu xây dựng nền kinh tế hội nhập vào đời sống kinh tế  hội nhập vào đời sống kinh tế  quốc tế, tạo nên áp lực mạnh mẽ, đòi   hỏi phải quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao hiệu quả  quản trị  nhân  sự.            Hiệu quả quản trị nhân sự biểu hiện cụ   thể ở từng mức năng  suất lao động, mức doanh thu bình quân mồi người lao động, mức chi  tiền lương cho mỗi đơn vị sản phẩm. Trong đó, biểu hiện rõ nhất là chỉ  tiêu năng suất lao động nói chung. Để đạt được hiệu quả quản trị nhân sự thì phải làm sao huy động,  phân bổ lao động và sử dụng lao động một cách hợp lý   nhất. Vấn đề 
  14. hiệu quả sử dụng lao động gắn liền hiệu quả quản trị nhân sự, làm sao  cho mỗi ngưòi lao động ý thức được sự tham gia của mình vào việc tăng  của cải vật chất cho xã hội.                                                                                                               2.1.1.2.3 Các nội dung chủ yếu của quản tri nhân sự Công tác lập kế hoạch chiến lược nguồn sự    Một kế  hoạch tổng thể  và nguồn nhân lực sẽ  tạo ra sự  tiếp cận   thống nhất đối với các hoạt động nhân sự khác. Một kế hoạch quản lý  phác thảo một cách căn bản các nhu cầu về nguồn nhân lực của công ty   trong tương lai. Kế hoạch bắt nguồn từ sự phân tích mục tiêu của công  ty chuyển thành những nhu cầu về  nguồn nhân lựcvà phù hợp với các   nguồn nhân lực bên trong của tổ chức đặt thành kế  hoạch ở  thời điểm  nào đó. Tiến hành đánh giá các nhu cầu nhân lực có thể đòi hỏi sự tham  gia của nhiều bộ phận. Những người lãnh đạo các phòng ban cùng đưa  ra những đánh giá về  nhu cầu nhân lực của bộ  phận họ  và những dự  thảo riêng rẽ này sẽ được tập hợp trong kế hoạch nhân sự tổng thể. o Phân tích công việc  Phân tích công việc là một nhiệm vụ không thể thiếu được của một nhà   quản trị, đó là khâu đầu tiên của quá trình tuyển dụng, phân tích công  việc là cơ  sở  là nền tảng cho quả  trình sử  dụng nhân lực có hiệu quả  sau này.
  15. Phân tích công việc là quá trình thu thập những tư liệu và đánh giá một  cách có hệ  thống liên quan đến một việc cụ  thể  nhằm là rõ bản chất   của từng công việc.                      Phân tích công việc cung cấp cho các nhà quản trị  tóm tắt  về nhiệm vụ của công việc nào  đó trong mối tương quan của công việc  khác.  Tiến công việc được phân tích thực hiện qua các bước cơ bản:  Mô tả  Xác định  Tiêu  Đánh giá  Xếp loại  công  công  chuẩn  công việc công viêc việc việc về nhân  sự o Tuyển dụng lao động        Tuyển dụng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác  quản tri nhân lực cũng như   trong hoạt đôngk kinh doanh của doanh  nghiệp. Bởi tuyển dụng lao động  là quá trình lựa chọn những người lao  động phù hợp, phát hiện tiềm năng lao động theo đúng yêu cầu của  doanh nghiệp.    ­ Trong tuyển dụng lao động cần phải làm tốt yêu cầu tuyển dụng,  phải gắn với mục tiêu xuất phát từ  kế hoạch lao động của người tuyển  dụng.
  16. ­ Cần phải tuyển chọn được những người phù hợp với công việc  cả chuyên môn nghiệp vụ, tư cách đạo đức, sở thích, cá tính của người   lao động, yêu thích công việc mình làm. ­ Quá   trình tuyển dụng lao động sẽ giúp cho tổ chức tránh được  những rủi ro, khi tuyển người không đúng việc sẽ gặp những khó khăn  trong hoạt động tổ  chức kinh doanh, Từ  đó là điều kiện thực hiện có  hiệu quả trong các hoạt động quản lý nguồn nhân lực khác. ­ Công tác quản trị  nhân lực được tiến hành qua các bước:    + Dự báo và xác định nhu cầu tuyển dụng.     + Phân tích những công việc cần người,  đưa ra các tiêu chuẩn  tuyển chọn.    + Xác định tiềm năng, nguồn cung ứng nhân sự.    + Tiến hành các bước tuyển chọn     + Tiếp nhận người tuyển chọn.   ­ Việc tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp dựa vào 2 nguồn,   nguồn bên trong và nguồn bên ngoài. Nguồn bên trong:  Là những người  đang  làm trong doanh nghiệp  nhưng muốn thuyên chuyển hặc đề  bạt vào những vị  trí công tác mới,  để  nắm rõ được nguồn nội bộ, các nhà quản trị  phải nhập hồ sơ  nhân  sự, hồ  sơ  phát triển nhân sự, sắp xếp loại nhân sự, thông tin về  mỗi  
  17. nhân viên được thu thập, cập nhập dưới dạng các bảng tóm tắt và lưu   trữ trong loại hồ sơ đầu. Đó là các dữ liệu về trình độ học vấn, sở thích  nghề  nghiệp, cũng như  những sở  thích cá nhân khác, các kỹ  năng và  năng lực làm việc của mỗi người.          + Nguồn tuyển dụng từ bên ngoài: Trong các hệ  thống cơ sở đào  tạo, các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các cơ sở  dạy nghề, đó là những nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào, cách làm  phổ biến là cho một số bộ phận nhân sự của doanh nghiệp hay tổ chức   liên hệ  với các trung tâm trên, gặp gỡ  người lao động sinh viên, học  nghề để giới thiệu về doanh nghiệp cùng với nhu cầu tuyển dụng, với   cách đó doanh nghiệp sẽ  tìm được những  ứng cử  viên có triển vọng  ngay từ khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.         + Qua cơ quan tuyển dụng: Thị trường lao động phát triển thì càng  có nhiều tổ chức chuyên trách về tuyển dụng nhân sự như các trung tâm  tư vấn việc làm, tuỳ theo hình thức hoạt đọng mà các trung tâm trên sẽ  đảm nhận các khâu tuyển dụng thông qua các công ty, doanh nghiệp tổ  chức đang cần người.         + Ngoài ra công tác tuyển chọn còn thông qua những người quen  biết giới thiệu.        ­ Tuyển chọn con người vào làm việc phải gắn với   sự đòi hỏi của  công việc trong doanh nghiệp.
