Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI GIANG LONG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI GIANG LONG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 – 31 – 10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Lê Quang Dực
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thọ Đạt.
Phản biện 2: TS. Bùi Đình Hoà.
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn họp tại:
.............................................................................................................................................................
Vào hồi……..giờ………ngày........ tháng ...... năm 2009
Có thể tìm hiểu Luận văn tại Trung tâm Học liệu
Đại học Thái Nguyên và Thư viện Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
tháng 10 năm 2009
Thái Nguyên, ngày
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Giang Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của
nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong
suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo,Tiến sĩ Lê Quang Dực, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh, UBND các cấp chính
quyền và các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã giúp đỡ tôi về thông tin, số
liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các
thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
tháng 10 năm 2009
Thái Nguyên, ngày
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Giang Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- iii
MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài........................................................ 3
5. Bố cục luận văn .......................................................................... 4
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
5
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.............................. 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã............ ......... 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và
hợp tác xã trên Thế giới và ở Việt Nam.......................................... 18
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 36
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết........................... 36
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................... .. 36
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................ 39
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI 40
NGUYÊN........................................................................................
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU................................... 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................... .. 40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội........................................................ 43
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN....................... 47
2.2.1. Quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên..... 47
2.2.2. Tình hình hoạt động của các tổ hợp tác................................ 56
2.2.3. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp........... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- iv
2.3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI
NGUYÊN........................................................................................ 71
2.3.1. Về tổ chức quản lý ở các hợp tác xã nông nghiệp................. 71
2.3.2. Về kết quả hoạt động của các HTX nông nghiệp.................. 72
2.3.3. Một số hạn chế......................................................................... 75
2.3.4. Những nguyên nhân của hạn chế............................................. 76
2.3.5. Bài học kinh nghiệm.............................................................. 77
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI
ĐOẠN 2010-2015........................................................................... 79
3.1. ĐỊNH HƢỚNG NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN................................... 79
3.1.1. Cơ sở của những định hƣớng................................................ 79
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu nâng cao hoạt động của các hợp
tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên........................................... 81
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010-
2015.................................................................................................. 85
3.2.1. Giải pháp về phƣơng thức tổ chức và công tác cán bộ......... 85
3.2.2. Tăng cƣờng sự chỉ đạo của Nhà nƣớc đối với hợp tác xã...... 86
3.2.3. Giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển................ 92
3.2.4. Giải pháp quản lý tài chính trong các hợp tác xã nông
nghiệp........................................................................ ...................... 93
3.2.5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho
cán bộ quản lý hợp tác xã, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ hợp tác
xã..................................................................................................... . 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................... 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội
BHXH:
Bq: Bình quân
Hợp tác xã
HTX:
Thành phố
TP:
Thị xã
TX:
Uỷ ban nhân dân
UBND:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Các bảng Trang
Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã giai
Bảng 2.1
đoạn 2001-2008............................................................... 55
Bảng 2.2 Tổng hợp số tổ hợp tác xã................................................ 57
Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã nông
Bảng 2.3
nghiệp tính đến năm 2008.................................................. 58
Phân loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra theo loại
Bảng 2.4
hình sản xuất kinh doanh................................................... 60
Tổng hợp trình độ của cán bộ làm công tác quản lý hợp
Bảng 2.5
tác xã nông nghiệp đến năm 2008...................................... 61
Năng lực điều hành của cán bộ quản lý và trình độ xã
Bảng 2.6 62
viên của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra.....................
Tình hình xếp loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra
Bảng 2.7
năm 2008........................................................................... . 63
Tình hình tài sản của các hợp tác xã nông nghiệp điều
Bảng 2.8
tra........................................................................................ 66
Tình hình vốn quỹ của các hợp tác xã nông nghiệp điều
Bảng 2.9
tra tính đến năm 2008......................................................... 67
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác
Bảng 2.10
xã nông nghiệp điều tra năm 2008..................................... 68
Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội của các hợp tá c xã
Bảng 2.11
nông nghiệp điều tra tính đến năm 2008............................ 69
Tình hình công nợ của các hợp tác xã nông nghiệp điều
Bảng 2.12
tra tính đến năm 2008......................................................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế
nước ta đã có những bước tiến vượt bậc. Sang giai đoạn phát triển mới, đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đặc biệt đối với lĩnh
vực nông nghiệp vốn được coi là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và
Nhà nước tập trung nguồn lực để tạo ra sự đột phá.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới là chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước. Song có nhiều vấn đề lớn sẽ đặt ra như: phát triển các
doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp theo hướng nào; việc phát
triển hoạt động nông nghiệp hiện nay; bảo vệ thành quả của cải cách ruộng đất…
Năm 2001 khu vực kinh tế HTX của tỉnh Thái Nguyên có giá trị GDP
là 30.294 triệu đồng, năm 2006 là 38.178 triệu đồng. Như vậy, nhịp độ tăng
trưởng bình quân hàng năm của khu vực này là gần 5%. Trong mấy năm qua,
năm đạt tăng trưởng cao nhất là năm 2005 với mức 43,4%, nhưng lại có năm
giảm tăng trưởng tới gần 32% (năm 2003). Điều đó chứng tỏ, khu vực kinh tế
hợp tác, HTX phát triển chưa thật sự ổn định. Xét về mặt đóng góp thì kinh tế
hợp tác, HTX mới chỉ cộng vào tổng GDP của tỉnh mỗi năm khoảng 1%.
Năm 2006 là năm có giá trị tăng thêm lớn nhất của các HTX với 78.606 triệu
đồng, bình quân mớ i đạt khoảng 250 triệu đồng giá trị tăng thêm của mỗi một
HTX và chiếm tỷ trọng 1,01% GDP toàn tỉnh [1].
Qua một vài con số chứng minh trên đây có thể thấy, những đóng góp
của kinh tế hợp tác, HTX cho địa phương còn chưa nhiều, chưa tương xứng
với vai trò là chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Có thể chỉ ra hàng loạt những
tồn tại cần phải tháo gỡ trong phát triển kinh tế hợp tác, HTX: tiềm lực kinh tế
khu vực này còn yếu, tài sản vốn, quỹ ít, đặc biệt là các HTX nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 2
Số HTX hoạt động hiệu quả chưa nhiều, trong khi số HTX yếu kém
chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, đáng lưu ý là còn một số HTX hoạt động mang tính
hình thức, chưa được củng cố hoặc phải giải thể. Tình trạng một số HTX thành
lập mới không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà ra đời với mục đích để được
hưởng chính sách vay vốn ưu đãi hoặc đón các chương trình tài trợ của tỉnh còn
khá nhiều. Vì thế, khi phải bước vào hạch toán độc lập thì các HTX này tỏ ra
lúng túng và bị rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng.
Từ thực tiễn trên tác giả lựa chọn Đề tài nghiên cứu: Thực trạng và
giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai
đoạn hiện nay .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp nhằm tìm ra
những tiềm năng, ưu thế và những mặt hạn chế trong quá trình sản xuất kinh
doanh của các HTX. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các HTX nông nghiệp tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác, HTX nói chung và
HTX nông nghiệp nói riêng.
Đánh giá thực trạng về tổ chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các HTX nông nghiệp trước và sau Luật HTX năm 2003 trên cơ sở
phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của HTX nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
Đưa ra các giải pháp chủ yếu, định hướng phát triển nhằm xây dựng mô
hình các HTX nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTX nông nghiệp.
Đối tượng khảo sát: các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung,
phương thức tổ chức hoạt động, phương thức tổ chức quản lý điều hành,
phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh…của các HTX nông nghiệp.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp
trong thời gian từ năm 2006 - 2008 ở địa phương. Để từ đó có các định hướng
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các HTX nông nghiệp trong giai
đoạn hiện nay.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển HTX nông
nghiệp tỉnh Thái Nguyên nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong
công tác tổ chức, điều hành hoạt động của các HTX nông nghiệp trong giai
đoạn hiện nay.
Đưa ra những nhận định chủ quan và những đề xuất về cơ chế, chính
sách nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội khu vực nông
thôn, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, phát huy lợi
thế, tiềm năng sản phẩm nông nghiệp của địa phương trên thị trường trong và
ngoài nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 4
5. Bố cục luận văn
Ngoài 2 phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp
ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2010-2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác, hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
*Kinh tế hợp tác
Nông nghiệp đã ra đời và tồn tại cùng với lịch sử phát triển của con người,
nền sản xuất xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn với các trình độ phát triển ngày
càng cao. Chính vì thế sản xuất nông nghiệp cũng có những bước tiến đáng kể từ
nền sản xuất giản đơn đến hàng hoá đến hình thức thị trường. Hiện nay nền kinh
tế của nhân loại đã đạt trình độ cao và sản xuất nông nghiệp có cơ hội được áp
dụng nhiều thành tựu khoa học đạt hiệu quả ngày càng cao nhưng hoạt động sản
xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu gắn liền với các hộ gia đình. Đặc điểm sản xuất của
hộ gia đình trước đây phục vụ nhu cầu của gia đình sau đó mới đưa sản phẩm dư
thừa ra cung ứng trên thị trường. Nhưng trong nền kinh tế thị trường các hộ gia
đình từng bước gắn sản xuất với thị trường, từ việc lựa chọn các sản phẩm đầu vào
phục vụ sản xuất đến việc lựa chọn thị trường đầu ra cho sản phẩm.