  18.        ­  Yêu  cầu của  tuyển chọn  con người vào  làm việc  trong doanh  nghiệp phải là: tuyển chọn những người có  trình độ  chuyên môn cần  thiết, có thể làm việc  đạt tới năng suất lao động, hiệu suất công tác tốt.       ­ Tuyển được những người có kỷ  luật, trung thực gắn bó với công  việc, với doanh nghiệp.        ­ Tuyển được những người có sức khoẻ, làm việc lâu dài trong  doanh nghiệp với nhiệm vụ được giao.       ­ Nếu tuyển không kỹ, tuyển chọn sai, tuyển theo hướng cảm hứng   hoặc theo một sức ép nào đó sẽ dẫn đến hậu quả nhiều mặt về kinh tế  và xã hội .     ­ Tuyển chọn nhân lực được tiến hành qua nhiều phương pháp trắc  nghiệm.       ­ Trắc nghiệm trí thông minh về  vấn đề  liên quan đến công việc,   nhân cách đạo đức con người…  ­ Đôi khi những doanh nghiệp cần tìm người dể làm những chức vụ  quan trọng thì đòi hỏi tính năng làm việc giỏi và tốt, họ  có thể  tham  khảo ý kiến của những người thân, bạn bè, đồng nghiệp… đang làm  việc trong doanh nghiệp.        ­ Tuyển chọn bên trong thì có thể  tiết kiệm được kinh phí, nguồn   nhân lực dồi dào.
  19.   ­ Tuyển chọn bên ngoài có thể cái thiện được chất lượng nguồn  nhân lực của doanh nghiệp, nhưng đồng thời kèm theo đó mức độ rủi ro  cao trong quá  trình thực hiện công việc của vị trí cần tuyển, chi phí tốn   kém hơn. o Đào tạo nguồn nhân lực   ­ Lao động có chuyên môn kỹ thuật cao là yếu tố cực kỳ quan trọng  giúp cho doanh nghiệp giành được tháng lợi trong công cuộc cạnh tranh  trên thị   trường, thực tế đã chững minh rằng  đầu tư  vào yếu tố  con  người mang lại hiệu cao nhất. Sau đó mới tới sự  đầu tư  trang thiết bị  mới, nhất là với các doanh nghiệp thương mại. ­ Đào tạo là củng cố gây dựng những hoạt động học tập, những  kiến thức, những kỹ năng cho người lao động để  họ hiểu biết những  công việc mà họ đang làm. ­ Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh  nghiệp, nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực của doanh nghiệp, thông  qua việc giúp đỡ cho người lao động hiểu rõ hơn công việc, nắm vững  kỹ năng, kiến thức cơ bản với tinh thần tự  giác cao trong công việc,  thực hiện tốt các chức năng họ  được giao, thích  ứng với sự  thay đổi,  công nghệ khoa học kỹ thuật cao. ­ Đào tạo bồi dưỡng tay nghề, kỹ năng làm việc của người lao  động, để họ hoàn thành trong công việc.
  20. ­ Lý  do chính mà nhiều doanh nghiệp cần phải phát huy trong công  tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hay là để  đáp  ứng nhu cầu có  tồn tại hay phát triển của tổ chức hay của doanh nghiệp đó. ­ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp phát  triển, làm tăng hiệu quả  sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao  chất lượng sản phẩm. Công tác đãi ngộ nhân sự  o Đánh giá nhân sự       Quản trị viên cấp cơ sở và trung gian là người trực tiếp đánh giá các  nhân viên dưới quyền của mình. Đây là một công tác khó khăn, nó đồi  hỏi sự  chính xác và công bằng. qua đánh giá biết được năng lực của   từng người, việc đánh giá đúng sẽ  cải thiện được bầu không khí lành   mạnh trong công ty. Đối với công ty, đánh giá năng lực, thành tích của người lao động là  hội động thi đua khen thưởng, làm việc độc lập và có trách nhiệm.  Phương pháp hội  thi  đua khen thưởng sử  dụng là phương pháp cho   điểm, đánh giá nhân viên theo các tiêu chuẩn như số ngày làm việc, độ  phức tạp của công việc, tác phong công việc, chấp hành nồi quy. Nói chung công tác náy được thực hiện tương đối tốt, những người  được khen thưởng cũng như  cân nhắc lên các vị  trí quan trọng trong   cồng ty thuờng những người có đủ  phẩm chất đạo đức cũng như  năng 
nguon tai.lieu . vn