Tuy vậy, trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất luôn gắn với cạnh
tranh. Sản phẩm luôn đòi hỏi sự đa dạng về chủng loại, chất lượng ngày càng
nâng cao, giá cả phải hợp lý… chính vì thế đòi hỏi hoạt động sản xuất phải tiến
hành trên quy mô ngày càng mở rộng, áp dụng công nghệ mới, sử dụng nguồn
vốn lớn cũng như đội ngũ lao động có tay nghề. Điều đó các hộ gia đình không
thể đáp ứng được và đòi hỏi phải có sự hợp tác trong các khâu của quá trình sản
xuất cũng như phục vụ sản xuất. Chính lẽ đó các hộ gia đình cần phải hợp tác với
nhau để tạo ra khả năng sản xuất lớn hơn để mang lại hiệu quả kinh tế chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 6
Trong quá trình phát triển của các hình thức hợp tác, từ hình thức hợp tác
mang tính ngẫu nhiên, thời vụ đến việc hình thành sự liên kết giữa người sản
xuất với người phân phối, hay dựa trên cơ sở chuyên môn hoá và phân công lao
động ngày càng cao mà có sự liên kết, hợp tác giữa các khâu của quá trình sản
xuất. Cho đến ngày nay sự hợp tác không chỉ được thực hiện giữa các hộ gia
đình, các doanh nghiệp, các địa phương mà nó còn được thực hiện trên phạm vi
thế giới giữa các quốc gia với nhau gắn với quá trình toàn cầu hoá về kinh tế.
Hợp tác trong sản xuất cũng như trong phân phối lưu thông làm cho năng suất
lao động ngày càng tăng lên, thúc đẩy và mở rộng sản xuất, làm xuất hiện nhiều
ngành nghề mới và tăng cường sự giao lưu giữa các chủ thể kinh tế.
Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại khách
quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể hiểu Kinh
tế hợp tác là hình thức tự nguyện của những người lao động, những người sản
xuất nhỏ dưới các hình thức đa dạng, để kết hợp sức mạnh của các thành viên
tạo nên sức mạnh tập thể để giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh và đời
sống tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả và bền vững.
Ở nước ta trong những năm gần đây có nhiều quan niệm mới về kinh tế
hợp tác đó là:
Thứ nhất, kinh tế hợp tác là sự liên kết tự nguyện của những chủ thể
độc lập trong sản xuất, lưu thông hoặc tiêu dùng.
Thứ hai, các chủ thể này hợp tác với nhau dưới nhiều cấp độ khác nhau
như: hợp tác trong từng công đoạn của quá trình sản xuất, liên kết nhau lại thành
tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm hoặc hợp tác với nhau ở một số khâu dịch vụ phục vụ sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, hộ nông nghiệp ở nước ta nhỏ bé,
sản xuất tự cung tự cấp và hoạt động sản xuất chịu nhiều thiên tai. Trong điều
kiện hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt do đó kinh tế hộ nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 7
dân muốn tồn tại thì cần thiết phải có sự hợp tác để cùng phát triển. Bên cạnh
đó, sự hợp tác này còn giúp giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, tăng
thu nhập cho một bộ phận dân cư và tiềm lực kinh tế của địa phương.
* Hợp tác xã
Một trong những hình thức liên kết giữa các chủ thể đó là thành lập HTX.
HTX được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp
của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần. Mỗi xã viên có
quyền như nhau đối với công việc chung. HTX là phương thức tất yếu trong lao
động sản xuất và các hoạt động kinh tế, gắn liền với sự phát triể n kinh tế và bị
ràng buộc và quy định bởi sự tiến triển trong quá trình xã hội hoá của hoạt động
kinh tế của con người và phải thích ứng với tiến trình phát triển kinh tế đó. HTX
phải tạo ra xung lực tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ thực tiễn nước ta kinh tế HTX sẽ tồn tại và phát triển dưới
nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao. Chẳng hạn, có những HTX trở thành
lĩnh vực hoạt động chính của các thành viên. Có những HTX chỉ nhằm đáp ứng
nhu cầu chung về một hay một số dịch vụ trong quá trình sản xuất hoặc chuyên
sản xuất kinh doanh một sản phẩm nhất định, thành viên tham gia chỉ đóng góp
một phần vốn và lao động, hộ gia đình vẫn là đơn vị kinh tế tự chủ. HTX là kết
qủa liên kết theo chiều dọc, chiều ngang hoặc hỗn hợp, không bị giới hạn bởi địa
giới hành chính và lĩnh vực kinh doanh. Mỗi người lao động, mỗi hộ gia đình có
thể tham gia đồng thời vào nhiều loại hình kinh tế hợp tác. HTX có tư cách pháp
nhân có thể nhân danh mình huy động vốn, lao động… ở bên ngoài dưới nhiều
hình thức khác nhau để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Xuất phát từ khái niệm kinh tế hợp tác, nhiều tổ chức và các nhà kinh tế
đã đưa nhiều khái niệm về HTX, cụ thể:
Liên minh HTX quốc tế đưa ra khái niệm như sau: “Hợp tác xã là một
tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 8
cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một
xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ” [9].
Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “ Hợp tác xã là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài
sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và
giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và
bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ
cho lợi ích vật chất và tinh thần chung” [ 9].
Sự giống nhau ở hai khái niệm trên đều cho rằng HTX là một tổ chức
được hình thành trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, được vận
hành và quản lý trên cơ sở dân chủ và sự đồng thuận nhằm đạt mục tiêu mang lại
lợi ích chung cho các thành viên. Tuy vậy, với khái niệm do Liên minh HTX
quốc tế nhấn mạnh đến yếu tố hợp tác giữa các thành viên trong quá trình thành
lập và điều hành các HTX để phục vụ lợi ích chung, còn với khái niệm HTX do
Tổ chức Lao động quốc tế lại nhấn mạnh cơ sở của sự hợp tác giữa các thành
viên là để khắc phục sự khó khăn khi hoạt động riêng lẻ, với sự liên kết này đã
mang lại lợi ích chung cho tập thể.
Với cách hiểu đơn giản hơn, trong tác phẩm Đường Kách mệnh, C hủ
tịch Hồ Chí Minh, Người cho rằng: “Trong chế độ dân chủ mới... các hợp tác
xã nó là nửa chủ nghĩa xã hội và sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hợp tác xã là
thành phần thứ hai trong năm thành phần kinh tế ở nước ta”[ 11]. Xét theo
hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, Người cho rằng: “Hợp tác xã tức là sở hữu
của tập thể nhân dân lao động…. Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu của
nhân dân lao động, Nhà nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ
cho nó phát triển”[11]. Người khẳng định hợp tác xã là khâu chính thúc đẩy
cải cách xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, Người cho rằng HTX có thể thành lập ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 9
cả trong công sở, hầm mỏ, xưởng máy, đồn điền... và nhất là ở nông thôn với
nhiều loại hình: Tín dụng, tiêu thụ, sản xuất, mua bán,…
Theo luật của các nước cũng cho thấy một số đặc điểm cơ bản của
HTX như sau:
Thứ nhất, HTX là sự liên kết của những người cùng tham gia.
Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh doanh.
Thứ ba, HTX là một đơn vị kinh doanh được quản lý theo nguyên tắc
dân chủ.
Thứ tư, mục đích của HTX là phục vụ lợi ích chung của các xã viên và
lợi ích cộng đồng.
Ở nước ta, trong Luật HTX có định nghĩa như sau: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát
huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển k inh tế - xã hội của đất
nước”[16].
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật [16].
Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về
HTX như sau:
Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động
kinh tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm
lao động, tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế
mới trong điều kiện mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 10
Việc thành lập HTX không làm mất đi tính tự chủ vốn có của các bên
tham gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh tổng lực và phát triển được những ưu
thế của phương thức HTX.
Thành lập HTX là tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế các chủ thể kinh tế
tự chủ. HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra sức
mạnh mới, thông qua đó phát triển được kinh tế của mình. Như vậy khi thành
lập HTX mới không phải vì kinh tế HTX mà là sự phát triển kin h tế của các
thành viên. Do đó, kinh tế HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ thể
kinh tế tự chủ. Kinh tế HTX thể hiện được bản chất tự do lựa chọn phương
thức hoạt động kinh tế của họ trong điều kiện kinh tế thị trường vì kinh tế thị
trường thì các chủ thể kinh tế tự chủ họ có nhiều cách để đạt tới mục đích kinh
tế của mình. Như vậy, trong điều kiện mới, các chủ thể kinh tế tự chủ họ có thể
tham gia HTX hoặc không, khi HTX không đáp ứng yêu cầu của họ.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể nhận định rằng: Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Hình thành HTX là một
quá trình hoàn toàn tự nhiên từ những đòi hỏi, nhu cầu thực tế của con người
trong các hoạt động kinh tế.
* Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Sự liên kết tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế là nền tảng c ơ bản hình
thành HTX. Sự liên kết được thực hiện ở tất cả các hoạt động sản xuất và kinh
doanh. Từ đó hình thành HTX ở hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc
dân trong đó phải kể đến sự liên kết tự nguyện trong lĩnh vực kinh tế nông
nghiệp và hình thành các HTX nông nghiệp.
Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị
trường, hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ
việc nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các
yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
nguon tai.lieu . vn